Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi miễn dịch và hiệu quả điều trị tấn công bệnh nhân viêm thận lupus có sử dụng Mycophenolate Mofetil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.42 KB, 33 trang )

BỘ   GIÁO   DỤC 

BỘ QUỐC 

VÀ ĐÀO TẠO

PHÒNG

HỌC VIỆN QUÂN Y

BÙI VĂN KHÁNH

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI MIỄN DỊCH VÀ HIỆU 
QUẢ ĐIỀU TRỊ TẤN CÔNG BỆNH NHÂN VIÊM 
THẬN LUPUS CÓ SỬ DỤNG MYCOPHENOLATE 
MOFETIL
                                             

Chuyên nganh: KHOA H
̀
ỌC Y SINH
Ma sô: 
̃ ́ 9720101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


22

HÀ NỘI ­ 2020



CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI 
HỌC VIỆN QUÂN Y

                                             

Người hướng dẫn khoa học:
1

  PGS.TS. NGUYỄN ĐẶNG DŨNG

2

  PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐOÀN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hôi đồng chấm luận án Tiến sĩ 
cấp Trường tại Học viện Quân Y.
Vào hồi        giờ, ngày      tháng      năm 2020

Có thể tìm luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam




5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Lupus ban đỏ  hệ  thống (systemic lupus erythematosus­SLE) là một bệnh 
tự  miễn được mô tả  đầu tiên, đặc trưng bởi tổn thươ ng phức tạp nhiều hệ 
thống cơ quan trong cơ th ể, do c ơ th ể s ản su ất ra các tự kháng thể. Hiện không  
có một tiêu chuẩn vàng để  chẩn đoán bệnh SLE. Bộ  tiêu chuẩn chẩn đoán SLE 
đượ c đề xuất lần đầu tiên năm 1971 bởi hội khớp học Mỹ (American  College of 
Rheumatology­ ACR), bộ  tiêu chuẩn này đươ c cập nhật hai lần sau đó vào năm 
1982 và 1997. Năm 2012 một bộ tiêu chuẩn mới của hệ thống liên minh lâm sàng  
quốc tế (Systemic International Collaborating Clinics 2012­ SLICC 2012) đề xuất 
chẩn đoán bệnh SLE với việc m ở rộng các tiêu chuẩn chẩn đoán.
Biểu hiện lâm sàng bệnh SLE đa dạng do bệnh gây tổn thương ở nhiều cơ 
quan của cơ thể. Tổn thương thận lupus là yếu tố tiên lượng nặng của bệnh, cũng 
như làm tăng tỉ lệ tử vong. 
Rối loạn miễn dịch trong bệnh SLE đặc trưng bởi sự  tương tác phức tạp  
giữa các tế bào lympho B, sự hoạt hoá bất thường của tế bào  lympho T và các tế 
bào trình diện kháng nguyên. Sự tương tác này làm tăng sản xuất các cytokine, các  
tự  kháng thể  như  kháng thể  kháng nhân (ANA­antinuclear antibody), kháng thể 
kháng chuỗi kép (DsDNA­anti­double­stranded), kháng thể  kháng phospholipid, và 
kháng thể Smith (anti­Sm)… và sự hình thành các phức hợp miễn dịch, hoạt hoá hệ 
thống bổ thể dẫn tới huỷ hoại các mô, cơ quan gây ra triệu chứng trên lâm sàng.
Điều trị viêm thận lupus luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu trên thế giới 
quan tâm và nhiều thử  nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên phân loại, đánh giá vai trò của 
thuốc ức chế miễn dịch trong điều trị viêm thận lupus.
Mycophenolate mofetil (MMF) là thuốc  ức chế  miễn dịch mới, có khả  năng 
ức chế sự biệt hoá cả lympho bào T và B, nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có 
đối chứng đánh giá vai trò của MMF trong điều trị  viêm thận lupus. Gần đây các 
hướng dẫn điều trị viêm thận lupus trên thế giới, cũng như tại Việt Nam , đã đồng 
thuận việc sử dụng MMF trong điều trị viêm thận lupus.

Ở Việt nam hiện chưa có nghiên cứu đánh giá sự thay đổi miễn dịch và hiệu 
quả  của MMF trong điều trị tấn công bệnh nhân viêm thận lupus. Vì vậy chúng tôi  
tiến hành đề  tài “Nghiên cứu biến đổi miễn dịch và hiệu quả  điều trị  tấn công  
bệnh nhân viêm thận lupus có sử  dụng Mycophenolate mofetil” nhằm 2 mục tiêu 
sau:


6
1. Khảo sát biến đổi lâm sàng, cận lâm sàng và một số  chỉ  số  miễn dịch  ở  
bệnh   nhân   viêm   thận   lupus   sau   điều   trị   tấn   công   có   sử   dụng   Mycophenolate  
mofetil.
2. Đánh giá hiệu quả  điều trị  tấn công có sử  dụng Mycophenolate mofetil  ở  
bệnh nhân viêm thận lupus và mối liên quan với biến đổi miễn dịch.
2. Những đóng góp mới của luận án.
Nghiên cứu đầu tiên đánh giá hiệu quả  điều trị  và sự  biến đổi miễn dịch  ở 
bệnh nhân viêm thận lupus người lớn được điều trị tấn công với phác đồ  có sử  dụng  
MMF. Nghiên cứu này có thể được sử dụng để so sánh với các nghiên cứu trong nước  
và trên thế giới.
Nghiên cứu đầu tiên tại Trung tâm Dị  ứng ­ MDLS Bệnh viện Bạch Mai  
tiến hành sinh thiết thận để  lựa chọn bệnh nhân chỉ  định điều trị  MMF theo kết  
quả  mô bệnh học sinh thiết thận. Nghiên cứu này mở  đầu cho quyết định sinh 
thiết thận  ở  bệnh nhân viêm thận lupus trở  nên thường quy tại Trung tâm trước 
khi quyết định điều trị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân viêm thận lupus được điều 
trị phác đồ có MMF đạt đáp ứng điều trị cao. Nghiên cứu cung cấp thêm thông tin  
cho các bác sỹ  thực hành lâm sàng có thêm lựa chọn điều trị  phù hợp cho bệnh 
nhân viêm thận lupus, đặc biệt  ở  nhóm bệnh nhân trong độ  tuổi sinh đẻ  do hạn  
chế của liệu pháp điều trị Cyclophosphamide có nguy cơ cao gây suy buồng trứng  
và để lại di chứng không có khả năng sinh con sau điều trị.
3. Bố cục của luận án

Luận án gồm 150 trang trong đó: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 44 
trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang, kết quả nghiên cứu 36 trang, 
bàn luận 49 trang, kết luận 2 trang, và hạn chế của nghiên cứu 1 trang
Luận án có 63 bảng,  3 hình và 15 biểu đồ
Tài liệu tham khảo gồm tài liệu 142 tài liệu tham khảo (25 tiếng việt,117 tiếng 
anh)
Chương 1: TỔNG QUAN
1.Chẩn đoán bệnh SLE và viêm thận lupus
1.1. Chẩn đoán bệnh SLE
SLE là bệnh lý tự  miễn phức tạp, tổn thương nhiều hệ thống cơ quan, do đó  
việc chẩn đoán không dựa vào một tiêu chuẩn vàng, mà cần dựa trên tập hợp nhiều  
triệu chứng để đảm bảo độ chính xác và tin cậy cao. Chính vì điều này nên có sự ra  


7
đời bộ  tiêu chuẩn chẩn đoán SLE được Hội khớp học Mỹ  (American  College of 
Rheumatology­ ACR) xây dựng lần đầu năm 1971, sau đó có sửa đổi hai lần vào năm 
1982 và 1997 nhằm khắc phục những hạn chế của bộ tiêu chuẩn cũ. Năm 2012, hệ 
thống   liên   minh   lâm   sàng   quốc   tế  (Systemic   Lupus   International   Collaborating 
Clincs­SLICC) đã đề xuất một bộ tiêu chuẩn mới với sự mở rộng thêm đặc điểm  
cho tiêu chuẩn chẩn đoán với 11 tiêu chuẩn lâm sàng và 6 tiêu chuẩn miễn dịch.
Chẩn đoán xác định SLE theo bộ tiêu chuẩn ACR­1997
Bệnh nhân được chẩn đoán SLE khi có 4 trên 11 tiêu chuẩn, áp dụng bộ tiêu 
chuẩn này trong chẩn đoán SLE  ở  cộng đồng có độ  nhạy và độ  đặc hiệu lên tới  
96%, tuy nhiên kết quả  này có sự  thay đổi  ở  những nhóm nghiên cứu khác nhau 
trên đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Chẩn đoán xác định SLE theo bộ tiêu chuẩn SLICC­ 2012
Bệnh nhân được chẩn đoán SLE khi có ít nhất 4 trên 17 tiêu chuẩn với ít 
nhất 1 tiêu chuẩn lâm sàng và 1 tiêu chuẩn miễn dịch hoặc viêm thận lupus có 
kháng thể ANA hoặc kháng thể kháng DsDNA dương tính.

1.2. Chẩn đoán bệnh viêm thận lupus
Bệnh nhân viêm thận lupus được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Hội khớp  
học Mỹ( ACR)
Bệnh nhân được chẩn đoán SLE theo ACR 1997.
Bệnh nhân có xét nghiệm  protein niệu kéo dài > 0,5mg/24 giờ  hoặc  
3+ với que thử và/ hoặc trụ tế bào (hồng cầu, bạch cầu, cả hai).
Bệnh nhân có bằng chứng viêm thận lupus trên sinh thiết thận.
2.Cơ chế bệnh sinh viêm thận lupus
Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của SLE rất phức tạp , có sự  tham gia của 
nhiều yếu tố như gen, hormone giới tính, yếu tố môi trường... 
Cơ  chế  bệnh sinh của SLE có thể  được giải thích theo nhiều cơ  chế  khác  
nhau, tuy nhiên chúng đều được chia làm hai giai đoạn là giai đoạn đáp  ứng miễn 
dịch hệ thống và giai đoạn tổn thương mô cơ quan đích.
Giai đoạn đáp ứng miễn dịch hệ thống: ở bệnh nhân SLE được đặc trưng 
bởi cơ chế hoạt hóa các tế bào T và B tự miễn, phản ứng với những kháng nguyên 
nguồn gốc từ nhân tế bào, kết quả là các tế bào lympho  B tự miễn sản xuất  các 
tự kháng thể, điển hình là kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng dsDNA.  
Bên cạnh sự  hoạt động của con đường miễn dịch thu được, các tế  bào của hệ 
thống miễn dịch bẩm sinh bao gồm tế bào sao (Dendritic cell­ DC) và đại thực bào 
cũng được hoạt hoá ở bệnh nhân viêm thận lupus.


8
Giai đoạn tổn thương tế bào đích: mặc dù có nhiều tế bào và cơ quan đích 
khác nhau bị tổn thương trong bệnh SLE, tuy nhiên cơ  chế  bệnh sinh gây nên các 
tổn thương đó có vẻ  như  khá giống nhau như  các mô cơ  quan đích bị  tổn thương  
đều có thâm nhiễm bạch cầu có thẩm quyền miễn dịch cũng như các tế bào không  
có thẩm quyền miễn dịch, sự lắng đọng các phức hợp kháng nguyên ­ tự kháng thể 
và hoạt hoá bổ  thể  tại mô cơ  quan đích, đặc biệt là tại cầu thận gây nên bệnh 
viêm thận lupus. 

2.1. Vai trò của tự kháng thể 
Vai   trò   của   kháng   thể   kháng   nhân   (antinuclear   antibodies   ­ANAs)   và  
nucleosome trong viêm thận lupus.
Phát hiện kháng thể kháng nhân được coi như một tiêu chuẩn đặc hiệu trong 11 
tiêu chuẩn chẩn đoán SLE do hội khớp học Mỹ đề xuất lần đầu năm 1971. Năm 1948 
Hargraves và cộng sự lần đầu tiên mô tả tế bào LE (Lupus Erythematosus­ một loại  
bạch cầu trung tính trưởng thành có khả năng thực bào nhân tế bào) khởi đầu cho sự 
tồn tại của khái niệm tự kháng thể. Sau đó khái niệm kháng thể kháng nhân và kháng  
thể kháng dsDNA được đưa ra vào năm 1957, kháng thể  kháng Sm được mô tả  bởi  
Tan và Kunkel vào năm 1966.
Vai trò của kháng thể kháng dsDNA và phức hợp miễn dịch trong bệnh viêm 
thận lupus.
Lần đầu tiên vai trò của kháng thể kháng dsDNA ở bệnh nhân SLE được mô  
tả  năm 1957, và sau đó là trên bệnh nhân viêm thận lupus. Tiếp theo, nhiều nhà 
nghiên cứu đã đưa ra những thực nghiệm tiêm kháng thể  anti­dsDNA vào chuột 
hoặc người có thể gây ra hội chứng giống bệnh SLE. Hiện có 3 cơ chế được thừa 
nhận giải thích khả năng kháng thể kháng dsDNA lắng đọng tại thận. Cơ chế đầu 
tiên, dựa trên sự  hình thành phức hợp giữa tự  kháng thể  kháng dsDNA với kháng 
nguyên dsDNA, nucleosome được giải phóng ra từ những tế bào chết theo chương 
trình và phức hợp này có thể lắng đọng tại thận gây ra phản ứng viêm mạnh mẽ 
tại thận, nguyên lý của sự  lắng đọng này là do các tự  kháng thể  tích điện dương  
gắn đặc hiệu với kháng nguyên dsDNA tích điện âm hoặc gắn với màng đáy cầu 
thận tích điện âm. Cơ chế thứ hai gợi ý khả năng gắn của kháng thể kháng dsDNA 
trực tiếp lên các tế bào thận thông qua việc các phức hợp kháng nguyên dsDNA và 
nucleosome bị bẫy tại hệ thống lưới cầu thận và kháng thể kháng màng cầu thận  
đã   được   xác   định   là   đóng   vai   trò   tương   tác   tích   cực   giữa   phức   hợp   dsDNA­
nucleosome và mạng lưới cầu thận cũng dẫn tới quá trình viêm mạnh mẽ tại cầu  
thận. Cơ  chế  thứ  ba dựa trên phản  ứng chéo giữa những kháng nguyên nội sinh  
của cầu thận không có dsDNA với kháng thể kháng dsDNA, những kháng nguyên 
cầu thận không có dsDNA như laminin, heparan sulfate, collagen type IV của màng 



9
cầu thận, alpha­actinin, Ribosomal P protein của tế bào màng, ribosomal P protein  
của tế  bào nội mạch thận, tất cả  các kháng nguyên này đều được nhận dạng và 
gắn vào bởi kháng thể kháng DNA tại thận.   
2.2. Vai trò của bổ thể
Hệ thống bổ thể là thành phẩn thể dịch của hệ thống miễn dịch tự nhiên có  
chứa khoảng 30 protein, tồn tại dưới hai dạng lưu thông trong máu và dạng bám 
dính trên màng tế  bào. Mặc dù sự  hoạt hoá của hệ  thống bổ  thể  gây tổn thương 
mô và cơ  quan, tuy nhiên nhiều nghiên cứu trên chuột và sau đó trên bệnh nhân 
SLE đều cho rằng thiếu hụt các thành phần của bổ  thể  theo con đường cổ  điển 
như C1q, C1r, C2 và C4 dễ dẫn đến bệnh SLE. Kháng thể kháng C1q (anti­C1q) có 
độ  đặc hiệu và độ  nhạy cao trong chẩn đoán SLE. Các nghiên cứu in vitro chỉ  ra 
rằng anti­C1q đóng vai trò kết nối tự  kháng thể  với bổ  thể  và phức hợp bổ  thể, 
dẫn tới làm tăng tổn thương viêm thận lupus. Anti­C1q có liên quan chặt chẽ  với  
tổn thương thận lupus. 


10
2.3. Vai trò của các tế bào miễn dịch
Tế bào Lympho T: Lympho bào T phổ  biến hơn lympho bào B khi quan sát 
sự thâm nhiễm của tế bào lympho trên tiêu bản sinh thiết thận, bao gồm cả tế bào  
lympho TCD4+ và lympho TCD8+. Nghiên cứu về  các tế  bào này gặp nhiều khó 
khăn do sự hạn chế về mẫu sinh thiết thận. Một vài nghiên cứu cho thấy rằng các  
tế bào lympho TCD4+ trong bệnh viêm thận lupus đang nghiêng về kiểu hình Th1, 
đặc biệt ở những bệnh nhân có viêm thận tăng sinh, nhưng những phát hiện này đã 
không được thừa nhận rộng rãi.
Lympho bào B: Cả  hai loại tế  bào B và plasma đều được tìm thấy  ở  thận  
bệnh nhân viêm thận lupus. Nghiên cứu trên chuột cho thấy các mô viêm sẽ  trở 

thành nơi ở lạc chỗ của tế bào plasma. Phân tích các thụ thể Ig của tế bào lympho  
B được phân lập từ  mảnh sinh thiết mô thận bệnh nhân lupus cho thấy bằng  
chứng của việc phát triển đơn dòng, chỉ  ra rằng phản  ứng miễn dịch xảy ra tại  
chỗ, những phát hiện này cùng với bằng chứng của sự phát triển tế bào lympho T  
đơn dòng, tiếp tục hỗ  trợ cho giả thuyết rằng kháng nguyên thận điều khiển đáp 
ứng miễn dịch tại chỗ có thể khuếch đại tổn thương mô thận.
Đại thực bào: Đại thực bào và tế  bào đuôi gai từ  lâu đã được biết đến là 
đóng vai trò chủ chốt trong viêm thận cấp và cả  hai loại tế bào này đều được tìm 
thấy thâm nhiễm tại thận bệnh nhân viêm thận lupus, tại đây những tế bào này có  
thể có chức năng trình diện kháng nguyên với tế bào lympho T.  Sự thâm nhiễm của  
đại thực bào tại mô thận phù hợp với tiên lượng bệnh thận xấu. Do đó, đại thực 
bào đã trở thành đối tượng được quan tâm đáng kể trong đa số các nghiên cứu gần 
đây. Những tế bào này có tính linh hoạt cao về mặt hình thái và có khả năng đáp ứng 
viêm một cách phức tạp, tuỳ  thuộc vào kích thích mà chúng bộc lộ  khả  năng đáp  
ứng khác nhau. Tình trạng viêm và hoạt hóa đại thực bào cổ điển (M1) dẫn tới đáp  
ứng miễn dịch qua trung gian tế bào với IFN­γ (hoặc IFN­β) và TNF­α, chúng sản 
xuất ra số lượng lớn các cytokine, bao gồm các interleukin­ 1, ­6, ­12, ­23 và các hoá 
chất gây viêm bao gồm iNOS, ROS.
3. Đặc điểm tổn thương mô bệnh học viêm thận lupus
Sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh nhân  
tổn thương thận lupus, hầu hết các thành phần của thận đều bị  tổn thương trong  
bệnh lupus như cầu thận,  ống thận, và mạch thận. Viêm thận lupus có biểu hiện 
lâm sàng phức tạp cũng như tổn thương mô bệnh học rất khác nhau tuỳ từng bệnh 
nhân và giai đoạn khác nhau của bệnh. Chính vì điều đó WHO đã đề  xuất và đưa 
ra phân loại tổn thương thận lupus dựa trên hình ảnh mô bệnh học  sinh thiết thận 
năm 1982 và cập nhật lại năm 1995, tiêu chuẩn này hiện đã được Hội thận học 


11
quốc tế/Hội bệnh thận học (International Society of Nephrology/Renal Pathology  

Society­ ISN/RPS) cập nhật lại tháng 5 năm 2003  và phân loại tổn thương thận  
thành 6 nhóm khác nhau.
4. Điều trị SLE và viêm thận lupus
4.1. Điều trị SLE
SLE  là bệnh lý phức tạp, tổn thương nhiều hệ  thống cơ  quan,   và tại mỗi 
thời điểm lại có những tổn thương ở các mức độ khác nhau, tiên lượng mức độ nặng 
nhẹ khác nhau. Do đó không có một công thức thống nhất cho việc điều trị cho một  
bệnh nhân. Liên minh Châu Âu chống lại bệnh khớp  (EULAR­European League 
Against Rheumatism) lần đầu tiên đưa ra khuyến cáo điều trị bệnh SLE năm 2008 và 
được cập nhật mới nhất năm 2019. Theo hướng dẫn này bệnh nhân SLE được điều  
trị dựa theo mức độ hoạt động của bệnh và tổn thương cơ quan đích. Thuốc điều trị 
bao   gồm:   Glucocorticoid   (GC),   Hydroxycloroquine   (HCQ),   Methotrexate   (MTX), 
Azathioprine (AZA), cyclosporine A (CsA), Cycophosphamide (CYC),   MMF, chế 
phẩm sinh học.
4.2. Điều trị viêm thận lupus
Mục đích tối cao của việc điều trị  tổn thương thận lupus là cải thiện chất 
lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như  cải thiện tỉ  lệ  sống của bệnh nhân. 
Nhiều nghiên cứu thử  nghiệm lâm sàng đa trung tâm đã được tiến hành với nhiều 
loại thuốc khác nhau nhằm tìm ra chiến lược điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Điều 
trị viêm thận lupus dựa trên mức độ bệnh, có hay không có hình ảnh mô bệnh học, và 
được chia làm 2 giai đoạn điều trị tấn công và điều trị duy trì.
4.2.1. Phác đồ điều trị viêm thận lupus tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành năm  
2015.
Phác đồ có tổn thương thận dựa trên sinh thiết thận: nhóm I, II điều trị các 
biểu hiện ngoài thận. Nhóm III nhẹ điều trị các biểu hiện ngoài thận, nặng điều trị 
như nhóm IV. Nhóm IV, V điều trị tích cực bằng thuốc ức chế miễn dịch có thể lựa 
chọn các thuốc sau: GC, CYC, AZA, CsA, MMF, Rituximab, Lọc huyết tương.  Nhóm 
VI không có chỉ định điều trị thuốc ức chế miễn dịch, điều trị thay thế như lọc máu,  
ghép thận.
Phác đồ  không được làm sinh thiết thận: Bệnh nhân có triệu chứng lâm 

sàng, chỉ có rối loạn nhẹ về nước tiểu: protein niệu dưới 1g/24 giờ, không có hồng  
cầu niệu hoặc hồng cầu niệu ít, điều trị  chủ  yếu các biểu hiện ngoài thận. Bệnh  
nhân có hội chứng cầu thận cấp: lựa chọn thuốc điều trị ức chế miễn dịch như trong 
phác đồ có sinh thiết thận.


12
4.2.2. Điều trị viêm thận lupus bằng MMF.
Nguồn gốc và sự ra đời của MMF.
MMF có tên hoá học là ester 2­ morpholioethyl mycophenolic acid (MPA), 
được phân lập từ  Penicillium đầu những năm 1896 và được tinh chế  năm 1913. 
Năm 1940 MPA được biết đến như một thuốc có tác dụng chống khuẩn và chống 
nấm. Cuối những năm 1960 MPA được chứng minh có vai trò ức chế tăng sinh tế 
bào u và đến năm 1987 MPA được chứng minh có vai trò chống thải ghép và được 
FDA cấp phép cho chỉ định chống thải ghép năm 1995. MMF ức chế chọn lọc men  
inosine monophosphate dehydrogenase do đó  ức chế  tổng hợp nhân nucleotid của 
guanosine gây ức chế sự trưởng thành và phát triển tế bào lymph B và T.
Chỉ định thuốc MMF ở bệnh nhân SLE
Gần đây nhất theo EULAR­ 2019 khuyến cáo MMF được chỉ định điều trị từ 
mức độ nhẹ tới nặng ở SLE không có viêm thận.
Chỉ định MMF ở bệnh nhân viêm thận lupus.
Khoảng 1 thập kỷ  trở  lại đây MMF được xem như  là một lựa chọn tối  ưu  
điều trị viêm thận lupus cả về hiệu quả và tính an toàn, và là một trong 2 thuốc duy 
nhất được Hội khớp học Mỹ khuyến cáo điều trị tấn công viêm thận lupus nhóm III 
và IV, và V.
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm 56 bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus, 
trong đó 3 bệnh nhân bị loại khỏi nghiên cứu sau sinh thiết thận, còn 53 bệnh nhân 
được điều trị tấn công theo phác đồ có sử dụng thuốc ức chế miễn dịch MMF tại 

Trung tâm Dị ứng­MDLS Bệnh viện Bạch mai từ 8/2015 đến 06/2018.
  Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:  Để  được chọn vào nghiên cứu bệnh 
nhân phải thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn sau
Bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus theo Hội khớp học Mỹ 
và được điều trị  viêm thận lupus tại Trung tâm Dị   ứng ­ Miễn dịch  
lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai theo phác đồ  điều trị  tấn công có sử  
dụng MMF liều 2g/ ngày.
Tất cả bệnh nhân nam và nữ từ 15 tuổi đến 70 tuổi, tính tại thời điểm  
nghiên cứu.
Bệnh nhân là nữ có khả năng sinh đẻ bao gồm cả đối tượng là nữ ở  
tuổi vị thành niên, phải dùng biện pháp ngừa thai.


13
Tiêu chuẩn loại trừ: Đối tượng không được nhận vào nghiên cứu nếu có 
bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào
Bệnh nhân không thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
Bệnh nhân đang sử  dụng các thuốc  ức chế  miễn dịch khác có hiệu  
quả.
Bệnh nhân đang mang thai, đang nuôi con bằng sữa mẹ.
Bệnh nhân đang có biểu hiện nhiễm trùng nặng, bệnh lý ác tính như ung  
thư.
Bệnh nhân có tiền sử  dị   ứng vơi bất kể  thành phần nào của thuốc  
MMF.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu nhãn mở, mô tả theo dõi dọc, so sánh trước ­ sau điều trị
Cỡ mẫu: 
Theo cỡ  mẫu lâm sàng thuận tiện, tổng số  bệnh nhân tham gia nghiên cứu 

n=56 bệnh nhân.
Phương pháp thu thập số liệu:
Tất   cả   các   thông   tin   về   bệnh   nhân   đượ c   thu   thấp   theo   mẫu   bệnh   án 
nghiên cứu thống nhất tại thời điểm nghiên cứu và sau mỗi  4 tuần điều trị  kéo 
dài tới tuần 24.
Chỉ định điều trị MMF ở bệnh nhân viêm thận lupus
Bệnh nhân có hình ảnh sinh thiết thận nhóm III, IV, V hoặc phối hợp.
Bệnh nhân chẩn đoán xác định viêm thận lupus không đồng ý sinh  
thiết thận, được hội chẩn hội đồng chuyên gia thông qua chỉ  định  
điều trị.
 Chỉ định dừng điều trị MMF ở bệnh nhân viêm thận lupus
Bệnh nhân có biến cố  do dùng MMF như  giảm bạch cầu, nhiễm trùng  
nặng.
Bệnh nhân không đồng ý tiếp tục dùng MMF.
Phác đồ  điều trị: Bệnh nhân viêm thận lupus đủ  điều kiện điều trị  theo  
hướng dẫn của hội khớp học Mỹ 
Methylprednisonlone lọ  500mg pha truyền tĩnh mạch 1 lần/ ngày x 3 
ngày. Sau giảm liều 1mg/kg/ngày trong 2 tuần, sau tiếp tục giảm liều 
4mg/ 1 tuần cho tới liều duy trì 8mg/ngày.
HCQ liều 200mg/ngày


14
MMF liều 2g/ngày
Losartan liều 50mg/ ngày sáng
Truyền albumine, thuốc lợi tiểu, chế phẩm máu nếu có chỉ định.
3. Mô tả quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân được khám đánh giá các chỉ  số  lâm sàng và xét nghiệm theo các 
tiêu chí trong bệnh án nghiên cứu, các biến cố  bất lợi trong quá trình điều trị tại 
lần đầu tham gia nghiên cứu và sau mỗi 4 tuần tái khám cho tới tuần thứ  24 sau  

điều trị.
4. Đánh giá đáp ứng điều trị
Đánh giá mức độ đáp ứng điều trị sau 3 tháng và 6 tháng 
Đáp ứng hoàn toàn khi thoả mãn cả 3 điều kiện sau
Protein niệu 24 giờ sau điều trị< 0,5g/24 giờ.
MLCT sau sau điều trị > 60ml/phút.
Đáp ứng 1 phần khi thoả mãn cả 3 điều kiện sau
Protein niệu 24 giờ sau điều trị giảm > 50% so với trước điều trị
Protein niệu 24 giờ sau điều trị < 3,5g/24 giờ.
MLCT sau điều trị ổn định ± 25% hoặc cải thiện
Không đáp ứng là số bệnh nhân còn lại không thoả mãn 2 điều 
kiện
5. Đánh giá tính an toàn
Khám lâm sàng nhằm phát hiện các triệu chứng do tác dụng phụ  của thuốc 
như dị ứng thuốc, nhiễm herpes virus…
Xét nghiệm máu và phân tích nước tiểu được lấy tại mỗi lần thăm khám 
theo lịch được mô tả trong quy trình nghiên cứu để phát hiện các tác dụng phụ do 
thuốc.
6. Đạo đức nghiên cứu
Đây là nghiên cứu mô tả, các đối tượng nghiên cứu tự  nguyện tham gia. 
Đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và thích hợp tới mỗi đối tượng nghiên cứu. 
7. Xử lý số liệu
Phân tích số liệu: dùng phần mềm thống kê SPSS 20.0.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới


15


Đặc điểm

Tổng số 
bệnh nhân 
(n=56)

56
7
43
6

Tỷ lệ %, 
x̅±SD
30,21 ± 10,68
12,5
76,7
10,8

5
51
56

8,9
91,1
100

Số BN 
Tuổi
< 20

20­39
>40
Giới
Nam
Nữ
Tổng cộng

Nhóm bệnh nhân 
 sinh thiết thận (n=38)

38
6
27
5

Tỷ lệ %, 
x̅±SD
31,24 ± 12,41
15,8
71,1
13,2

3
35
38

7,9
92,1
100


Số BN

Đặc điểm tuổi và giới tổng số bệnh nhân:
­ Nhóm tuổi hay gặp là dưới 40 tuổi với tỷ lệ 89,2%, tuổi trung bình 30,21 ± 
10,68(tuổi). Gặp chủ yếu là bệnh nhân nữ (91,1%)
Đặc điểm tuổi và giới nhóm sinh thiết thận:
­ Nhóm tuổi hay gặp là dưới 40 tuổi với tỷ lệ 86,8%. Tuổi trung bình nhóm 
bệnh nhân sinh thiết thận là 31,24 ± 12,41 (tuổi). Gặp chủ yếu nữ (92,1%)
Bảng 3.3. Chỉ số SLEDAI của nhóm bệnh nhân viêm thận lupus
Số BN nhóm 
chung (n=56)
Số BN (n1=54)
Bệnh   đợt   cấp 
0
nhẹ   (<   5 
(điểm)
Đợt   cấp   trung 
4
bình   (5­10 
điểm)
Đợt   cấp   nặng 
50
(> 10 điểm)
Chỉ số SLEDAI 
20,7 ± 6,2 
trung bình
(điểm)
n1  số bệnh nhân nhóm chung.
n2 số bệnh nhân  sinh thiết thận.
Chỉ số 

SLEDAI

Nhóm bệnh BN thiết thận (n=38)
Tỷ lệ %
0

Số BN (n2=36)
0

Tỷ lệ %
0

7,4

2

5,6

92,6

34

94,4

20,58 ± 6,46 (điểm)

Đặc điểm SLEDAI nhóm bệnh nhân nghiên cứu


16

Bệnh nhân có điểm hoạt động SLEDAI đợt cấp nặng chiếm tỷ lệ chủ yếu 
92,6%. Điểm SLEDAI trung bình là 20,7 ± 6,2 (điểm).
Đặc điểm SLEDAI nhóm bệnh nhân được sinh thiết thận.
Nhóm bệnh nhân được sinh thiết thận có điểm hoạt động SLEDAI đợt cấp 
nặng chiếm tỷ  lệ  chủ  yếu (94,4%). Điểm SLEDAI trung bình là 20,58  ± 6,46 
(điểm).
Bảng 3.4. Các tiêu chuẩn chẩn đoán theo ACR 1997 
của bệnh nhân trước điều trị
STT

Triệu 
chứng

4

Ban đỏ  hình 
cánh bướm
Ban   hình 
đĩa
Nhạy   cảm 
ánh sáng
Loét miệng

5

Viêm khớp 

6

Viêm thanh 

mạc 
(n1=30/n2=
21)
Tổn thương 
thận
RL   thần 
kinh 
RL huyết 
học 
(n1=54/n2=
37)
Kháng   thể 
ANA 
(n1=53/n2=
36)
Kháng   thể 
kháng   ds­

1
2
3

7
8
9

10

11


Số BN 
nhóm 
chung 
(n=56)
Số BN

Nhóm bệnh nhân sinh thiết thận 
(n=38)

Tỷ lệ %

Số BN

Tỷ lệ %

23

41,1

14

36,8

1

1,8

0

0


5

8,9

3

7,9

14

25

8

21,1

34

60,7

22

57,9

13

43,3

12


57,1

56

100

38

100

4

7,2

1

2,6

36

66,7

25

67,6

51

96,2


34

94,4

40

75,5

25

69,4


17

STT
Triệu 
chứng

Số BN 
nhóm 
chung 
(n=56)
Số BN

Nhóm bệnh nhân sinh thiết thận 
(n=38)

Tỷ lệ %


Số BN

Tỷ lệ %

DNA 
(n1=53/n2=
36)
n1  số bệnh nhân nhóm chung.
n2 số bệnh nhân  sinh thiết thận.
Ở cả hai nhóm bệnh nhân được đánh giá đều cho thấy bệnh nhân viêm thận  
lupus có  tổn thương  đa dạng nhiều mô cơ  quan, chiếm tỷ  lệ  cao nhất là tổn 
thương viêm khớp, rối loạn huyết học và viêm thanh mạc.
1.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn huyết học trước điều trị.
Tỷ  lệ  bệnh nhân thiếu máu thường gặp  ở  cả  nhóm bệnh nhân được sinh 
thiết và tổng số bệnh nhân nghiên cứu lần lượt chiếm tỷ lệ là 83,8% và 77,8%.
Tỷ  lệ  bệnh nhân giảm số  lượng bạch cầu  không cao, chỉ  hơn 20%. Tuy 
nhiên có gần 70% bệnh nhân có giảm bạch cầu lympho ở cả hai nhóm.
Gầ n  20% b ệnh nhân có giảm  ti ểu cầu  dướ i 100G/l  ở c ả 2 nhóm.
        Biểu đồ  3.2: Tỷ  lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng thận tại thời điểm  
nghiên cứu
Hơn 40% bệnh nhân có giảm mức lọc cầu thận.
               Biểu đồ  3.3: Tỷ  lệ  bệnh nhân có rối loạn về  albumin, mỡ  máu và 
enzyme gan
Giảm albumin máu và rối loạn chuyển hoá lipid máu gặp hơn  70% bệnh 
nhân của cả hai nhóm. Rối loạn chức năng gan thể hiện ở  3 chỉ số  GOT, GPT và 
GGT quan sát thấy gặp khoảng hơn 20% ở cả hai nhóm bệnh nhân.



18
Bảng 3.8. Đặc điểm xét nghiệm sinh hoá nước tiểu của bệnh nhân trước 
điều trị
   Chỉ số
 nước tiểu

Tổng số bệnh 
nhân

Protein niệu 24 giờ (g/24 giờ)

Nhóm bệnh nhân sinh thiết thận

Số BN

x̅±SD, %

56

4,14 ± 4,36

Số bệnh 
nhân
38

x̅±SD, %
5,03 ± 4,88

Protein niệu 24 giờ trung bình đều cao ở cả 2 nhóm bệnh nhân phân tích.
1.3. Đặc điểm xét nghiệm miễn dịch bệnh nhân

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ BN có rối loạn bổ thể trước điều trị
Tỷ lệ giảm bổ thể C3 chiếm tỷ lệ cao hơn C4 ở cả hai nhóm bệnh nhân.
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ BN có rối loạn miễn dịch trước điều trị
Tỷ  lệ  % bệnh nhân có kháng thể  ANA dươ ng tính chiếm tỷ  lệ  cao  ở  cả 
hai nhómlần lượ t là 96,2% và94,4%. Tiếp đến là tỷ  lệ  bệnh nhân có kháng thể 
kháng dsDNA. Riêng KTKĐ và Sm chi ếm tỷ l ệ  thấp hơn.
1.4. Đặc điểm mô bệnh học bệnh nhân
Biểu đồ 3.7. Kết quả sinh thiết thận theo phân loại của ISN/RPS
Chúng tôi quan sát thấy  89,5% bệnh nhân sinh thiết có tổn thương thận 
nhóm III, IV và V. 
2. Kết quả biến đổi về lâm sàng, cận lâm sàng và các chỉ số miễn dịch sau  
điều trị 
2.1. Sự biến đổi lâm sàng bệnh nhân sau điều trị
Bảng 3.15. Biến đổi chỉ số SLEDAI trước điều trị và sau điều trị 6 tháng
Chỉ số SLEDAI
x̅±SD

Trước ĐT 
(n=38)
21,74 ± 5,60

Sau ĐT 6 
tháng (n=38)
8,05 ± 3,82


<0,001

Chỉ số SLEDAI trung bình sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
2.2. Sự biến đổi chỉ số huyết học sau điều trị

Biểu đồ 3.11. Sự biến đổi tỷ lệ % chỉ số huyết học sau điều trị


19
Tỷ lệ bệnh nhân thiếu máu, giảm bạch cầu, và giảm tiểu cầu cải thiện đáng 
kể sau 3 và 6 tháng điều trị. Đặc biệt không còn bệnh nhân giảm tiểu cầu sau 6 tháng 
điều trị.
2.3. Sự biến đổi chỉ số sinh hoá máu sau điều trị
Bảng 3.19. Sự biến đổi chỉ số sinh hóa chức năng thận 
sau điều trị 6 tháng
Trước ĐT
(%, x ± SD)
̅

inh hóa máu

Sau ĐT
 (%, x ± SD)
̅

x ± SD
̅

7,89 ± 3,99

5,56 ± 2,92

x ± SD
̅


93,61 ± 67,05

73,25 ± 43,13

≥ 60 (n=27)

0

81,8

< 60 (n=9)
x ± SD
̅

100
78,77± 29,62

18,2
93,79 ± 26,26

Giá trị trung bình của ure, creatinine và mức lọc cầu thận cải thiện rõ rệt sau 
điều trị, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.22.  Sự biến đổi giá trị albumin máu sau mỗi 4 tuần điều trị
Trước 
Albumin 
ĐT,
máu
x±SD
̅
Albumin  27,74 ± 

máu (g/l)
5,80
P sau ĐT/ trước 
ĐT

Sau ĐT 
4 tuần 
(n=40), 
x±SD
̅
33,91 ± 
6,39

Sau ĐT 
8 tuần
(n=37), 
x±SD
̅
34,36 ± 
5,55

Sau ĐT 
12 tuần
(n=36), 
x±SD
̅
37,40 ± 
5,44

Sau ĐT 

16 tuần
(n=26), 
x±SD
̅
36,77 ± 
7,37

Sau ĐT 
20 tuần
(n=26), 
x±SD
̅
38,48 ± 
5,17

Sau ĐT 
24 tuần
(n=35), 
x±SD
̅
39,17 ± 
6,12

<0,001

<0,001

<0,001

<0,001


<0,001

<0,001

Giá trị trung bình albumin máu tăng có ý nghĩa thống kê ngay sau 4 tuần điều 
trị và tiếp tục tăng sau 6 tháng điều trị, với p< 0,05.
2.4. Sự biến đổi chỉ số sinh hoá nước tiểu sau điều trị
Bảng 3.25.  Sự biến đổi protein niệu 24 giờ sau điều trị
Protein 
niệu 24 
giờ

Trước 
ĐT,
x±SD
̅

Protein 

4,40 ± 

Sau ĐT  Sau ĐT  Sau ĐT  Sau ĐT  Sau ĐT  Sau ĐT 
4 tuần  8 tuần 12 tuần 16 tuần 20 tuần 24 tuần
(n=28),  (n=25),  (n=42),  (n=26),  (n=26),  (n=38), 
x±SD
̅
x±SD
̅
x±SD

̅
x±SD
̅
x±SD
̅
x±SD
̅
2,35 ±  2,31 ±  1,05 ±  1,24 ±  1,25 ±  1,04 ± 


20
niệu 24 
giờ 
4, 79
3,14
2,96
(g/24 
giờ)
P sau ĐT/ trước ĐT
0,002
0,006

1,28

1,89

<0,001

<0,001


2,26

1,68

<0,001

<0,001

Giá trị  trung bình protein niệu 24 giờ  giảm có ý nghĩa thống kê ngay sau 4 
tuần điều trị, và tiếp tục giảm cho tới tuần 24, với p< 0,05.
2.5. Sự biến đổi chỉ số bổ thể sau điều trị
Bảng 3.28. Biến đổi bổ thể sau điều trị 6 tháng
Biến số
C3 (g/l), (n=23)
C4 (g/l), (n=23)

Trước ĐT

Sau ĐT

x±SD
̅
0,555 ± 0,288
0,095 ± 0,083

 x±SD
̅
0,844 ± 0,299
0,276 ± 0,389


P
0,002
0,022

Giá trị  trung bình của chỉ  số  bổ  thể C3 và C4 đều tăng sau điều trị, với p< 
0,05.
2.6. Sự biến đổi chỉ số miễn dịch sau điều trị
Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ % kháng thể kháng nhân biến đổi sau điều trị
Tỷ  lệ  bệnh nhân có kháng thể  ANA dương tính giảm dần sau điều trị  3 
tháng và 6 tháng lần lượt là 93,7% và 82,9%.
Biểu đồ 3.13. Tỷ lệ % kháng thể kháng chuỗi kép biến đổi sau điều trị
Tỷ lệ bệnh nhân xét nghiệm kháng thể kháng dsDNA dương tính giảm dần 
sau điều trị 3 tháng và 6 tháng lần lượt là 70,7% và 25,7%.
3. Hiệu quả điều trị tấn công viêm thận lupus có sử dụng MMF  và mối 
liên quan giữa biến đổi miễn dịch với đáp ứng điều trị
3.1. Hiệu quả điều trị tấn công viêm thận lupus có sử dụng MMF
Biểu đồ 3.14. Tỷ lệ BN đáp ứng sau điều trị 3 tháng và 6 tháng
Sau điều trị 3 tháng tỷ lệ đáp ứng điều trị là 83,4%.
Sau điều trị 6 tháng tỷ lệ đáp ứng điều trị tăng là 89,5%.
3.2. Mối liên quan giữa biến đổi miễn dịch và đáp ứng điều trị
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với chỉ số hoạt 
động của bệnh SLEDAI


21
Biến số

Đáp ứng ĐT 
(%)


Chỉ số SLEIDAI (điểm)

OR (95%CI)

P

<10 (n=2)

50,0

≥10 (n=36)

91,7 

0,091
(0,004­1,850)

0,202

Chỉ  số  hoạt động SLEDAI không có mối tương quan với đáp  ứng điều trị 
sau 6 tháng với p > 0,05.
Bảng 3.42. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với MLCT
Biến số
Mức lọc cầu 
thận

Đáp ứng ĐT 
OR (95%CI)
(%)


P

<60ml/phút (n=9)

100

≥60ml/phút (n=29)

86,2 

0,862
(0,745­0,997)

0,554

MLCT  không có mối tương quan với đáp  ứng điều trị  sau  6  tháng với  p> 
0,05.


22
Bảng 3.46. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với một số kháng 
thể
Biến số
Kháng thể 
kháng DsDNA
Kháng thể Sm
KTKD

Đáp ứng ĐT 
OR (95%CI)

(%)
dương tính (n=30)

93,3 

âm tính (n=7)

71,4 

dương tính (n=4)

 100 

âm tính (n=12)

83,3 

dương tính (n=8)

87,5 

âm tính (n=12)

91,7 

P
5,600
(0,634­49,477)

0,155


0,833
(0,647­1,073)

1

0,636
(0,034­11,909)

1

Kháng thể kháng DsDNA, kháng thể Sm và KTKĐ không có mối tương quan 
với đáp ứng điều trị sau 6 tháng với p > 0,05.
Bảng 3.48. Mối liên quan giữa đáp ứng điều trị sau 6 tháng với nước tiểu 24 
giờ
Đáp ứng 
ĐT (%)

Biến số
Protein niệu 
24 giờ (g/24  ≥ 3,5 (n=13)
giờ)
< 3,5 (n=25)

OR (95%CI)

P

1,636
92,3


(0,153­
17,504)

1

88

Protein niệu  24 giờ  không có mối tương quan với đáp  ứng điều trị  sau 6 
tháng với p > 0,05.
Chương 4: BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm về tuổi và giới
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 56 đối tượng bệnh nhân được chẩn 
đoán viêm thận lupus tại Trung tâm Dị ứng – MDLS Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 
5 năm 2015 tới tháng 6 năm 2018. Trong đó có 42 bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều 
trị  sau 12 tuần chiếm 75% và 38 bệnh nhân tuân thủ  phác đồ  điều trị  sau 24 tuần  
chiếm 67,86%. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân nhỏ  tuổi nhất là 
15 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất là 69 tuổi, tuổi trung bình là 30,21 ± 10,68 (tuổi),  
nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm tuổi dưới 40 tuổi với tỷ lệ 89,2%. Nhóm  
tuổi hay gặp nhất của bệnh nhân SLE chính là nhóm tuổi sinh đẻ, hiện tượng này  


23
được giải thích do nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố  có vai trò mạnh mẽ  hơn cả 
chính là sự  thay đổi hormone estrogen và prolactin trong giai đoạn dậy thì và sinh 
đẻ gây khởi phát bệnh, trong đó androgens lại có tác dụng bảo vệ.
Tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1: 10,2. Giới và đặc biệt là 
hormone giới tính giữ vai trò quan trọng cho việc hình thành và phát triển các hệ 
thống cơ  quan trong suốt cuộc đời. Sự   ảnh hưởng của hormone giới tính tới hệ 

miễn dịch là rất sâu sắc và lâu dài do chúng kiểm soát sự tăng trưởng và biệt hoá 
nhiều tế bào có thẩm quyền miễn dịch và nếu sự  kiểm soát này có sai sót dù là  
mức độ phân tử cũng đủ gây ra tình trạng bệnh lý.
Mức hoạt động của bệnh nhân viêm thận lupus 
Nghiên cứu của chúng tôi cũng đánh giá mức độ hoạt động của bệnh dựa trên  
thang điểm này và cho kết quả SLEDAI­2K trung bình là 20,7 ± 6,2 điểm, và gặp chủ 
yếu là đợt cấp mức độ nặng ( SLEDAI­2K> 10 điểm) chiếm tỷ lệ là 92,6% và đặc 
biệt là không có bệnh nhân nào ở trạng thái không hoạt động (SLEDAI­2K < 5 điểm). 
Điều này có thể được lý giải một cách logic rằng trong thang điểm SLEDAI­2K với 
tổng điểm là 105 thì có tới 4 dấu hiệu của tổn thương thận, với mỗi dấu hiệu là 4  
điểm, vậy với bệnh nhân viêm thậnlupus thì số điểm trung bình có thể gần 16 điểm,  
ngay cả khi chưa có thêm dấu hiệu của các cơ quan và hệ thống khác. 
Đặc điểm tiêu chuẩn chẩn đoán ACR 1997 trước điều trị
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả khác trong nước, cũng như 
ngoài nước cho thấy có sự khác nhau, tuy nhiên đều có sự giống nhau về những đặc  
điểm hay gặp như  viêm khớp, ban đỏ  cánh bướm mặt, rối loạn huyết học, dương 
tính với kháng thể  ANA, kháng thể  kháng DsDNA. Qua kết quả  này chúng ta càng 
thêm hiểu rõ hơn về tính đa dạng, cũng như sự phức tạp trong biểu hiện bệnh của  
bệnh nhân SLE nói chung và của bệnh nhân viêm thận lupus nói riêng. Đa số  bệnh  
nhân sẽ không có đầy đủ các biểu hiện ngay tại thời điểm khởi phát, và đây là thách  
thức đối với chúng ta khi mong muốn chẩn đoán và điều trị sớm cho bệnh nhân. Do 
đó, những bệnh nhân nghi ngờ chẩn đoán SLE cần được theo dõi đánh giá lại thường  
xuyên, để không bỏ sót hay chẩn đoán muộn.
Đặc điểm xét nghiệm huyết học
Đặc điểm hồng cầu: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số lượng hồng cầu 
trung bình là 3,51 ± 0,83 (T/L), nồng độ hemoglobin trung bình là 100,4 ± 21,4 (g/l), 
và có tới 77,8% bệnh nhân có nồng độ  hemoglobin dưới 120  (g/l). Tác giả  Phạm 
Huy Thông và cộng sự nghiên cứu trên 30 bệnh nhân viêm thận lupus cho thấy số 
lượng hồng cầu trung bình là 3,79 ± 0,79 (T/l), nồng độ  hemoglobin trung bình là 
99,94 ± 17,29  (g/l). Tác giả  Đỗ  Thị  Liệu và cộng sự  nghiên cứu 125 bệnh nhân 



24
viêm thận lupus tại Bệnh viện Bạch Mai cho thấy có 82,3% bệnh nhân có giảm số 
lượng hồng cầu.
Đặc điểm bạch cầu: Nghiên cứu của chúng tôi với 22,2% bệnh nhân giảm 
bạch cầu, trong đó giảm bạch cầu trung tính là 14,8% và giảm bạch cầu lympho 
tới 66,7%, chúng tôi muốn nhấn mạnh tới vấn đề tại sao tỷ lệ giảm bạch cầu toàn  
phần chỉ  22,2%, mà tỷ  lệ  giảm bạch cầu lympho lại giảm tới 66,7%, đây là một 
đặc điểm quan trọng không nên bỏ  sót khi đánh giá xét nghiệm huyết học của  
bệnh nhân SLE, đôi khi chúng ta chỉ  quan sát số  lượng bạch cầu toàn phần mà 
quên đi đánh giá từng thành phần bạch cầu đặc trưng cho mỗi bệnh, như   ở  đây  
việc giảm bạch cầu lympho là đặc điểm đặc trưng của bệnh  SLE, hơn giảm bạch 
cầu toàn phần. 
Đặc điểm tiểu cầu: Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả gặp 18,5% bệnh 
nhân có giảm tiểu cầu dưới 100 (G/l) theo tiêu chuẩn của ACR 1997. Nhóm tác giả 
Trần Văn Vũ và cộng sự  nghiên cứu 170 bệnh nhân  viêm thận lupus cho thấy có 
21,76% bệnh nhân giảm tiểu cầu dưới 100  (G/l). Kết quả  nghiên cứu này hoàn 
toàn phù hợp với số liệu mà y văn tổng hợp trước đó.
Đặc điểm xét nghiệm sinh hoá máu
Đặc điểm chức năng thận: Kết quả  của chúng tôi cho thấy có tới 40,7% 
bệnh nhân có mức lọc cầu thận giảm dưới 60  (ml/phút). Tác giả  Đỗ  Thị  Liệu 
nghiên cứu 89 bệnh nhân chẩn đoán viêm thậnlupus tại Bệnh viện Bạch Mai từ 
1992 đến 1998 cho kết quả 49,4% bệnh nhân suy thận cấp. Tác giả  Vương Tuyết  
Mai và cộng sự đánh tìm hiểu một số yếu tố liên quan với sự thay đổi mức lọc cầu 
thận theo thời gian  ở bệnh nhân viêm thậnlupus trong các đợt điều trị  nội trú ở  44 
bệnh nhân cho thấy mức lọc cầu thận giảm, đặc biệt có mối liên quan giữa giảm 
mức lọc cầu thận với giảm albumin máu. Do nghiên cứu của chúng tôi và tác giả 
Vương Tuyết Mai sử  dụng công thức tính mức lọc cầu thận khác nhau nên không 
thể so sánh trực tiếp, tuy nhiên cả 2 nghiên cứu đều cho thấy có giảm mức lọc cầu  

thận ở đối tượng bệnh nhân viêm thậnlupus.
Đặc điểm albumin máu: Kết quả  của chúng tôi thấy có 66% bệnh nhân có 
giảm albumin máu dưới 30  (g/l). Nhóm tác giả  Trần Văn Vũ và cộng sự  nghiên  
cứu 170 bệnh nhân  viêm thận lupus thấy 80,59% bệnh nhân  viêm thận  lupus có 
giảm albumin máu dưới 25 (g/l). Giảm albumin máu được báo cáo  ở  hầu hết các 
nghiên cứu được công bố.
Đặc điểm xét nghiệm nước tiểu: 
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả protein niệu 24 giờ trung bình là 4,14 
± 4,36 (g/24 giờ). Kết quả protein niệu trung bình của chúng tôi cao hơn nhóm tác 
giả Suchitha Satish và cộng sự nghiên cứu trên 56 bệnh nhân viêm thận lupus cho 


25
kết quả protein niệu 24 giờ trung bình là 2,00 ± 1,502 (g/24 giờ) , Nasri và cộng sự 
nghiên cứu trên 84 bệnh nhân viêm thận lupus cho kết quả protein niệu 24 giờ là 
1,6 ±1,9 (g/24 giờ). Kết quả  nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với báo cáo 
trong y văn.
Đặc điểm bổ thể: Nghiên cứu của chúng tôi thấy 90,6% bệnh nhân giảm C3 
dưới 0,9 (g/l), bệnh nhân giảm C4 dưới 0,1 (g/l). Nhóm tác giả  Trần Văn Vũ và 
cộng sự  nghiên cứu 170 bệnh nhân viêm thận  lupus cho thấy 98,82% bệnh nhân 
giảm C3 và bệnh nhân giảm C4 là 88,24%. Chúng ta có thể  thấy có sự  khác biệt 
không nhiều giữa nghiên cứu của chúng tôi với các tác giả trong và ngoài nước, tuy 
nhiên có thể  thấy giảm C3 và C4 chiếm tỷ  lệ  cao  ở  bệnh nhân  viêm thậnlupus 
trong hầu hết các nghiên cứu, và đó là lý do C3, C4 được đưa vào thang điểm  
SLEDAI.
Đặc điểm xét nghiệm kháng thể ANA
Kết quả của chúng tôi cũng cao hơn kết quả được báo cáo của một số tác giả 
trong nước khác. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một số 
tác giả khác báo cáo gần đây và phù hợp với y văn ghi nhận có trên 95% bệnh nhân 
lupus dương tính với kháng thể ANA , điều này có thể giải thích do có cùng phương 

pháp làm xét nghiệm, cũng như  kỹ  thuật xét nghiệm được cải thiện đáng kể  trong  
những năm gần đây. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với một số nghiên  
cứu của tác giả nước ngoài.
Đặc điểm xét nghiệm kháng thể kháng dsDNA
Nghiên cứu của chúng tôi thấy 75,5% bệnh nhân dương tính với kháng thể 
kháng dsDNA, phù hợp với báo cáo được ghi nhận trong y văn (kháng thể  kháng 
dsDNA dương tính từ  40­90% bệnh nhân viêm thận lupus). Kết quả  nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn nhóm tác giả  Lê Hữu Doanh và cộng sự  (58,82%), sự  khác  
biệt này do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân viêm thận lupus, còn 
đối tượng của tác giả  Lê Hữu Doanh và cộng sự  đối tượng nghiên cứu là bệnh 
nhân SLE.
Đặc điểm xét nghiệm kháng thể Sm.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả dương tính với kháng thể Sm 
là 19,2%, kết quả  này phủ  hợp với báo cáo của y văn, tuy nhiên kết quả  nghiên  
cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả  Stepen W. Olson và cộng sự  (38%), tác giả 
Alba. P. và cộng sự (25%), một số tác giả khác cũng cho tỷ lệ gặp tương tự .
Đặc điểm xét nghiệm kháng thể kháng đông
Nghiên cứu của chúng tôi gặp 37,9% bệnh nhân viêm thận  lupus có kháng 
thể kháng đông lưu hành, kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với tác giả 


×