Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.31 KB, 19 trang )

Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Tổng quan về kế toán xây
dựng (Phần 1)

Những điều cần biết khi làm kế toán xây dựng:


Bạn phải đọc hiểu được bảng dự toán hay quyết toán, biết so sánh được giữa thực tế với dự

toán.


Kế toán xây dựng là ngành đặc thù, thế nên ngoài các mẫu biểu theo quy định của nhà nước, để

phục vụ báo cáo nội bộ, các bạn cần tạo ra các mẫu biểu báo cáo mới sao cho sát với tình hình thực tế,
cần nắm được định mức của từng hạng mục, và đặc biệt phải học tập để đọc được dự toán về công trình
xây dựng.
1. Những lưu ý khi làm kế toán xây dựng:


Khi đã trúng thầu công trình tham gia thầu, đã có giá trị, khối lượng tham gia thầu công trình, kế

toán dựa vào dự toán đã trúng thầu tiến hành bóc tách chi phí để hạch toán. Tại sao trong xây dựng kế
toán lại phải bóc tách chi phí? Bóc tách chi phí nhằm mục đích hiểu rõ được chi phí trong dự toán để
hạch toán đúng.


Mỗi một công trình, hạng mục đi kèm có một dự toán riêng. Từ đó tách chi phí cho từng công

trình, điểm khác biệt với hạch toán trong thương mại là chi phí của công trình nào thì kế toán phải tập
hợp nó vào giá trị công trình đó. Tập hợp các loại chi phí cấu thành nên giá thầu công trình bằng hoặc


gần bằng giá trên bản dự toán do bộ phận kỹ thuật cung cấp. Dựa vào chi phí đó để kế toán xác định
xem lượng hoá đơn đưa vào hạch toán cho công trình đó có tương đương không.


Do đặc điểm của kế toán xây dựng là khi xây dựng công trình phụ thuộc vào địa điểm xây dựng

nên giá xây dựng mỗi nơi một khác nhau do đó kế toán xây dựng phải biết áp dụng đúng giá cho mỗi
công trình ở mỗi tỉnh là khác nhau.




Công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán nên khi tập hợp chi phí phải theo dõi

chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cho từng công trình.


Khi xuất vật tư phải phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình.



Thường xuyên cập nhật các văn bản của nhà nước liên quan đến lĩnh vực xây dựng như: Giá

đất đền bù, định mức chi phí, định mức tiêu hao NVL,…


Công trình hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình.




Cuối cùng là xuất hóa đơn ghi nhận doanh thu cho công trình hoàn thành.

2. Công việc của kế toán xây dựng:


Theo dõi và quản lý từng hợp đồng xây dựng, cần nắm bắt được được chi tiết từng hợp đồng

xây dựng về giá trị, thời gian và các hạng mục hoàn thành.


Cần đọc kỹ dự toán công trình để nắm bắt được chính xác định mức chi phí, khi xuất vật tư phải

phù hợp với định mức theo dự toán từng công trình. Bám sát vào bảng bóc tách chi phí để theo dõi việc
đưa chi phí nguyên vật liệu vào có theo định mức quy định.


Theo dõi chi phí máy, nhân công máy theo từng công trình.



Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy

thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi
phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng… đồng thời có những báo cáo về sự phù
hợp giữa tình trạng thực tế với định mức có trong dự toán.


Giá của công trình xây dựng phụ thuộc vào địa điểm xây dựng, thế nên kế toán xây dựng phải

biết áp dụng đúng giá cho mỗi công trình ở mỗi tỉnh có công trình xây dựng đó.



Mỗi hạng mục, công trình đi kèm một dự toán riêng. Do vậy khi hạch toán chi phí của công trình

nào thì kế toán phải tập hợp vào giá trị công trình đó.


Lập và theo dõi bảng lương nhân công theo tiến độ thi công thực tế, nhật ký thi công đối với các

máy thi công nhằm xác định chính xác mức tiêu hao nhiên liệu cụ thể đối với các máy phục vụ cho công
trình xây dựng.


Tập hợp, phân bổ chi phí và tính ra giá thành từng công trình, hạng mục công trình. Kiểm tra việc

thực hiện kế hoạch giá thành hạng mục công trình, đề xuất khả năng và các biện pháp hạ giá thành một
cách hợp lý và có hiệu quả.


Việc công trình xây dựng kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, điều đó đòi hỏi kế toán xây dựng phải có

những cách thức quản lý, theo dõi để có thể kiểm soát được tiến độ thi công và sự phân bổ chi phí cho
từng giai đoạn hoàn thành. Bên cạnh đó phải theo dõi chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và tính
giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành nhằm phục vụ cho việc quyết toán giá
trị công trình xây dựng trong tương lai.


Sắp xếp, lưu trữ cẩn thận hồ sơ, hóa đơn, chứng từ một cách khoa học, dễ tìm.





Lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây dựng, cung cấp chính xác kịp thời
các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ban
Giám đốc



Lập báo cáo thuế tháng, quý, và lập báo cáo tài chính cuối năm.



Có khả năng giải trình số liệu với cơ quan thuế khi có yêu cầu thanh tra, quyết toán.



Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp (Phần 2)



1. Khi nhận được hợp đồng xây dựng:



* Dựa vào dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu của công trình và đối chiếu với Bảng nhập xuất
tồn kho xem còn thiếu vật tư nào rồi in ra trình sếp, cai công trình, cán bộ quản lý theo dõi công
trình hoặc bạn sẽ theo dõi liên hệ đi lấy hóa đơn vật tư đầu vào cho đủ như theo bảng dự toán.




* Hóa đơn chứng từ phải lấy về được trước ngày nghiệm thu công trình, giá mua vào của vật tư
thấp hơn hoặc bằng giá trên dự toán của Bảng tổng hợp vật liệu nếu cao hơn thì cũng chênh
lệch chút ít nếu ko sẽ bị bóc ra khi quyết toán thuế.

BẢNG TỔNG HỢP VẬT LIỆU

#

Vật tư

Hao phí

Giá gốc
(Đ)

Giá trung
bình
(Đ)



Tên

Đ.vị

1

00058


Đá 1*2

M3

109,00

108.154

108.154

2

00896

Đinh các loại

Kg

7,00

9.391

9.391

Chênh lệch Thành tiền


3

25048


Cát vàng

M3

60,00

70.421

70.421

4

19000

Gỗ

M3

18,00

1.435.419

1.435.419

5

00100

Nước


Lít

2.275,50

4.000

4.000

6

11067

Xi măng PC30

Kg

34.563,00

735

735

7

09066

Vật liệu khác

%


Cộng vật liệu:


2. Hạch toán chi phí cho công trình:



2.1. Chi phí nguyên vật liệu:



* Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu



· Qua kho: Nguyên vật liệu mua vào: xi măng, sắt thép,…



- Tập hợp lại các chứng từ liên quan để ghim lại theo dõi:



+ Phiếu nhập kho



+ Hóa đơn




+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán



+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có



+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ



+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng.



- Hạch toán nhập, xuất nguyên vật liệu:



+ Mua nguyên vật liệu: Nợ TK 152,1331 / Có TK 111,112,331



+ Xuất nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621 / Có TK 152




+ Chứng từ: Phiếu xuất kho + Phiếu yêu cầu vật tư



+ Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621

PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ
#

Nguyên vật liệu

Tài khoản chi
phí

Đơn vị tính

Số lượng yêu cầu

1

Gỗ tấm Liễu

621

M3

0,75

2


Gỗ tấm Bạch đàn 1.2 * 1.2

621

Chiếc

150,00

3

Gỗ tấm Hồ đào 1000 mm

621

M

80,00

4

Sơn tổng hợp MLP

621

Lít

20,00

5


Sơn tráng đen

621

Lít

30,00

6

Đinh vít 6 mm

621

Kg

23,00

7

Đinh vít 13 mm

621

Kg

11,50




· Xuất thẳng xuống công trình không qua kho: Nguyên vật liệu cát, đá, sỏi,…



- Tập hợp các chứng từ liên quan ghim lại thành bộ theo dõi:




+ Hóa đơn



+ Phiếu giao hàng hoặc phiếu xuất kho của bên bán



+ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng phô tô nếu có



+ Phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt hoặc phiếu kế toán nếu mua nợ



+ Ủy nhiệm chi và các chứng từ ngân hàng khác



- Hạch toán




- Xuất thẳng nguyên vật liệu cho công trình: Nợ TK 621,1331 / Có TK 111,112,331



Cuối kỳ kết chuyển: Nợ TK 154 / Có TK 621



* Tạo mã từng công trình:



· Trường hợp có nhiều công trình đang theo dõi tính giá thành, căn cứ phiếu yêu cầu làm phiếu
xuất kho cho công trình, mỗi công trình là một mã 15401, 15402, 15403,… để theo dõi giá thành
riêng cho từng công trình.



· Khi xuất vật tư, bạn sẽ phải xuất chi tiết cho công trình, để tập hợp chi phí vào công trình đó để
theo dõi tính giá thành cho từng công trình : 15401, 15402, 15403,…bạn dựa vào Bảng phân tích
vật tư rồi xuất vật tư cho công trình thi công.





* Cuối kỳ: Kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết cho các công trình: 15401, 15402, 15403,…

Nợ TK 154 / Có TK 621



Chú ý: Vật tư trong dự toán thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có thể cao
hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% với dự toán được mà sẽ


có hao hụt như người thợ làm hư hoặc kỹ thuật tay nghề yếu kém gây lãng phí khi thi công, đừng
để chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh
lệch này, kể cả chi phí nhân công cũng vậy nếu lớn hơn đều bị xuất toán ra.


· Nếu vật liệu đưa vào thấp hơn là do kỹ thuật tay nghề thợ xây tốt giảm chi phí đầu vào => giảm
giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán thuế không sao cả.



· Nhưng nếu xuất vật liệu đầu vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:



- Một là:



+ Loại ngay từ đầu khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán
TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi phí không được
trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%)




+ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình
thường) / Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.



- Hai là:



+ Vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kết thúc lúc kết chuyển giá vốn sẽ
ghi:



Nợ TK 154 / Có TK 621



Nợ TK 632 / Có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán



+ Cuối năm khi quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán
TNDN nó nằm ở mục B4 = TK 632 chênh lệch vượt dự toán của tờ khai quyết toán năm trên
phần mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế
suất (20%, 22%)




* Với vật liệu phải có đủ:



· Phiếu nhập



· Phiếu xuất, phiếu yêu cầu đi kèm nếu có



· Xuất Nhập Tồn tổng hợp



· Thẻ Kho chi tiết



· Bảng tính Giá thành (nếu có)



2.2. Chi phí nhân công công trình:



2.2.1. Chi phí nhân công chính:




* Để là chi phí hợp lý được trừ và không bị xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các
thủ tục sau:



· Hợp đồng lao động



· Bảng chấm công hàng tháng



· Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó



· Tạm ứng, thưởng, tăng ca thêm giờ nếu có ....



· Phiếu chi thanh toán lương, hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền
gửi => Tất cả có ký tá đầy đủ => Thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng
bạn đang đưa chi phí khống vào và bị xuất toán khi quyết toán thuế TN.




* Hạch toán : Nợ TK 622, 627/ Có TK 334 Chi trả: Nợ TK 334/ Có TK 111,112




* Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết cho các công trình 15401, 15402, 15403,…
Nợ TK 154/ Có TK 622 .



Chú ý: Chi phí nhân công trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự
toán có thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% đừng để
chênh lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh
lệch này.



· Nếu chi phí nhân công đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi
quyết toán thuế ko sao cả



· Nhưng nếu chi phí nhân công vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán
thì:



- Một là:




+ Loại ngay từ đầu khi quyết toán thuế TNDN cuối năm phần chi phí này ra, ở tờ khai quyết toán
TNDN nó nằm ở mục B4 của tờ khai quyết toán năm trên phần



mềm HTKK chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế
suất (20%, 22%)



+ Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường)/
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.



- Hai là:



+ Vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn



Nợ TK 154/ Có TK 622



Nợ TK 632/ Có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán




2.2.2. Chi phí nhân công thời vụ:



* Lao động thời vụ < 3 tháng thì bạn không phải đóng BẢO HIỂM cho họ nhưng lại phát sinh thuế
TNCN, nếu có thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% (dù có
MST hay không) (thông tư 111/2014/TT-BTC), trên hợp đồng bạn phải ghi rõ là trong lương đã
bao gồm phụ cấp theo lương và BHXH, BHYT , BHTN



* Để không phải khấu trừ 10% tại nguồn bạn phải bản cam kết mẫu số 23/BCK-TNCN (làm khi ký
hợp đồng, đừng để cuối năm quyết toán mới làm) cam kết 1 năm ko quá 108 triệu = 12 tháng x 9
triệu/tháng khấu trừ bản thân.



Chú ý: Cá nhân làm bản cam kết 23 phải là người có MST



Các đối tượng này vẫn được khấu trừ gia cảnh bình thường:



· Đối với người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/tháng.




· Đối với người nộp thuế : 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.



Lưu ý:



· Nhân công thuê ngoài ký HĐLĐ phải dưới 3 tháng thì không phải tham gia BHXH, BHYT,
BHTN.



· Nhân công thuê ngoài tối đa chỉ được ký HĐLĐ 2 lần/1năm. (Mỗi lần ký phải cách quãng về thời
gian.




· Khi ký HĐLĐ trong HĐLĐ phải nêu rõ thu nhập hàng tháng bao nhiêu tiền trên 1 tháng hoặc bao
nhiêu tiền trên 1 ngày công (chú ý: các khoản phụ cấp được trả trực tiếp vào lương BHXH trả
trực tiếp vào lương).



· Phải làm bản cam kết thu nhập không quá = 9 x 12 tháng = 108 tr/năm. (Theo mẫu số 23 của
TT số 156).




· Nếu có nhiều nhân công thuê ngoài có thể lập danh sách ủy quyền cho tổ trưởng tổ nhân công
thay thay mặt cho tổ ký HĐLĐ (trong danh sách ủy quyền phải có chữ ký của người ủy quyền).



· Trong nhận bảng lương, nhận các khoản tăng ca, làm thêm giờ (nhất nhất phải có chữ ký của
người lao độnggiống nhau).



· Hồ sơ trên phải bao gồm 1 CMND photo của người lao động (có công chứng càng chặt chẽ).



2.3. Chi chi phí sản xuất chung



* Hạch toán phát sinh chi phí sản xuất chung trong kỳ



Nợ TK 627,1331/ Có TK 111,112,331,142,242,…



Chi phí này phân bổ theo yếu tố nguyên vật liệu xuất dùng:




Phân bổ = (Tiêu chí phân bổ * 100 / tổng 621 trong tháng) % * tổng 627 trong tháng.



* Cuối kỳ: kết chuyển sang tài khoản 154 chi tiết cho các công trình 15401, 15402, 15403,…
Nợ TK 154/ Có TK 627.



Chú ý: Chi phí SXC trong dự toán với thực tế thi công có thể xuất chênh lệch so với dự toán có
thể cao hơn hoặc thấp hơn một chút càng tốt vì thực tế không thể khớp 100% đừng để chênh
lệch nhiều quá là được nếu chênh lệch quá cao cơ quan thuế sẽ xuất toán phần chênh lệch này.



· Nếu chi phí SXC đưa vào giảm chi phí => giảm giá thành => giảm giá vốn => Lãi khi quyết toán
thuế ko sao cả.



· Nhưng nếu chi phí SXC vào cao hơn dự toán thì nếu làm theo đúng chuẩn mực kế toán thì:



- Một là:



+ Loại ngay từ đầu khi cuối năm quyết toán thuế TNDN phải loại trừ phần chi phí này ra, ở tờ

khai quyết toán TNDN nó nằm ở mục B4 của tời khai quyết toán năm trên phần mềm HTKK chi
phí không được trừ khi tính thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế x thuế suất (20%, 22%).



+ Nợ TK 632 - Giá vốn bán hàng (Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ hoặc vượt dự
toán)/ Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.



- Hai là:



+ Vẫn tập hợp vào 154 để theo dõi và sau này khi công trình kêt thúc lúc kết chuyển giá vốn.



+ Hạch toán: Nợ 154/ Có TK 627



Nợ 632/ Có TK 154 = Vật liệu dự toán + chênh lệch vượt dự toán



* Các chứng từ:




· Hóa đơn đầu vào



· Phiếu chi tiền



· Phiếu hoạch toán



· Ủy nhiệm chi



· Bảng phân bổ CCDC, TSCĐ




3. Một số lưu ý về tập hợp chi phí:



* Nếu công trình chưa kết thúc kéo dài nhiều tháng, năm thì cứ treo trên 154. Khi hoàn thành: thì
lập biên bản nghiệm thu hoàn thành + biên bản xác nhận khối lượng




hoàn thành + quyết toán khối lượng là dựa vào khối lượng thực tế đã thi công và thanh thoán
+ xuất hóa đơn theo giá trị thực tế này.



Doanh thu: Nợ TK 111, 112, 131/ Có TK 511, 33311



Giá vốn: Nợ TK 632/ Có TK 154



* Sau khi kết thúc mỗi công trình: Lấy một thùng các tông bỏ hết tất cả tài liệu vào đó (Hợp đồng,
thanh lý, biên bản xác nhận khối lượng, biên bản nghiệm thu, công văn,



hồ sơ thanh toán, hồ sơ hoàn công, bản vẽ hoàn công, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thương thảo
hợp đồng…) dán nhãn mác ghi chú tên công trình mã 154.



* Các vấn đề khác:



· Các căn cứ để xuất vật tư, và nhân công, chi phí sản xuất chung phải bám sát để tránh đưa vào
vượt khung => bị xuất toán sau này.




· Dự toán là do các kỹ sư xây dựng ở phòng kỹ thuật lập bạn sang bên đó xin bản mềm bằng
excel hoặc bằng quyển dự toán: trong dự toán có định mức nguyên vật liệu, nhân công, sản xuất
chung, và chi phí máy thi công,… tất cả thể hiện đầy đủ trên Bảng tổng hợp kinh phí.






4. Xuất hóa đơn đối với xây dựng:



Theo khoản 2 điều 16 Thông tư Số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014:



* Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.



* Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần
giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được
giao tương ứng.




Như vậy: Các khoản ứng trước của khách hàng không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi công
nợ 131



* Loại công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó (gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai
đoạn) => gọi là nghiệm thu giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu luôn thanh
toán xuất hóa đơn luôn.



· Ví dụ:




- Giai đoạn 1: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 1 + biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1 +
bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1 => xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 1.



- Giai đoạn 2: Biên bản nghiệm thu giai đoạn 2 + biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 2 +
bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2 => xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 2.



- Cứ như vậy cho đến khi kết thúc công trình.




ð Kết thúc công trình bằng các giai đoạn cộng lại: Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình
đưa vào sử dụng + biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công
trình. Sau đó xuất hóa đơn GTGT phần còn lại + thanh lý hợp đồng.



· Trên thực tế: Mỗi lần ứng là chủ đầu tư đều yêu cầu xuất hóa đơn mới cho tạm ứng do đó
để hợp thức hóa tiền tạm ứng cho các hóa đơn xuất ra thì phải làm: Biên bản nghiệm thu + biên
bản xác nhận khối lượng hoàn thành trong giai đoạn, theo kiểu cuốn chiếu cho đúng luật chế độ
sử dụng hóa đơn.



- Tức bên thi công phải thi công xây dựng hết các hạng mục toàn bộ để tiến hành nghiệp thu
hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.



- Kết thúc công trình: Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng + biên
bản xác nhận khối lượng hoàn thành + bảng quyết toán khối lượng công trình. Xuất hóa đơn
GTGT + thanh lý hợp đồng.



Kết luận: Nếu đã nghiệm thu công trình thì là thời điểm xuất hóa đơn tài chính, nếu không xuất
thì sẽ bị phạt, cụ thể theo khoản 3 điều 11 Thông tư Số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014:




+ Phạt tiền từ 4.000.000 đến 8.000.000 đồng đối với hành vi: Lập hóa đơn không đúng thời
điểm.



+ Ngoài ra còn bị phạt tiền 10.000.000 đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên.



+ Phạt hành chính



+ Phạt chậm nộp thuế.



Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Thời gian xuất hóa đơn
công trình (Phần 3)
THỜI GIAN XUẤT HÓA ĐƠN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG





1. Theo khoản 2 điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định




- Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.



- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần
giao hàng hoặc bàn giao đều => Phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được
giao tương ứng.



- Nếu DN kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển
nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp
đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”



- Trên hóa đơn ghi rõ số tiền thu, giá đất được giảm trừ trong doanh thu tính thuế GTGT, thuế
suất thuế GTGT, số thuế GTGT.



Lưu ý:



+ DN xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền
thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn giao. => Lập hoá đơn

thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao.Hóa đơn GTGT phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và
thuế GTGT.



+

Trường hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình

nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giá trị khối lượng xây dựng phải
thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị công trình phải thanh toán.


2. Theo khoản 5 điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: Thời điểm xác định thuế
GTGT




Đối với xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.



Như vậy:



- Các khoản khách hàng ứng trước không được xuất hóa đơn mà chỉ theo dõi công nợ 131.




- Khi nào xuất hóa đơn thì phản ánh doanh thu.



- Loại công trình cuốn chiếu làm đến đâu nghiệm thu đến đó (gọi là phân đoạn, nghiệm thu giai
đoạn) nghiệm thu giai đoạn thi công, hạng mục nào làm xong nghiệm thu luôn => Thanh toán
xuất hóa đơn luôn.



Giai đoạn 1:



+ Biên bản nghiệm thu giai đoạn 1.



+ Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 1.



+ Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 1.



=> Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn 1.




Giai đoạn 2:



+ Biên bản nghiệm thu giai đoạn 2.



+ Biên bản xác nhận khối lượng giai đoạn 2.



+ Bảng quyết toán khối lượng giai đoạn 2.



=> Xuất hóa đơn GTGT giai đoạn2 cho đến khi kết thúc công trình.



Kết thúc công trình: Cộng các giai đoạn lại.



+ Biên bản nghiệm thu khi hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.




+ Biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành.



+ Bảng quyết toán khối lượng công trình.



=> Xuất hóa đơn GTGT phần còn lại + thanh lý hợp đồng



Nhưng thực tế: Mỗi lần ứng trước là chủ đầu tư đều yêu cầu xuất hóa đơn mới cho tạm ứng.
Do đó để hợp thức hóa tiền tạm ứng cho các hóa đơn xuất ra thì làm:



+ Biên bản nghiệm thu.



+ Xác nhận khối lượng hoàn thành trong giai đoạn (theo kiểu cuốn chiếu này cho đúng luật chế
độ sử dụng hóa đơn.)



+ Loại công trình hoàn thành đại cục.




=> Tức bên thi công phải thi công xây dựng hết các hạng mục toàn bộ => Tiến hành nghiệm thu
hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.





Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Hướng dẫn lập hóa đơn
GTGT (Phần 4)
Lưu ý: Những DN thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì mới được
sử dụng hóa đơn GTGT. Trên hóa đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, ghi rõ giá bán


chưa có thuế GTGT, phụ thu và tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã
có thuế.



HƯỚNG DẪN CÁCH LẬP HÓA ĐƠN GTGT KHI BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ




1. Dòng “Ngày tháng năm”: Là ngày bán hàng, ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, ngày
bàn giao, nghiệm thu công trình (Không phân biệt đã thu tiền hay chưa).




2. Dòng “Họ tên người mua hàng”: Ghi đầy đủ họ tên người mua hàng. Nếu người mua không
lấy hóa đơn ghi: “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ,
mã số thuế”.



3. Dòng “Tên đơn vị”: Ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận ĐKKD, đăng ký
thuế.



4. Dòng “Mã số thuế”: Ghi mã số thuế của Công ty mua hàng.



5. Dòng “Địa chỉ”: Ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận ĐKKD, đăng ký thuế.



Quy định về viết tắt

Từ/Cụm từ

Thay
thế

Từ/ Cụm từ

Thay thế Từ/ Cụm từ


Thay
thế

Phường

P

Cổ phần

CP

Việt Nam

VN

Quận

Q

Trách nhiệm Hữu hạn

TNHH

Sản xuất

SX

Thành phố

TP


Khu công nghiệp

KCN

Chi nhánh

CN















Nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác
định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế
của doanh nghiệp.





6. Dòng “Hình thức thanh toán”:



- Ghi “TM” nếu thanh toán bằng tiền mặt



- Ghi “CK” nếu chuyển khoản



- Ghi “TM/CK” nếu chưa xác định được hình thức thanh toán.



Chú ý: Những hóa đơn có giá trị trên 20.000.000 vnđ bắt buộc phải chuyển khoản thì mới được
khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí hợp lý của DN.



7. Dòng “Số tài khoản”: Có thể bỏ qua hoặc ghi Số tài khoản của Công ty mua hàng.



8. Cột “STT”: Ghi lần lượt số thứ tự các loại hàng hóa, dịch vụ.



9. Cột “Tên hàng hóa, dịch vụ”:




- Ghi đầy đủ, chi tiết, cụ thể tên hàng hóa như lúc nhập (tên, mã, kí hiệu).



VD: Lúc nhập vào tên là “Máy Điều hòa LG JC12E” thì khi bán ra cũng phải ghi là “Máy Điều hòa
LG JC12E”.



- Nếu có quy định mã hàng hoá, dịch vụ để quản lý thì phải ghi cả mã hàng hoá và tên hàng hoá.



- Các loại hàng hoá cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi các loại số hiệu,
ký hiệu đặc trưng của hàng hoá.



VD: Số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi
nhà hoặc căn hộ;…



10. Cột “Đơn vị tính”: Ghi rõ đơn vị tính của hàng hóa (Cái, chiếc, m, bô, kg,…) như lúc nhập
vào. Nếu nhập vào là chiếc thì xuất ra cũng phải là chiếc. Trường hợp có sự thay đổi về đơn vị
tính thì phải có bảng quy đổi có xác nhận của nhà cung cấp.




VD: Mua là cuộn bán là mét,…



11. Cột “Số lượng”: Ghi số lượng hàng hóa bán ra.



12. Cột “Đơn giá”: Ghi đơn giá của 1 đơn vị hàng hóa (giá chưa VAT).



13. Cột “Thành tiền”: Ghi tổng số tiền = Đơn giá X Số lượng (cột số 4 x cột số 5).



Sau khi viết xong nội dung thì gạch chéo phần bỏ trống (nếu có), bắt đầu từ trái qua phải.



14. Dòng “Cộng tiền hàng”: Là tổng cộng số tiền ở cột “Thành tiền”.



15. Dòng “Thuế suất GTGT”:




- Ghi mức thuế suất của hàng hóa dịch vụ (0%, 5%, 10%,).



- Nếu là hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế, được miễn thuế thì ghi gạch chéo:
“/”



- Nếu các mặt hàng có các mức thuế suất khác nhau thì phải lập 1 hóa đơn khác.



16. Dòng “Tiền thuế GTGT”: = Tổng dòng “Cộng tiền hàng” X dòng “Thuế suất GTGT”. Nếu là
mặt hàng không chịu thuế thì gạch chéo “ / ”



17. Dòng “Tổng cộng tiền thanh toán”: = Tổng cộng dòng “Cộng tiền hàng” + “Tiền thuế
GTGT”.



18. Dòng “Số tiền viết bằng chữ”: Viết chính xác số tiền bằng chữ ở dòng “Tổng cộng tiền
thanh toán”.



- Không được làm tròn số tiền lẻ trên hóa đơn GTGT.




VD: 5.456.890 không được làm tròn thành 5.457.000




- Đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng Việt Nam.



- Nếu là ngoại tệ, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.



VD: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ. Đồng thời phải ghi tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam tại
thời điểm lập hoá đơn.



- Nếu ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại
ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.



19. Dòng “Người mua hàng”: Ai đi mua hàng thì người đó ký và ghi rõ họ tên. Nếu mua hàng
qua điện thoại, qua mạng, FAX thì dòng “Người mua hàng” không nhất thiết phải ký. Nhưng phải
ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.




20. Dòng “Người bán hàng”: Ai lập thì người ấy ký và ghi rõ họ tên.



21. Dòng “Thủ trưởng đơn vị”: Giám đốc ký sống, đóng dấu, ghi dõ họ tên. Nếu Giám Đốc đi
vắng thì phải có giấy ủy quyền cho người cấp dưới và đóng dấu treo vào góc trên bên trái của 3
liên. Người được ủy quyền sẽ ký và ghi rõ họ tên vào đây.



Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Kê khai thuế cho công
trình vãng lai, ngoại tỉnh (Phần 5)


KẾ KHAI THUẾ CHO CÔNG TRÌNH XÂY LẮP, BÁN HÀNG VÃNG LAI NGOẠI TỈNH



1. Những trường hợp phải kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh



VD: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây
dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu
tư thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại Sơn La.




VD: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A
bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng thì phải thực hiện kê khai,
nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ
quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.



2. Trình tự hồ sơ kê khai thuế vãng lai ngoại tỉnh



2.1 Thuế suất tạm tính theo tỷ lệ



- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10% thì chịu 2%.



- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% thì chịu 1%.



2.2 Hồ sơ khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh



- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT.




- Hồ sơ kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh được kê khai theo từng lần phát sinh doanh
thu. (Nếu trong 1 tháng có phát sinh nhiều lần thì đăng ký với với cơ quan thuế nộp theo tháng).



2.3 Trình tự kê khai



- Bước 1: Kê khai tại nơi xây dựng, xây lắp



+ Khi xuất hóa đơn (phát sinh doanh thu) bạn phải kê khai thuế.




Chú ý: Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.



+ Đăng nhập vào phần mềm HTKK à Tờ khai thuế GTGT KD ngoại tỉnh (05/GTGT).



+ Nộp tờ khai Tờ khai thuế GTGT mẫu 05/GTGT tại cơ quan thuế nơi có hoạt động xây dựng,

xây lắp,…



+ Nộp tiền thuế theo tỷ lệ 1% hoặc 2%/doanh thu vào kho bạc nhà nước nơi có hoạt động xây
dựng, xây lắp,… (Nộp xong sẽ được cấp cho 1 chứng từ khấu trừ thuế).



- Bước 2: Kê khai tại trụ sở chính



Sau khi nhận được chứng từ khấu trừ thuế từ địa phương nơi xây dựng, xây lắp,… Các bạn kê
khai thuế GTGT tại trụ sở chính, cụ thể như sau:



+ Đăng nhập vào phần mềm HTKK à Tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT) à Kèm theo: PL 015/GTGT (Các bạn nhập số tiền thuế đã nộp theo chứng từ khấu trừ thuế vào đây) à Sau đó ấn
“Ghi”



+ Phần mềm sẽ tự động cập nhật số tiền thuế đó (được khấu trừ) vào chỉ tiêu số [39] "Số thuế đã
nộp vãng lai ngoại tỉnh" trên Tờ khai GTGT khấu trừ (01/GTGT).



Lưu ý: Phải lưu giữ chứng từ khấu trừ để chứng minh nhé.




Để tìm hiểu rõ hơn các bạn có thể thêm tại điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC và Công văn
6789/BTC-TCT ngày 29/05/2013 của Bộ tài chính.



Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Mức phạt thuế GTGT
(Phần 6)

MỨC PHẠT
200.000
đến
1.000.000

2.000.000
đến
4.000.000

HÀNH VI VI PHẠM
- Không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hoá đơn
- Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế (trừ
thông báo phát hành hóa đơn)
- Đặt in hoá đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản (Phạt cả 2 bên)
- Không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
- Không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa
lập, không còn giá trị sử dụng.
- Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định.
- Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.

- Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế
toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
- Chậm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (sau 10 ngày kể từ ngày hết
hạn)


4.000.000
đến
8.000.000

6.000.000

- Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng.
- Lập hoá đơn không đúng thời điểm.
- Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
- Ngày ghi trên hoá đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hoá đơn của cơ quan thuế.
- Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua (trừ trường hợp trên hoá đơn ghi
rõ người mua không lấy hoá đơn hoặc hoá đơn được lập theo bảng kê)
- Lập sai loại hoá đơn đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
- Không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (được tính sau 20 ngày kể từ ngày
hết thời hạn).
- Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử
dụng (nếu các hóa đơn này đã được kê khai, nộp thuế)

6.000.000
đến

- Khai báo sau 10 ngày về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.

8.000.000

6.000.000
đến
18.000.000
10.000.000
đến
20.000.000

- Khai báo sau 10 ngày về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn chưa thông báo phát hành.
- Không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi đưa hóa đơn vào sử dụng
(nếu các hóa đơn này chưa đến kỳ khai thuế)

- Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành (dù chưa lập hãy đã lập), (liên giao
cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được.
- Không lập hóa đơn khi bán hàng có giá trị > 200.000

Kinh nghiệm làm kế toán xây dựng,
xây lắp | Hướng dẫn khấu trừ TNCN
với lao động thời vụ (Phần 7)
HƯỚNG DẪN KHẤU TRỪ THUẾ VÀ CÁCH TÍNH THUẾ TNCN VỚI LAO ĐỘNG THỜI VỤ HOẶC KÝ
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DƯỚI 3 THÁNG
1. Theo khoản i điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ tài chính quy định:
-

DN trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc

ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
-

Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên


nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải
nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
92) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.


-

Cá nhân làm cam kết phải đăng ký thuế và có MST tại thời điểm cam kết.

2. Tổng kết:
-

Đối với cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập dưới 2 triệu đồng/lần thì khi chi trả

lương, kế toán chỉ cần giữ lại CMND photo của NLĐ, không cần làm cam kết 23 BCK-TNCN.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng nếu có thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì khi chi trả
lương, kế toán sẽ khấu trừ 10% thu nhập trước khi chi trả cho NLĐ, hoặc nếu cá nhân làm bản cam
kết mẫu 02/CK-TNCN, cam kết thu nhập sau khi trừ các khoản được giảm trừ chưa tới mức phải
khấu trừ thì kế toán tạm thời không khấu trừ thuế TNCN.
Chú ý: Khi làm bản cam kết 02 phải có MST và có thu nhập duy nhất tại 1 nơi thì mới được làm bản
cam kết 02.
-

Khi DN trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế đối với lao động thời vụ, ký hợp đồng dưới 3

tháng phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ
thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. (Theo mẫu
số 17/TNCN ban hành kèm theo TT 156).
Như vậy: Những lao động thời vụ, các bạn kế toán phải chú ý đến thỏa thuận trong hợp đồng lao

động.
VD: Nếu trả cho NLĐ là 3.000.000đ là tiền thù lao thực nhận (không bao gồm thuế) thì các bạn phải
quy đổi khoản thu nhập 3.000.000đ đó ra thu nhập tính thuế theo bảng quy đổi ở phụ lục 02/PLTNCN ban hành kèm theo TT 111.

_THE END_



×