Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢG VIỆT ÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.44 KB, 10 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢG VIỆT ÚC
Muốn đạt mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận một cách tối đa. Trước hết công ty
cần phải cải thiện tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bên cạnh
đó công ty tiếp tục đầu tư tái sản xuất, tăng cường và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả,
thu hút và đào tạo lao động, chính sách tiền lương, thưởng cho phù hợp. Công ty phải
chủ động sáng tạo, biết cách hạn chế những khó khăn và tạo cho mình môi trường hoạt
động tốt nhất, có lợi nhất. Hơn thế nữa, doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự tồn
tại và sự phát triển hay suy vong của mình, không chỉ đơn thuần là công thức mà là từng
thời điểm và tùy từng hoàn cảnh cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại.
Quá trình tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để giải
quyết các khó khăn và những giải đáp các vấn đề trong sản xuất, tiêu thụ. Em xin có một
số đề xuất giải pháp góp phần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Năng Lượng Việt Úc
3.1 Tăng doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ tác động bởi hai nhân tố là khối lượng sản phẩm bán và giá bán.
Việc định giá bán được căn cứ vào tình hình thị trường sự biến động về giá và chi phí
mà công ty bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất. Tăng doanh số bán hàng và việc
đẩy mạnh tiêu thụ công ty cần thực hiện tốt các yếu tố sau:
- Công ty đã có lượng tồn kho khá cao, đồng nghĩa với việc chưa sử dụng hết các nguồn
nguyên liệu và sản phẩm chế biến không tiêu thụ hết, vì thế công ty tìm hiểu thị trường
và thu hút khách hàng bằng cách quảng bá sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi.
- Giá cả cũng là nhân tố quyết định cho việc tăng doanh thu tiêu thụ, chúng ta nên có
những biện pháp xử lý sau là những yếu tố giúp cho việc quyết định giá cả.Công ty đặt
giá có tính cước phí vận chuyển, ở những nơi khác nhau áp dụng các cách đặt giá riêng
tùy theo địa điểm giao hàng, và những nơi có mức tiêu thụ không cao nhằm kích thích
người tiêu dùng. Việc giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn và có thể
tăng giá khi thấy nhu cầu quá cao hay chi phí nguyên vật liệu tăng, giảm khi Công ty
hoạt động thừa công sức hay lượng tồn kho lớn.
Trang1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Bên cạnh đó, phải kiểm tra đánh giá các chi phí trong quá trình sản xuất, xây dựng cơ
cấu hợp lý và giảm chi phi ở mức thấp nhất, nhằm giảm giá thành sản phẩm mức thấp
nhất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Việc chú trọng đến công định mức, quản lý định mức, phải được đưa vào quy định của
Công ty mục đích là cho cán bộ công nhân viên hiểu hơn về tầm quan trọng của nó. Phân
bố trách nhiệm và việc quản lý phải rõ ràng, có chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thỏa
đáng. Nó là điều kiện đảm bảo tạo và cũng là điều kiện thuận lợi trong công việc sửa đổi
định mức.
- Cốt lõi việc giảm chi phí trên một đơn vị là nâng cao năng suất lao động, nó mang lại
hiệu quả cao. Do đó, cần phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, bảng kế hoạch về
công việc, thời gian và số lượng công việc phù hợp.
- Giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng và cải tiến quy trình
sản xuất kinh doanh. Nguồn cung cấp đầu vào phải đảm bảo chất lượng và nên thu mua
những nơi có nguồn nguyên liệu rẻ, tận dụng những phế liệu phế phẩm.
3.2 Thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nguồn vốn là yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn
dồi dào thì khả năng phát triển nhiều hơn. Vệc tăng cường, thu hút đầu tư vốn vào Công
ty là biện pháp tốt nhất, quan trọng nhất.
Công ty cần phải xác định được nhu cầu vốn tối thiểu, việc đầu tư phải đáp ứng các
điều kiện như: trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu cho việc sản xuất, lương trả cho
người lao động… nhằm có biện pháp thích hợp và không xảy ra tình trạng thiếu vốn sẽ
ảnh hưởng đến rất nhiều đến tình hình sản xuất, tránh việc sử dụng nguồn vốn dư thừa,
gây lãng phí trong khi vốn chủ yếu của Công ty là vốn vay.
Doanh nghiệp phải xây dựng một bản kế hoạch chi tiết các dự án về việc phân phối,
sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, như là: việc đầu tư vào một thời điểm nào
đó và đối tượng nào sẽ được đầu tư, xác xuất là bao nhiêu, bỏ ra một đồng vốn mang lại
bao nhiêu đồng doanh thu, tài sản cố định khi nào sẽ được đầu tư và nguyên vật liệu sẽ
cũng như vậy… Nói chung, cần phải chi phối một cách hiệu quả và phù hợp với nguồn
vốn, điệu kiện sản xuất trong từng thời điểm.

Trang2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Trong quá trình hoạt động có thể phát sinh một số thay đổi không lường trước được,
thì công ty sẽ có những chỉnh sửa kịp thời. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả tối đa là mong mỏi của tất cả các doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ, kỹ lưỡng, cẩn thận
ngay từ mới hình thành.
TSCĐ là nguồn vốn chủ yếu của tổng nguồn vốn, đảm bảo cho nguồn vốn cố định
chính là đảm bảo TSCĐ không lạc hậu, tránh những hao mòn lớn và tính được mức độ
khấu hao là nhỏ nhất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc lên kế hoạch bảo dưỡng,
nâng cao năng lực hoạt động của máy và tu sửa định kỳ là hết sức quan trọng. Không
nên sử dụng máy móc hoạt động quá công suất sẽ gây hỏng và không hiệu quả, vì trong
quá trong sản xuất thì làm cho kịp giao hàng là không tránh khỏi. Xác định cơ cấu vốn
cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh
doanh.
Vốn lưu động cũng cần được xác định nguồn vốn là bao nhiêu, lượng hàng dành cho
dữ trữ thế nào là đủ, tránh việc dự trữ quá nhiều dẫn đến việc ứ động vốn hay là ít so với
nhu cầu tiêu thụ. Đồng thời, thúc đẩy nhanh quá vòng quay của vốn bằng việc hạn chế
hàng hóa kém chất lượng, tồn kho, chậm lưu chuyển, gây mất thời gian và tiền cho việc
bảo quản các sản phẩm, gây lãng phí nguồn vốn lưu động. Phân tích lượng vốn lưu
động, định kỳ, kiểm tra hàng tháng bằng các biện pháp như: kiểm kê vật tư, thành phẩm
thừa vốn, vốn phải thu, nguyên vật liệu và so sánh, đối chiếu các tháng, các quý trước
đó. Nhìn chung, phải có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư lúc nào,
khâu nào thì mang lại lợi nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng cũng
cần đề phòng những biến động trên thị trường do nền kinh tế gây ra, tiến hành trích một
phần lợi nhuận của Công ty do lạm phát gây ra.
3.3 Sử dụng nguồn nhân lực hợp lí và nâng cao trình độ đội ngũ lao động
Nhân tố con người mang ý nghĩa rất quan trọng, nó mang lại hiệu quả cao trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có con người thì không mang lại được gì, để
làm được điều đó công ty cần sử dụng nguồn lực này một cách linh hoạt đúng người
đúng việc.

Trang3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lao động là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác
động trực tiếp đến hiệu quả mang lại trong sản xuất. Nếu có nguồn lao động có chất
lượng về chuyên môn, sức khỏe, kinh nghiệm, hoạt bát, thì sẽ giúp cho Công ty rất
nhiều, mang lại thuận lợi cho trong quá trình hoạt động của mình. Để có được điều đó
đòi hỏi Việt Úc phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động, vì nó đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Sử dụng và đào tạo lao động là vấn đề mà các doanh nghiệp chú trọng, công tác
tuyển dụng mang lại cho Công ty giải quyết được nhu cầu lực lượng việc làm. Trong quá
trình sản xuất, để hình thành một sản phẩm hoàn chỉnh đòi hỏi có nhiều công đoạn, đòi
hỏi lực lượng lao động ở đa lĩnh vực, việc tuyển dụng theo từng công việc đặt ra. Như ta
biết, không tránh khỏi sự mất đoàn kết, chia rẻ nội bộ, không làm việc như yêu cầu, gây
xáo trộn trong đơn vị.
Muốn giải quyết vấn đề này, ta nên nắm bắt được các yếu tố về quản lý con người
như về tâm lý, nhu cầu, sức khỏe, công việc… cả nhân viên và công nhân lao động.
Tuyển dụng lao động phải khách quan, trung thực, không thể tuyển dụng theo tình cảm
riêng tư, không thiên vị.
Trong hoạt động sản xuất và sử dụng lao động, ngoài những yêu cầu đáp ứng ban
đầu thì sẽ có nảy sinh một số vấn đề đòi hỏi người lao động không ngừng tự hoàn thiện
mình tốt hơn để thích ứng nhanh với công việc, trang thiết bị và công nghệ máy móc,
nhằm đạt dược hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý là hết sức quan trọng
không những cần có kinh nghiệm, chuyên môn mà còn phải hiểu biết nắm bắt kịp thời về
tổ chức giao tiếp tâm lý từng cá nhân. Nhưng người quản lý này là những người chịu rất
nhiều sự áp lực, do đó phải khéo léo và có sự tinh tế trong cách ứng xứ với công nhân
lao động. Đồng thời, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, là yếu tố
quan trọng có tính sống còn để tạo nên sản phẩm, những bậc thầy có trình độ, sẽ giúp rất
nhiều trong quá trình đào tạo nhưng công nhân mới vào nghề.
Những lao động được đào tạo, tuyển dụng có tay nghề cũng như về trình độ chuyên
môn khác nhau, việc phân công họ vào những công việc nào cho đạt hiệu quả nhất là

một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Nếu phân công việc phù hợp với chuyên
Trang4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
môn thì họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa
còn không phân công hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Mặt khác, do giới hạn phạm vi
hoạt động của công nhân, họ sẽ nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng, nhạy bén
trong công việc, giảm giờ làm và tăng năng suất tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi
lao động.
Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, có những cuộc giao lưu giữa giám đốc nhân
viên và công nhân, kích thích tinh thần làm việc hăng say, cùng nhau cố gắng cùng nhau
phấn đấu để đạt được kết quả tốt. Và tạo mọi điều kiện để giúp đỡ người lao động trong
quá trình làm việc cũng như các yêu cầu về vật chất của họ như lương, thưởng trong
những ngày nghỉ, phạt khi làm sai, đảm bảo an toàn lao động trong khi sản xuất, các chế
độ bảo hiểm… không gây áp lực tâm lý, không ràng buộc họ.
Một trong những vấn đề cơ bản là chính sách tiền lương, nó ảnh hưởng hình như
toàn bộ đến con người, vì con người làm việc mục đích là tiền lương, đây cũng là mục
tiêu của họ phấn đấu, nếu đồng lương cao họ sẽ làm việc rất hăng say, hết sức mình
phục vụ vì Công ty. Công ty thì cần phải đưa ra múc lương tối thiểu, từng đối tượng,
từng công việc, ai cũng vậy bỏ đồng tiền ra phải thu lại kết quả cao và đạt lợi nhuận tối
đa. Tiền thưởng kích thích khả năng làm việc của họ, tiền phạt là cách đánh vào từng cá
nhân khi mắc lỗi làm ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm, phải chịu trách nhiệm về việc
làm của mình, mục đích làm cho công nhân ý thức hơn về việc của mình.
3.4 Thực hiện chiến lược chiêu thị và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp mở rộng với bên ngoài thị trường hơn, tìm
được nhiều khách hàng hơn. Không những trong nước mà là ngoài nước, mục đích giúp
cho việc bán hàng dễ dàng hơn, uy tín của Công ty ngày được nâng cao và thế lực lớn
mạnh hơn.
Xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là vấn đề quan trọng, tạo sự
quen thuộc cho khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Vấn đề giá cả là yếu tố thu
thút vá đánh vào tâm lý khách hàng, hơn thế nữa khách hàng của Công ty là xuất khẩu ra

nước ngoài và nước ngoài thì rất nhạy cảm về vấn đề giá cả. Chính vì thế mà đòi hỏi Việt
Trang5

×