Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Sự hình thành chính sách giao lưu văn hóa của nhật bản đối với đông nam á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến sự ra đời của chủ nghĩa FUKURA 1977

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 10 trang )

sự HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH GIAO LƯU VÃN HÓA CỦA NHẬT BẢN
ĐỐI VỚI ĐÔNG NAMA: TỪ SAU CHIẾN TRANH THÊ GIỚI THỨ HAI
ĐẾN Sự RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA FUKUDA1977
Phạm Lê Dạ Hương*

M ục đích chính của bài viết này là p hân tích quá trình h ìn h th à n h chính sách giao
lưu văn hóa của N h ậ t Bản đối với Đ ông N am Á từ góc độ lịch sử. Đ ế h o àn th à n h m ục
đích này, bài viết bắt đẩu bằng sự kiện N hật Bản th ất bại tro n g C hiến tran h th ế giới thứ
hai với tâm lý tội lỗi đã gây ra đối với các nước Đ ông N am Á và m o n g m u ố n xây dựng lại
hình ảnh của m ộ t dân tộc yêu chuông hòa bình. C ông cụ chủ yếu m à N h ậ t Bản sử dụng
ban đầu đế giành được trái tim và khối óc của người dân Đ ông N am Á là sức m ạnh kinh
tế, bao gổm các khoản bồi thư ờng chiến tranh, trao đổi thư ơng m ại và viện trợ phát
triển chính thức (O D A ). T u y nhiên, chính ph ủ N h ậ t Bản đã dẩn dần nhận ra rằng chỉ
bằng sức m ạnh kinh tế không thôi là chưa đủ. Đ ộng lực của tất cả các m ối quan hệ phải

được xây dựng và p h át triển trên nền tảng văn hóa. Đ ó chính là lý do tại sao N h ậ t Bản
đã chuyển dần từ ngoại giao kinh tế sang ngoại giao văn hóa.

1. Chính sách ngoại giao của Nhật Bản đối với Đông Nam Á và hình ảnh Nhật Bản
muốn xảy dựng sau Chiến tranh thế giới thứ hai
C hiến tranh th ế giới th ứ hai kết thúc cũng là lúc N h ật Bản lâm vào tình trạng suy
sụp tất cả m ọi m ặt từ kinh tế, chính trị, quân sự đến tư tưởng. N h ậ t Bản phải chịu sự
chiếm đóng của quân đ ồng m inh và bị tước bỏ chủ quyến lần quyển lực quân sự. Cục
T h ô n g tin tro n g N ộ i các cũ n g bị đ ìn h chỉ h o ạ t đ ộ n g vào th á n g 1 2 /1 9 4 5 . N ăm 1946,

* NCS ngành Đông Nam Á học - Khoa Đông Phửơng học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đ HQGHN.


sự HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH GIAO Lưu VẨN HÓA CỦA NHẬT BẢN ĐÓI VỚI ĐỔNG NAM Á:


125

Bộ N goại giao được cải cách cơ cấu, Phòng T h ô n g tin được th àn h lập ghép lại từ Ban
Q ụan hệ quốc tế và Ban T ruyền thông, chuyên phụ trách các công việc liên quan tới
truyển thông, văn h ó a quốc tế. Lúc bấy giờ, tát cả m ọi h o ạt động văn hóa hay truyến
thô n g đối ngoại có tín h chất tuyên truyền n hư trước chiến tran h đều bị ph ủ định, thay
vào đó m ục đích chính của chính p h ủ N h ật Bản lúc này là “xây dựng quốc gia văn h ó a ”,
thay đổi h ìn h ảnh từ q uốc gia quân sự sang m ộ t quốc gia dân chủ yêu hòa b ìn h 1. Sau
H iệp ước Sanírancisco ( 1951 ), N h ật Bản được trao trả độc lập, luật T h à n h lập Bộ
N goại giao được b an h àn h và thực thi, P h ò n g T h ô n g tin được nâng cấp th àn h Cục V ăn
hóa T h ô n g tin với 4 b an T ru y ển th ô ng quốc nội, T ruyền th ô n g nước ngoài, H ợp tác Giao lưu văn h ó a và H iệp định văn hóa giữa các quốc gia và U N E S C O . T ừ thời điểm
này cho tới thập n iên 1960, m ục tiêu của ngoại giao văn hóa nh ấn m ạnh hơn ở điểm cải
thiện quan hệ với các nước, đặc biệt là với M ỹ nên các h o ạt độ n g ngoại giao văn hóa chủ
yếu được triển khai đối với nước này.
Bên cạnh đó, m ộ t vấn để quan trọng đặt ra đối với chính sách của M ỹ d ành cho thế
giới sau C h iến tra n h th ế giới th ứ hai là ngăn chặn sự thâm nhập và lan rộng của Liên Xô,
theo đó, G oerge F. K ennan đã để ra chiến lược “ngăn chặn” (co n tain tm en t), m ộ t chiến
lược chủ yếu của p h ư ơ n g T ây tro n g C hiến tranh lạnh. Đ ó là cuộc chiến chủ trương
không sử dụn g biện pháp q uân sự, m à chú trọ n g vào kinh tế - chính trị, và khôi phục
nển kinh tế của các nước phư ơng T ây được cho là phư ơng thứ c hiệu quả, trong đó có
châu Âu và N h ậ t Bản được xác định là cơ sở tại châu Á. Và nếu n hư phư ơng T ây đảm
bảo được khu vực “sân sau”, hay nói cách khác là khu vực đón g vai trò cung cấp nguyên
liệu cũng n h ư thị trư ờ ng tiêu th ụ cho N h ật Bản thì các sản phẩm th u ộ c ngành công
nghiệp khai kh o án g giá rẻ sẽ thâm nhập vào các nước châu Á, từ đó đó n g góp vào sự ổn
định kinh tế chính trị. N ế u như quá trình nói trê n được hiện thực hóa thì tất cả những
vấn để n h ư tái th iết n ển kinh tế tự chủ của N h ậ t Bản, phục h ồ i n ền kinh tế châu Á, hay
giảm tải trách n h iệm cho M ỹ sẽ được giải quyết n h an h chóng.
Ban đấu, đối tư ợng được kỳ vọng là khu vực Đ ông Bắc T ru n g Q uốc và bán đảo
T riểu T iên. T u y n h iên do tìn h hình châu Á sau khi N h ật Bản bại trận quá bất ổn định,
đặc biệt chiến th ắn g của Đ ảng C ộng sản T ru n g Q ụốc trong cuộc nội chiến dẫn tới việc

th àn h lập nhà nước C ộ n g hòa N h ầ n dân T ru n g H o a ( 1/ 10/ 1949 ) đã khiến T ru ng
Q uốc khô n g được ch ọ n làm thị trường này và thay đổi đối tư ợng từ T ru n g Q ụốc cũng

''j '£ * ũ £

B S 8 £ 3 l [ * Ố 2 0 1 0 ltr.4.


126

Phạm Lê Dạ Hương

n hư b án đảo T riề u T iê n sang Đ ô n g N am Á. H ơ n nữa, vào thời điểm đó N h ật Bản củng
n hận thức được m u ố n đuổi kịp các nước Âu Mỹ, không nhữ ng cần liên m inh chặt chẽ
với M ỹ và h ọ c tập h ọ m à còn cần có sự liên kết chặt chẽ với các nước châu Á, đặc b iệt là
các nước tro n g k h u vực Đ ông N am Á vì đây là khu vực có vị trí giao thông thuận lợi
cũng n h ư có n h iều tài nguyên th iên nhiên và lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ còn chưa
được khai thác nhiều. D o đó, ngay sau khi được trao lại quyền lực, chính p h ủ N h ậ t Bản
đã đưa ra m ộ t ch ín h sách nghiêng m ạnh vé kinh tế nhằm đẩy m ạn h thư ơng m ại và hợp
tác kinh tế để ổ n đ ịn h khu vực.
T h ự c hiện ch ín h sách này, N h ậ t Bản đã chú trọng dùng viện trợ và hợp tác kinh tế
làm phư ơng tiện đê’ th âm nhập vào thị trường các nước trong khu vực. Đ ẩu tiên, N h ật
đã n h an h chóng tiếp xúc đàm phán với các nước Đ ông N am Á để bàn vể vấn để bồi
thư ờ n g chiến tra n h vì đây là điểu kiện tiên quyết để khôi phục lại m ói quan hệ hữu nghị
với các nước này sau những gì quần đội N h ật đã gầy ra tro n g chiến tranh. C ho đến
trước khi H ộ i nghị H ò a b ìn h tại San Francisco diễn ra, các nước đã giành được hòa b ình
như Philippines, M iến Đ iện, Indonesia, C am puchia, Lào, V iệt N a m được trao quyển
yêu cắu bồi th ư ờ n g chiến tranh. T u y nhiên; M iến Đ iện từ chối tham gia H ội nghị với lý
do bất m ãn với việc bồi thường, cũng với lý do này Indonesia đã từ chối ph ê chuắn. C ác
nước n h ư Philippines tu y cũng không bẳng lòng với việc bổi thường, nhưng vẫn hiểu

được ý nghĩa to lớ n của H iệp ước H òa bình, nên vẫn chấp nh ận việc bồi thư ờng với điểu
kiện b ồ i thư ờng ở m ức độ vật chất, không nhận ngoại tệ. T h á n g 1 1/1951, Bộ N goại
giao N h ậ t Bản đã p h ê duyệt “N hữ ng nguyên tắc cơ bản về bồi thư ờ ng chiến tra n h ”1 bao
gổm những điểm chính sau: Bồi thường chiến tranh không trả bằng tiển m ặt mà bẳng
sản p h ẩm hoặc dịch vụ của N h ậ t Bản; Các khoản bổi thư ờng chiến tran h không trả h ết
ngay m ộ t lúc m à kéo dài tro n g nhiểu năm liên tục; Chỉ trả bổi thư ờng chiến tranh cho
n h ữ ng nước m à N h ậ t Bản đã ký kết hiệp ước hòa bình hoặc đã b ìn h thư ờng hóa quan
hệ ngoại giao, Với n hữ ng nguyên tắc này, thông qua việc bổi thư ờ n g chiến tranh N h ật
Bản có th ế th ú c đẩy được sản xuất trong nước, đặc biệt là hàng công nghiệp nặng, đổng
thời tạo thói q uen tiêu d ùng hàng N hật ở các nước Đ ông N am Á. Vào thời điểm năm
1953, đối với Đ ô n g N am Á N h ật Bản m ới chỉ có quan hệ ngoại giao trên m ức trao đổi
đại sứ với T hái Lan, còn việc thiết lập quan hệ ngoại giao với những nước chịu nhiều tổn
thư ơng chiến tra n h n h ư Philippines, Indonesia, M iến Đ iện, 3 nước Đ ông D ương thì
1 Bộ Ngoại giao N hật Bản, Ghi chép ngoại giao (Gaiko kiroku), mã số B4008, tr. 10.


s ự HÌNH HÀNH CHÍNH SÁCH 6IA 0 Lưu VĂN HÓA CỦA NHẬT BẢN ĐỖI VỚI DÓNG NAM Á:

127

chưa OÍỢC xác định. T h á n g 11 năm 1954; cuối cùnc; Miến Đ iện cũng đồng ý n h ận bổi
thườn, và ký kết H iệp ước H ò a bình. T iếp theo, đến tháng 5 /1 9 5 6 , Philippines ký H iệp
định b i thường, và In d o n esia ký H iệp định bồi thường - H iệp ước H ò a bình vào tháng
1 /1 9 S . Đ ến năm 1965 thì vé cơ bản N h ật Bản đã thanh to á n xong các khoản bổi
thườn; dưới các h ìn h th ủ c hàng hóa, thiết bị và dịch vụ cho các nư ớc Đ ông N am Ả, từ
đó bì.h th ư ờ n g h ó a quan hệ với các nước này và có chỗ đứ ng n h ấ t định tro n g thị
trườn của họ.
Tiứ hai, tuy ngoại giao N h ậ t Bản sau chiến tranh bị giới h ạn rất nhiểu vào chiến
lược ‘igăn ch ặ n ” của M ỹ và tội lỗi tro ng quá khứ của chính N h ậ t Bản, song N h ậ t Bản
cũng .hận th ứ c được việc bảo đảm h ìn h ảnh đẹp của N h ật B ản tro n g lòng các nước

Đ ôngN am Á là vô cùng quan trọng. Đ ông N am Á đối với N h ậ t Bản không chi có ý
nghĩaSn đ ịn h khu vực, bảo to àn nguồn tài nguyên cho kinh tế h ay h ợ p tác với Mỹ, mà
còn gáp N h ậ t Bản nâng cao tầm ảnh hưởng và có trọng lượng h ơ n tro n g nhữ ng phát
ngônV ì vậy b ê n cạnh nhữ ng h o ạ t động giao lưu kinh tê sôi nổi, m ộ t trong nhữ ng hoạt
động iằm tro n g chính sách bồi thư ờng chiến tranh ró liên quan đến văn hóa m à N hật
Bản tiển khai đối với các nước Đ ô n g N am Á đó là chế độ cấp h ọ c b ổ n g dành cho lưu
học s ih các nước này, hay thự c h iện m ộ t số chương trình giao lưu co n người n h ư “Phái
cử th n h n iên sang nước n goài” (b ắt đầu năm 1959); chương trìn h “M ời th a n h niên
nư ớcìgoài sang N h ậ t B ản” (n ă m 1962) của T ổ n g cục H àn h chính, “C hế độ thực tập
tại n ứ c ngoài d àn h cho các n g h ệ sĩ” (b ắt đẩu từ năm 1967) do T ổ n g cục V ăn hóa tổ
chức . T u y nhiên, n h ữ n g h o ạ t động giao lưu văn hóa với các nước Đ ô n g N a m Á này
cũng Jìô n g m ấy n ổ i b ật tro n g vai trò cống hiến cho xã hội n h ư các n h à lãnh đạo của
N h ậ tìả n trô n g đợi. N h ìn lại n h ữ n g diễn thuyết của các thủ tư ớ n g từ nửa cuối th ập niên
1950ỉến th ập n iên 1960, n h ữ n g p h ẩn có liên quan đến văn h ó a tro n g quan h ệ quốc tế
đư ợcihắc tới như “hợ p tác trê n lĩnh vực kinh tế văn hóa” (d iễ n th u y ế t tại Q ụ ố c hội lẩn
th ứ 2) của th ủ tướng T a n zan Ishibashi, 2 /1 9 5 7 ), “liên kết hợ p tác kinh tế và văn h ó a”
( Q ụ c hội 27, th ủ tư ớng N o b u su k e Kishi, 1 1 /1 9 5 7 ), “tích cực giao lưu kinh tế và văn
h ó a ” giữa các nước đ ổ n g m in h ” (Q ụ ố c hội 39, thủ tướng H ay ato Ikeda, 9 /1 9 6 1 ) ...
“văn .óa” được đ ín h kèm với “k inh tế ” và gắn sau “kinh tế ”. N h ữ n g h o ạ t đ ộ n g giao lưu
văn b a với các nước Đ ô n g N a m Á thời kỳ này không được xem là h o ạt động chủ thể
nhằnxây dựng đặc tín h của N h ậ t Bản trong xã hội quốc tế m à n h iề u n h ất cũng chỉ có vị
trí bô:rợ n h ư “chất bôi trơ n ” cho h o ạt động kinh tế.


128

Phạm Lê Dạ Hương

Sau khi thực hiện chương trìn h bổi thường, N h ật Bản b ắt đầu đẩy m ạnh bành
trướng kinh tế vào Đ ông N am Á th ô n g qua các hoạt động m ậu dịch, đầu tư và viện trợ

O D A cho khu vực. T ro n g lĩnh vực m ậu dịch, từ năm 1965 đến năm 1975, kim ngạch
m ậu dịch giữa N h ậ t Bản và A SEAN tăng từ 1.693 triệu U SD lên 12.290 triệu U SD và
N h ậ t đã vượt M ỹ trở th àn h bạn hàng số 1 của các nước A SE A N 1. Bên cạnh các hoạt
động m ậu dịch, đầu tư của N h ật đổ vào khu vực này để tìm kiếm lao động rẻ cũng ngày
càng tăn g lên. Đ ầu những năm 1970, N hật trở thành m ộ t tro n g nhữ ng nước đầu tư chủ
đạo vào k h u vực Đ ô n g N am Á. Đ ầu tư trực tiếp của N h ật Bản vào to àn thể A SEA N từ
năm 1965 - 1969 là 255 triệu U SD , từ năm 1970 - 1974 tăng lên 1 tỷ 670 triệu USD,
tương đư ơng tăng gấp 6 lần2. H ay chỉ trong vòng 5 năm từ năm 1970 đến năm 1975,
FD I của N h ậ t vào khu vực đã tăng từ 114 triệu USD lên 855 triệu U S D 3. Vể viện trợ
kinh tế, tro n g thời gian này N h ật Bản tiếp tục tăng cường viện trợ cho Đ ông N am Á
nhưng nguyên tắc chi viện trợ cho những nước không th u ộ c ph e X H C N . T ổ n g số viện
trỢ cho 5 nước A SEAN năm 1977 là 269 triệu USD, chiếm h ơ n m ộ t phấn ba tổ n g viện
trợ p h á t triển chính thức nước ngoài của N h ật Bản.4
N h ư vậy, bằng việc thực hiện chính sách ngoại giao kinh tế, chì trong m ộ t thời gian
ngắn, N h ậ t Bản đã thay th ế hẩu h ết các nước T ây Âu và M ỹ tro n g cuộc chạy đua giành
thị trư ờ ng Đ ô n g N am Á và trở th àn h bạn hàng lớn nhất của hầu h ế t các nước tro n g khu
vực. T u y nhiên, trái lại, chính sách này củng đã biến N h ậ t Bản th à n h m ột “quốc gia
trọ n g th ư ơ n g ”, p h ớ t lờ m ọi vấn để khác ngoại trừ kinh tế tro n g kh u vực. Và trái ngược
với quan h ệ giữa các chính p h ủ cũng như quan hệ kinh tế giữa N h ậ t Bản và Đ ông N am
Á ngày m ộ t sầu sắc, cái nhìn của người dân Đ ông N am Á đối với N h ật Bản lại không

được cải th iện h ơ n so với trước đầy. T rên thực tế, nguyên nhân chính khiến N h ậ t Bản
th ay đổi chính sách với Đ ông N am Á của mình, đặc biệt là chính sách ngoại giao văn
hóa, lại xuất p h át từ kinh tế.

1 Só liệu tổng hợp từ Bảng thống kê mậu dịch cùa N hật Bản từ nàm 1950 đốn 1998, Glenn D. Hook, Julie Gilson
et la, Japan’s International Relations: Politics, Economics and Security, 2001, Routledge, Londo and New York
b cF

1972~J


2000; tr. 114.

3 Số liệu tống hợp từ thống kê cùa JETRO vé dòng đầu tư ra bên ngoài của N hật Bản hàng năm
http://w w w .jetro.go.jp/en/reports/statistics.
4 Sueo Sudo, Evolution of ASEAN - Japan relations, Institute oi Southeast Asian Studies - ISEAS, Singapore,
2005, tr.2.


s ư HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH GIAO Lư u VĂN HÓA CỦA N HẨĨ BẢN ĐỐI VỚI ĐÔNG NAM Á:

129

2. Quan hệ Nhật Bản - Đông Nam Á thập niên 1970 và sự ra đời chủ nghĩa Fukuda
2.1. Quan hệ quốc tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương và sự phô trương hình ảnh
Nhật Bản tại Đông Nam Á

N ếu như đối với th ế giới nói chung, N h ật Bản cũng như văn hóa N h ật Bản được biết
đến rất nhiều tro n g thập niên 1950 - 1960 qua những thời điểm “bùng n ổ ” của văn hóa
N h ật như phim điện ảnh “C ổ n g R ashom on” của đạo diễn K urosaw a Akira nhận được
giải Sư T ử vàng tại liên h o an phim Venice ( 1951), phim điện ảnh “C ổng địa ngục” của
Kinugasa T einosuke giành giải n h ất liên hoan phim C annes ( 1954 ) hay T h ế vận hội
O lym pic tại T okỵo năm 1964 đã phô trương được sức m ạn h kinh tế N h ật B ả n ...th ì
ngược lại, những h o ạt động giao lưu văn hóa của N h ật Bản đối với Đ ông N am Á dù được
thực hiện nhằm “xây dựng quốc gia văn hóa cống hiến cho th ế giới”, song trên thực tế lại
khá th ụ động bởi m ối quan hệ với M ỹ và chính sách ngoại giao kinh tế. T u y nhiên, bước
vào thập niên 1970, quan hệ văn hóa với các nước Đ ông N am Á được nhìn nhận lại và
được xúc tiến m ạn h m ẽ hơ n bao giờ hết. Và ngay cả với chính sách ngoại giao văn h óa nói
chung, m ặc dù Ban V ăn hóa cũng được thiết lập trong Cục V ăn hóa T h ô n g tin thuộc Bộ
N goại giao vào năm 1958, sau đó tiếp tục được nâng cấp lên thành Phòng Sự kiện Văn

hóa vào năm 1964, song chỉ đến thập niên 1970 chính ph ủ N h ậ t Bản mới được đánh giá
là có nõ lực thực sự tro n g các h o ạt động giao lưu văn h ó a1.
C hính phủ N h ậ t Bản bắt đầu coi trọng giao lưu văn hó a như m ộ t trụ cột của chính
sách đối ngoại trước h ết lại bắt nguổn từ sự bất ổn trong quan hệ với Mỹ. N hữ ng điều
chuyển trong chính sách châu Á của M ỹ như phát biểu H ọc thuyết G uam (1969), hay sự
kiện tổng thống N ixon sang thăm T rung Q uốc (1 972 ) đã gây ra những cú sốc lớn đối với
N h ật Bản, được đ án h giá như những hành động “vượt m ặt” đồng m inh thân cận luôn chia
sẻ nhận thức chung vé m ối đe dọa cộng sản với M ỹ.2 M ặc dù tổ n g thống N ixon đã giải
thích rằng hành đ ộng của M ỹ “đã đặt chính phủ N h ật Bản vào tìn h thế khó khăn” và “lấy
làm tiếc là đã k hông th ế làm khác được”3 nhưng phía N h ật cho đây là m ộ t hành động cố ý
của M ỹ m uốn cô lập N h ật Bản và phải tái khẳng định tắm quan trọng của m ối quan hệ
với siêu cường này. C hín h vì vậy, tại H ội nghị H ợp tác kinh tế M ỹ - N h ật vào năm 1972

1 K a n e k o M a s a fu m i, K it a n o M it s u r u “N g o ạ i giao c ô n g c h ú n g - C h iế n lư ợ c n g o ạ i g iao th ờ i đ ại d ư lu ậ n q u ố c tế ”,
V i ệ n N g h iê n cứ u P H P , 2 0 0 7 , tr. 189.
2 H i r a n o K e n ic h ir o “G ia o lư u v ă n h ó a q u ố c tế củ a N h ặ t B ả n sau c h iế n tra n h " , N x b K e is o s h o b o , 2 0 0 5 ; tr. 5 8.
3 P risciU a C la p p và M o r t o n H . H a lp e r in “U n it e d States - Ja p a n relation s, the 1 9 7 0 ’s”, H a rv a rd Ư n iv e rs ity P ress, tr. 142.


Phạm Lê Dạ Hương

130

ngay sau đó, th ủ tướng đương nh iệm Fukuda Takeo dã đề xuất th àn h lập Q uỹ G iao lưu
Q ụ ố c tế N hật B ản1 nhằm “th ú c đẩy hiểu biết lần nhau giữa N h ật Bản và H oa Kỳ”2. Sau
“cú sốc N ixo n ”, quan hệ N h ật - M ỹ vẫn tiếp tục sứt m ẻ khi M ỹ từ chối đảm bảo cho N hật
tiếp cận với nguồn dầu ở Alaska và lục địa M ỹ trong tình hình khó khăn của cuộc khủng
hoảng dầu lửa năm 1973 và m ộ t loạt các hành động khác như hạn chế đối với việc xuất
khấu dệt m ay N hật, tranh cãi vể việc đánh giá lại đồng yên, cấm vận đỗ tư ơ ng... Sự thay
đổi này của W ashington đã làm tổ n thương lòng trung thành của N hật, thôi thúc N hật

thực hiện m ột chính sách đối ngoại độc lập hơn với Mỹ.
C ũng trong thời điểm này, những cuộc vận động chống N hật tại Đ ông N am Á cũng là
m ột nhân tố quan trọng thúc đầy chính phủ N hật Bản phải coi trọng việc giao lưu văn hóa.
N hững ác cảm về N hật Bản bắt đầu dấy lên từ Mỹ, các nước châu Âu và ú c vào khoảng năm
1971 khi có những m âu thuẫn kinh tế với N hật Bản. T ương tự, cuối năm 1969, tại Trung
Qụổc, Liên Xô và Bắc T riều T iên cũng xuất hiện những lo ngại rằng chủ nghĩa quân phiệt
đang xuất hiện trở lại tại N hật Bản3. C òn vé phía các nước Đ ông N am Á, như đã nhắc đến ở
trên, trong vòng lO n ăm từ thập niên 1950 đến 1960, Đ ông N am Á với tư cách là cơ sở cung
cấp nguyên bệu kiêm thị trường tiêu thụ đã là sân sau hỏ trợ đắc lực cho tăng trưởng kinh tế
N hật Bản. Cùng với sự xầm nhập của các doanh nghiệp N h ật Bản ra các nước Đ ông N am Ả,
số lượng người N hật đến sống và làm việc cũng như các hàng hóa tiêu dùng của N hật Bản
phủ sóng rộng rãi tại các nước này. N hưng chính phủ N h ật Bản không ngờ rằng sự bành
trướng kinh tế ồ ạt của m ình đã khiến các nước Đông N am Á bất bình và có phản ứng tiêu
cực trở lại. D ư luận chung trong khu vực cho rằng họ lại m ột lần nữa bị N h ật Bản thống trị
nhưng lần này về m ặt kinh tế. Kết quả là từ cuối những năm thập niên 1960 đẩu thập niên
1970, N hật Bản không chỉ bị các nước gọi bằng những cái tên mỉa m ai như “động vật kinh
tế ” hay “chuối” mà còn kéo theo những phong trào bài N h ật cũng như chống lại sự lan tràn
của hàng hóa N hật. Đ ỉnh cao là các sự kiện như cuộc vận động loại bỏ đồng yên N hật tại
Thái Lan năm 1972 hay cuộc bạo động chống N hật nổ ra tại Bangkok và Jakarta trong
chuyến thăm Đ ông N am Á của th ủ tướng N hật Bản Tanaka Kakuei vào tháng 01/1974.

1 T h e J a p a n F o u n d a tio n , c ơ q u a n c h u y ê n h ỗ trợ cá c h o ạ t đ ộ n g giao lư u v ă n h ó a n g h ệ th u ậ t, g ia o lư u trí tu ệ giữa
N h ậ t B ả n v à n ư ớ c n g o à i c ũ n g n h ư h ỗ trợ g iáo d ụ c tiế n g N h ậ t , n g h iê n cứ u N h ậ t B ả n tại n ư ớ c n g o ài.
2 H ir a n o K e n ic h ir o

Giao lưu vàn hóa quốc tế của N hật Bản sau chiến tranh,

ỉ4 * - ỉ/n * 0 )
tr. 1 42-143


B

*

7 7

N X B K e is o s h o b o , 2 0 0 5 , tr. 5 9

2008.


sự HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH GIAO Lưu VẪN HÓA CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI ĐỔNG NAM Á:

131

Mặc dù thái độ đấu tranh của các nước trong khu vực còn chưa kiên quyết do sự phụ thuộc
m ột chiểu trong quan hệ kinh tế m ậu dịch song phương với N hật Bản, song với cuộc bạo
động ngày 1 5 /0 1 /1 9 7 4 , ban đầu chỉ bắt đầu từ cuộc biểu tình của sinh viên, nhưng cuối
cùng đã lan rộng ra toàn dân chúng và kết quả đã có 8 người chết, khoảng 40 người bị
thương và gần 500 chiếc xe ô tô bị đốt cháy... đã tạo thành cú sốc đối với N hật Bản. C hính
cú sốc này đã khiến chính phủ N h ật Bản buộc phải nghiêm túc xem xét lại thái độ và chính
sách của mình, và giúp N h ật Bản nhận thấy rằng không thể chỉ theo đuổi lợi ích kinh tế m à
không để tâm tới những khía cạnh khác trong quan hệ với khu vực.
2.2. Phản ứng từ phía Nhật Bản

Đ ứ n g trư ớ c n h ữ n g xung đ ộ t kinh tế với Đ ông N am Á n h ư vậy, ch ín h p h ủ N h ậ t
Bản cũ n g k h ô n g h ẳ n h o à n to à n “n h ắm m ắt làm n g ơ ”. T ừ nửa cuối th ập n iên 1960,
Bộ N g o ạ i giao N h ậ t Bản đã cho sản xuất n h ữ ng bộ p h im “tru y ền th ô n g ” và đ em đi
chiếu v ò n g q u a n h các nư ớc châu Á tro n g đó có các nước Đ ô n g N am Á với m ục đích
xóa b ỏ n h ữ n g đ ụ n g độ do k in h tế gây ra tại các nước n ày 1. N ă m 1972, Q uỹ G iao lưu

V ăn h ó a Q ụ ố c tế N h ậ t Bản đư ợc th à n h lập ngoài m ục đích ch ín h đê’ thự c h iện các

hoạt động giao lưu với Mỹ còn nhằm xóa bỏ những hiểu lấm và xoa dịu một đối
tư ợ n g k h ác ch ín h là Đ ô n g N a m Á. V ào th án g 7 /1 9 7 3 , “Đ ội D ự án ch ín h sách châu
Ả ” của Bộ N g o ạ i giao N h ậ t Bản tro n g văn bản “C h ín h sách châu Á của nước ta ” đã
chỉ ra rằn g tại k h u vực châu Á vẫn cò n tổn tại tầm lý cảnh giác trư ớ c N h ậ t Bản x u ất
p h á t từ n h ữ n g tiế p xúc k in h tế của N h ậ t Bản sau chiến tra n h cũng n h ư n h ữ ng ký ức
ám ản h của ch iế n tra n h tro n g q u á khứ; và “cho đến giờ ch ú n g ta vẫn chưa giành
được sự tin cậy c ũ n g n h ư th ấ u h iể u của các nước châu Á ”2. N ã m 1974, sau sự kiện
biểu tìn h p h ả n đ ố i T h ủ tư ớ n g T an ak a, Q ụỹ G iao lưu Q u ố c tế cũng b ắ t đầu đặt văn
p h ò n g đại d iệ n củ a m ìn h tại Ja k a rta (In d o n e sia ) và B angkok (T h á i L an ) nhằm th ự c
hiện các h o ạ t đ ộ n g giới th iệu , giao lưu văn h ó a với người dân 2 nư ớc này. N goài ra,
N h ậ t B ản còn lên k ế h o ạ ch hợ p tác với các nước ASEAN tổ chức chư ơng trìn h “T à u
th a n h n iên Đ ô n g N a m Á ”, đư ợc th ủ tướng T an ak a p h át b iểu tro n g b u ổ i họ p báo khi
sang th ă m các n ư ớ c Đ ô n g N am Á n ăm 19743.

1 H a t a n o S u m io , S a t o S u s u m u

Chính sách Đông N am Á cùa N hật Bàn hiện đại (1950 -

W a s e d a , 2 0 0 7 , tr. 1 64 .

7

v

7

b




^ # # 4 * 1973^ 7 ^ 3 0 0
3 K a n e k o M a s a íu m i, K i t a n o M its u ru , sđ d , tr. 191.

wsơ)7v7i&iu tf

2 0 0 5 ), N X B Đ ạ i h ọ c


132

Phạm LỀ Dạ Hương

Bước sang năm 1975, chiến tra n h V iệt N am kết th ú c cũng là lúc M ỹ rút q u ân hoàn
to àn khỏi châu Ả, m ở ra m ộ t cơ hội hoàn hảo vể “kho ản g trố n g quyển lực” ch o N h ật
Bản tại khu vực. Đ ể lấp đầy khoảng trố n g này, N h ật Bản phải ổn định an ninh k h u vực
bằng cách hỏ trợ các nước ASEAN và đổng thời đóng vai trò hò a giải giữa các nư ớ c này
với các nước Đ ô n g D ương, thực h iện m ục tiêu chính trị. C uối cùng, ngày 18 th án g 8
năm 1977, tro n g chuyến đi thăm chính thức 5 nước ASEAN và M yanm ar, tạ i điếm
dừng chân cuối cùng ở M anila (P hilippines), T h ủ tướng Fukuda T akeo đã đọc b ả n diễn
văn chính sách của N h ậ t Bản đối với Đ ông N am Á m à sau đó trở th à n h học thuyết
m ang chính tên ông - H ọ c thuyết F ukuda; với 3 nội du n g chính sau:
“T h ứ nhất, N h ậ t Bản quyết tâm theo đuổi hòa bình, khô n g trở th àn h cường quốc
quân sự, và từ vai trò đó sẽ cống h iến cho sự hòa bình và th ịn h vượng của khu vực Đ ông
N am Á cũng n h ư to àn th ế giới.
T h ứ hai, N h ậ t Bản với tư cách là m ột người bạn chân thành, sẽ xây dựng quan hệ
tin cậy lẫn nhau từ trái tim đến trái tim với các nước Đ ô n g N am Á trê n nhiểu lĩnh vực
rộng lớn bao gồm k h ô n g chỉ chính trị, kinh tế m à cả văn hóa, xã h ộ i ...
T h ứ ba, N h ậ t Bản sẽ đứng trê n vai trò “đối tác b ìn h đ ằn g ”, sẽ h ợ p tác tích cực để

tăn g cường đ oàn kết và sức ph át triển của ASEAN và các nước th àn h viên cũng n h ư các
nước ngoài khu vực có cùng chí hướng, b ên cạnh đó th ú c đẩy quan hệ dựa trên h iểu biết
lẫn n h au của A SEA N với các nước Đ ông Dương, từ đó đóng góp vào công cuộc xây
dựng to àn bộ k h u vực Đ ô n g N am Á h ò a b ình và th ịn h vượng.”1
Có th ể thấy rằng, h ọ c thu y ết Fukuda tuy chỉ gói gọn tro n g 3 điểu nhưng th ể hiện
được m ong m u ố n tìm kiếm sự tin cậy của Đ ông N am Á và th ể hiện vai trò chính trị tại
khu vực này. N ế u n h ư đ iểu 1 là sự trấn an cho các nước Đ ô n g N am Á thấy N h ật Bản sẽ
không bao giờ quay trở lại th à n h m ộ t cường quốc quần sự - điều m à các nước này đang
lo sỢ, thì điểu 3 th ể h iện m o n g m u ố n được làm trung gian kết nối giữa hai bên ASEAN
- các nước Đ ô n g D ương. Đ ặc biệt, học thuyết còn nhắc tới phư ơng thứ c m à N h ậ t Bản
sẽ thực hiện để xây dựng lòng tin cũng như đóng vai trò tru n g gian hòa giải không chỉ là
kinh tế, chính trị n h ư trư ớ c m à còn thông qua cả văn hóa, xã hội nữa. Việc chủ nghĩa
Fukuda về sau này được coi là dấu m ốc trong lịch sử ngoại giao N h ậ t Bản là bởi mối
quan hệ “từ trái tim đến trái tim ” - hay nói cách khác là giao lưu văn h ó a cũng n hư giao
1 Bộ Ngoại giao N hật Bản, Diễn thuyết của thủ tướng Fu’kuda Takeo tại Manila ngày 18/8/1977, “Sách xanh
ngoại giao số 22”, tr 326 - 330.


sự HÌNH THÀNH CHÍNH SÁCH 6IA 0 Lưu VĂN HÓA CÙA NHẴĨ BẢN ĐỖI VỚI ĐÕNG NAM Á:

133

lưu về m ặt tinh th ẩn được xếp ngang với kinh tế, chính trị, trở th àn h m ộ t trụ cột quan
trọng tro n g chính sách ngoại giao châu Á của N hật Bản, do chính T h ủ tướng N h ật Bản
tuyên bố. H ọ c thu y ết đã trở th àn h kim chỉ nam cho các hoạt động giao lưu văn hóa của
N hật Bản với Đ ô n g N am Á về sau.

3. Kết luận
Lịch sử quan h ệ N h ậ t Bản- Đ ô n g N am Á từ sau năm 1945 cho thấy tầm quan trọng
của giao lưu văn h ó a và ngoại giao văn hóa trong chính sách ngoại giao nói chung. Bước

ra khỏi T h ế chiến hai, N h ậ t Bản vừa là quốc gia bại trận, đổng thời cũng m ang tâm lý tội
lỗi do n h ữ ng gì h ọ đã gây ra. T ừ m ộ t quốc gia cựu thù với các nước Đ ông N am Á trong
T h ế chiến hai, N h ậ t Bản đã dần dẩn từ ng bước lấy lại hình ảnh và vị th ế của m ình trước
hết bằng công cụ kinh tế. Bồi thư ờng chiến tranh, thúc đẩy thư ơng mại, viện trợ phát
triển ch ín h thức, đẩu tư trực tiếp... là những công cụ đắc lực tro n g những năm 19501960 giúp N h ậ t Bản giành được khối óc, nhưng chưa phải là trái tim của nh ân dân Đ ông
N am Á. N h ậ t Bản đã n h ận ra tầm quan trọng của văn hóa và văn hóa là m ột trong
những trụ cột quan trọ n g k h ô n g th ể thiếu được. Đó là lý do tại sao trong những năm
1970 Nhật Bản dã có những điểu chinh quàn trọng trong quan hộ với Đông Nam Á,
nhấn m ạn h đến khía cạnh văn h ó a và tinh thẫn trong quan hệ song phương. T rên cơ sở
đó, năm 1977, N h ậ t Bản đã quyết định đưa ra học thuyết Fukuda m à nội dung chủ yếu
không có gì khác là xây dựng quan hệ từ "trái tim đến trái tim" giữa nhân dân N h ật Bản
và Đ ô n g N am Á



×