1
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ CÁC Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TNHH TM HÀ THANH
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Là một doanh nghiệp thương mại chuyên sản xuất, kinh doanh hàng lâm
sản, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, trải qua quá trình thành lập mặc dù gặp rất
nhiều khó khăn trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh song Công ty đã
không ngừng cố gắng phát triển và nâng cao trình độ quản lý để phù hợp với nhu
cầu thực tế xã hội. Năm 2008 Công ty đã thu được những kết quả như sau:
- Trong hoạt động kinh doanh Công ty đã tạo được uy tín lớn, có mối quan hệ
với nhà cung cấp và ngân hàng tạo điều kiện cho việc quay vòng vốn để đáp ứng
nhu cầu kinh doanh.
- Lượng vốn lưu động trong năm qua tăng hơn so với 2 năm trước điều đó
cho thấy sự chú trọng trong khâu dự trữ vốn đã tốt hơn.
- Tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được bình thường, sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn sẽ góp phần tăng doanh thu cao
hơn chi phí, tối đa hóa lợi nhuận.
- Đối với khoản mục tiền của Công ty năm 2008 so với năm 2007 đã tăng lên
một lượng 584.221.583đ ( tương ứng tỷ lệ 536,91% ). Sự tăng lên của khoản
mục VBT đã góp phần làm cho giá trị tài sản năm 2008 tăng lên. Khoản mục này
có vai trò quan trọng trong thanh toán, trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì
thế Công ty nên giữ một lượng tiền đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
- Công tác thu hồi nợ đã được chú trọng và quản lý tốt hơn nên đã giúp cho
kỳ thu tiền bình quân của Công ty trong năm qua giảm xuống đáng kể chỉ còn
15,73 ngày trong khi thời hạn tín dụng của Công ty là 30 ngày. Và mặc dù Công
ty chưa có chính sách tín dụng mới cho khách hàng nhưng với những khách hàng
quen thuộc và làm ăn lâu dài vẫn được duy trì đảm bảo.
Tuy nhiên song song với những thành tựu đạt được như trên Công ty không
thể tránh khỏi những yếu tố tiêu cực tác động tù môi trường bên ngoài. Thông
qua số liệu phân tích các chỉ tiêu ta thấy tình hình quản lý và sử dụng VLĐ tại
Công ty vẫn còn vài điểm hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
3.1.1. Công tác quản lý và sử dụng vốn bằng tiền
Qua 3 năm phân tích 2006, 2007 và 2008 ta nhận thấy rằng lượng vốn
bằng tiền tại quỹ của Công ty tại thời điểm cuối năm tăng cao, đặc biệt là năm
2008. Vì vậy đơn vị phải chịu chi phí cho việc dự trữ lượng vốn bằng tiền nhiều
như vậy. Ta có thể ước tính nhu cầu vốn bằng tiền cho năm đến bằng cách sử
dụng phương pháp ước tính bằng tỉ lệ phần trăm trên doanh thu.
3.1.2. Công tác quản lý và sử dụng các khoản phải thu
Mặc dù kỳ thu tiền bình quân năm 2008 là 15,73 ngày chưa vượt qua mức
quy định thời hạn tín dụng của Công ty. Tuy nhiên tỷ trọng các khoản phải thu
của Công ty trong tổng tài sản lưu động vẫn còn cao đứng thứ hai sau HTK, do
đó Công ty nên lập chính sách tín dụng bán hàng như trả trước thời hạn trong
vòng bao nhiêu ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán, nhằm chuyển đổi
khoản phải thu thành tiền nhanh hơn nữa.
3.1.3 Quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Là một doanh nghiệp thương mại chuyên sản xuất và chế biến các mặt
hàng lâm sản nên lượng HTK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ là điều không
thể tránh khỏi. Sở dĩ lượng HTK tại thời điểm cuối năm chiếm tỷ trọng cao như
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
vậy là vì Công ty đang trong giai đoạn sản xuất với mức độ cao, số lượng đơn
đặt hàng phải xuất bán đầu năm sau nhiều. Chính vì vậy mà hiệu quả sử dụng
HTK của Công ty trong năm 2008 thấp hơn so với những năm trước. Tình hình
tồn kho NVL và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và thành phẩm tăng mạnh
cho thấy Công ty vẫn phải lập kế hoạch sản xuất chặt chẽ, kiểm soát công tác
quản lý và sử dụng NVL cho hợp lý, ta có thể lập dự toán cụ thể như dự toán tiêu
thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu...
Như vậy trên cơ sở phân tích tình hình quản lý và sử dụng VLĐ 3 năm
2006, 2007 và 2008 phần nào cho chúng ta thấy bức tranh hoạt động của Công ty
trong việc quản lý và sử dụng VLĐ. Bên cạnh những mặt đạt được thì những hạn
chế vẫn tồn tại. Vì thế việc nghiên cứu tìm ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ là điều hết sức cần thiết.
Song với vị trí là một sinh viên trong khả năng giới hạn về kiến thức, thời
gian, mặt khác việc phân tích vốn lưu động để tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động là một vấn đề rất
khó khăn vì VLĐ dùng cho hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với doanh
nghiệp và nó tác động đến rất nhiều lĩnh vực và hiệu quả đem lại là rất lớn, vì thế
em xin đưa ra một số biện pháp của mình để tham khảo trong việc nâng cao hiệu
quả và sử dụng VLĐ như sau:
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
- Một số biện pháp quản lý VLĐ:
+ Định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa, tiền và các
khoản phải thu để xác định số VLĐ hiện có. Trên cơ sở đó đối chiếu với sổ sách
để có hướng điều chỉnh hợp lý.
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
+ Tính toán tương đối chính xác nhu cầu VLĐ cho năm kế hoạch cũng
như có kế hoạch sử dụng số vốn đó.
+ Xác định nhu cầu VLĐ để Công ty chủ động tìm các nguồn tài trợ.
Muốn có nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh Công ty phải thường
xuyên thiết lập mối quan hệ với các đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược
thu hút vốn từ ngân sách nhà nước cũng như từ nội bộ.
• Đối với ngân hàng: Công ty cần có kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để xin
vay vốn ngắn hạn tạm trữ vật tư, hàng hóa. Công ty phải thiết lập và trình bày
các dự án có tính khả thi cao nhằm tìm kiếm các khoản vay dài hạn với lãi suất
ưu đãi phục vụ cho đầu tư chiều sâu và phát triển lâu dài.
• Đối với ngân sách: Công ty cần đưa ra những phương hướng phát triển, các luận
án kinh tế vừa phát triển công ty, vừa phát triển kinh tế tỉnh nhà.
• Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu cho công nhân
viên.
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ:
+ Lập kế hoạch thu chi tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý, không
để lượng tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh
doanh, tăng số vòng quay vốn. Công ty có thể sử dụng mua hàng trả tiền sớm để
hưởng chiết khấu, giảm giá, trả bớt các khoản nợ.
+ Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi nợ
nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công nợ phải
đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn
lưu động.
+ Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh tình trạng
khách hàng từ chối thanh toán, dây dưa trong thanh toán.
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
+ Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng,
giảm giá, hưởng các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn...Trong chừng
mực nhất định chi tiền cho việc thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền lại, giảm
các khoản phải chi để dự trữ phải thu nợ khó đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi sẽ tiết
kiệm được chi phí.
+ Tính toán nhu cầu tiêu thụ để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý, tránh được
HTK quá cao.
+ Những hàng hóa, vật tư tồn đọng lâu ngày do kém phẩm chất hay không
phù hợp với nhu cầu sử dụng Công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa ứ đọng
trước đây quá cao thì nên giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa này, phần
chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp thời bù đắp góp phần bổ sung nguồn vốn
lưu động.Cụ thể:
3.2.1 Biện pháp 1: “ Dự đoán nhu cầu vốn lưu động”
VLĐ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tùy theo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại từng
thời điểm mà cần có một lượng vốn lưu động nhất định. Nếu thiếu VLĐ có thể
làm gián đoạn quá trình sản xuất, còn dư thừa VLĐ sẽ gây ra tình trạng tồn đọng
VLĐ làm hiệu quả sử dụng VLĐ giảm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định nhu cầu VLĐ trước mỗi chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết.
Trên thực tế cho thấy, năm 2008 Công ty đã huy động thừa VLĐ so với
nhu cầu, làm giảm hiệu quả sử dụng của VLĐ. Chính vì vậy mà Công ty cần căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định nhu cầu VLĐ và khắc phục
tình trạng mắc phải như năm 2008. Trong ngắn hạn, Công ty có thể áp dụng một
số phương pháp xác định nhu cầu VLĐ đơn giản như phương pháp phần trăm
trên doanh thu và phương pháp hồi quy đơn biến. Tuy nhiên trong bài này em chỉ
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
xin trình bày phương pháp phần trăm trên doanh thu. Phương pháp này gồm có
hai bước:
Bước 1: Dựa vào BCĐKT năm 2008 tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục có
mối quan hệ trực tiếp với doanh thu. Với doanh thu năm 2008 là
21.100.898.992đ
Bảng 3.1: BẢNG TÍNH TỶ LỆ % CÁC KHOẢN MỤC CÓ QUAN HỆ
TRỰC TIẾP VỚI DOANH THU
Tài sản Số tiền
% trên
doanh thu
Nguồn vốn Số tiền
% trên
doanh thu
1. Tiền 693.032.498 3,28
1. Nợ ngắn hạn
(không kể nợ
vay)
3.857.583.120 18,28
2. Các khoản đầu tư tài chính 5.000.000 0,02
3. Các khoản phải thu 2.712.845.107 12,86
4. Hàng tồn kho 12.099.084.521 57,34
5. Tài sản lưu động khác 388.113.140 1,84
Tổng cộng 15.898.075.266 75,34 Tổng cộng 3.857.583.120 18,28
Bước 2: Trên cơ sở dự báo kế hoạch tăng doanh thu năm 2009 xác định nhu
cầu VLĐ tạm thời cho năm này.
Ta có kế hoạch tăng doanh thu của Công ty năm 2009 so với năm 2008 là
30% như vậy doanh thu theo kế hoạch năm 2009 là:
21.100.898.992 + 21.100.898.992 * 30% = 27.431.168.689đ
Khi đó nhu cầu VLĐ năm 2009 là: 75,34% * 27.431.168.689 = 20.667.497.845đ
Do vậy VLĐ phải huy động thêm trong năm 2009 là:
20.667.497.845 – 15.898.075.266 = 4.769.422.579đ
Từ việc tính toán trên ta có thể lập bảng xác định nhu cầu VLĐ cho năm 2009
như sau:
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
Bảng 3.2: BẢNG ƯỚC TÍNH NHU CẦU VÓN LƯU ĐỘNG NĂM 2009
Tài sản Số tiền
CL so
với trước
Nguồn vốn Số tiền
CL so
với trước
1. Tiền 900.942.247 207.909.749
1. Nợ ngắn hạn
(không kể nợ vay)
5.014.417.636 1.156.834.516
2. Các khoản đầu tư tài chính 6.500.000 1.500.000
3. Các khoản phải thu 3.526.698.639 813.853.532
4. Hàng tồn kho 15.728.809.877
3.629.725.35
6
5. Tài sản lưu động khác 504.547.082 116.433.942
Tổng cộng
20.667.497.84
5
4.769.422.57
9
Tổng cộng
5.014.417.636
1.156.834.516
Tóm lại việc dự đoán nhu cầu VLĐ là thiết thực đối với Công ty. Đảm bảo
đầu tư lượng vốn lưu động, tránh tình trạng thiếu hay thừa VLĐ cho hoạt động
kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất của Công ty tiếp diễn liên tục. Đồng thời
đảm bảo việc sử dụng VLĐ hiệu quả và tiết kiệm, là cơ sở để đánh giá hiệu quả
quản trị VLĐ của Công ty.
3.2.2. Biện pháp 2: “ Ước tính nhu cầu VBT”
Tiền là một phần quan trọng trong lưu thông, đáp ứng các nhu cầu thanh
toán và chi tiêu tại doanh nghiệp. Một câu hỏi đặt ra cho các nhà quản trị là cần
phải có một lượng tiền là bao nhiêu để hiện tại và trong tương lai doanh nghiệp
có thể hoạt động liên tục và có hiệu quả và không còn cách nào khác là phải tiến
hành dự toán dòng tiền thu vào, chi ra theo dự tính và từ đó thể hiện khả năng trả
thu nhập cho người lao động, thanh toán bằng tiền cho nhà cung cấp và các
khoản chi tiêu khác. Để quản lý ta có thể đưa ra mức tiền mặt dự kiến trong một
khoảng có nghĩa là lượng tiền mặt có thể sẽ dao động từ mức cao nhất đến mức
thấp nhất, ta có thể sử dụng phương pháp ước tính tỷ lệ % trên doanh thu.
7
8
Chuyờn tt nghip Trang:
3.2.2.1 Phng phỏp c tớnh nhu cu VBT
Vỡ c tớnh nhu cu VBT cho nm 2009 mang tớnh cht ngn hn do vy
ta cú th s dng phng phỏp c tớnh bng t l phn trm trờn doanh thu. Cỏc
bc tin hnh d oỏn nhu cu VBT theo phng phỏp t l phn trm trờn
doanh thu:
- Da vo BCKT lp k hoch tng doanh thu trong nm.
- Tớnh t l phn trm VBT trờn doanh thu ca 2 nm gn nht.
- Xỏc nh lng VBT mc dao ng cao nht v thp nht ( ca 2 nm gn
nht ).
- Mc VBT cho k hoch nm.
3.2.2.2 Thc hin c tớnh nhu cu VBT nm 2009
Thc hin c tớnh lng VBT d tr cho nm 2009, xỏc nh ta ly 2
nm gn nht 2007, 2008.
+ K hoch tng doanh thu ca Cụng ty nm 2009 so vi nm 2008 l 30%
nh vy doanh thu theo k hoch nm 2009 l:
21.100.898.992 + 21.100.898.992*30% = 27.431.168.689
+ T l VBT trờn doanh thu ca Cụng ty qua 2 nm 2007, 2008 nh sau:
108.810.915
20.703.692.110
693.032.498
21.100.898.992
Tyỷ leọ VBT treõn dthu naờm 2007 = x 100 = 0,53%
Tyỷ leọ VBT treõn dthu naờm 2008 = x 100 = 3,28%
+ Mc dao ng lng VBT ti mc cao nht v thp nht:
Ti mc cao nht: 27.431.168.689 x 3,28% = 899.742.332,7
Ti mc thp nht: 27.431.168.689 x 0,53% = 145.385194
+ Mc VBT cho k hoch nm 2009 l:
8
Lượng VBT
899.742.332,7đ
522.563.763,4đ
145.385.194đ
Thời gian
Giới hạn trên
Mức tiền theo thiết kế
Giới hạn dưới
9
Chun đề tốt nghiệp Trang:
899.742.332,7
145.385.194
2
- 145.385.194
= 522.563.763,4đ+
Sơ đồ 3.1: SƠ ĐỒ THEO DÕI SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA LƯỢNG VBT
Nhìn vào đồ thị ta thấy mức tiền lên xuống khơng thể dự tốn được cho
đến khi nó đạt mức giới hạn trên. Tại mức giới hạn trên Cơng ty có thể sử dụng
số tiền vượt q ở mức thiết kế để mua chứng khốn, gửi ngân hàng lấy lãi và
cân đối mức tiền dự kiến. Với q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng
ty cân đối tiền lại dao động cho đến khi tụt xuống giới hạn dưới là điểm mà
Cơng ty cần phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết,
do vậy tại giới hạn dưới Cơng ty phải đi vay ngắn hạn để có một lượng tiền ở
mức dự kiến. Như vậy mơ hình này cho phép việc nắm giữ tiền ở mức độ hồn
tồn tự do trừ khi nó đạt đến mức giới hạn trên và dưới.
Tóm lại với doanh thu là 27.431.168.689đ ta chỉ cần dự trữ lượng tiền là
522.563.763,4đ.
3.2.3. Biện pháp 3: “ Giảm thiểu tỷ trọng các khoản phải thu”
* Mục tiêu của biện pháp: giảm được số vốn của Cơng ty bị khách hàng
chiếm dụng, chuyển các khoản phải thu thành tiền để trả nợ.
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
Kết quả: giảm được chi phí trả lãi suất vốn vay, tăng vòng quay của VLĐ.
* Giải pháp thực hiện:
Để giải quyết kịp thời yêu cầu của quá trình sản xuất, ngoài việc sử dụng
vốn cố định ra, việc sử dụng VLĐ là yêu cầu cần thiết. Qua phân tích cho thấy
trong năm 2008 các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng 17,16% trong
tổng số VLĐ và đầu tư ngắn hạn. Trong các khoản phải thu thì khoản trả trước
cho người bán là 1.790.866.017đ chiếm 66,01% và khoản phải thu khách hàng là
921.979.090đ chiếm 33,99%.
Từ báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho thấy trong
năm 2008 doanh thu của Công ty đạt hơn 21 tỷ đồng, khoản phải thu giảm còn
2,7 tỷ đồng chứng tỏ trong năm Công ty đã tích cực tìm biện pháp tăng doanh
thu và quản lý công nợ tốt. Tuy nhiên vốn nằm trong khoản phải thu đặc biệt là
khoản phải thu khách hàng thì không có khả năng sinh lãi, lại có nguy cơ mất
nếu xảy ra tình trạng khó đòi. Trong khi đó để thực hiện quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh được liên tục Công ty phải vay vốn để hoạt động sản xuất, mua
hàng hóa và những chi phí cần thiết khác, vì thế Công ty phải chịu một khoản chi
phí về lãi vay. Cho nên vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao giảm tỷ trọng các
khoản phải thu hơn nữa để thu hồi vốn tiếp tục đầu tư vào quá trình kinh doanh
tăng khả năng sinh lãi nhằm mang lại lợi nhuận cho Công ty cao nhất.
Để hạn chế cho việc đi vay nợ đầu tư cho hoạt động sản xuất, Công ty cần
tích cực tăng cường các biện pháp để thu hồi nhanh công nợ. Đây là mục tiêu đặt
ra cho các nhà quản lý trong chính sách bán hàng và thu hồi công nợ sao cho
việc thanh toán được thanh toán nhanh gọn nhất, giảm được lãi tiền vay.
Thời gian trung bình để thu hồi các khoản nợ của khách hàng kéo dài sẽ ảnh
hưởng đến vốn vay và lãi suất. Vì vậy Công ty cần phải đưa ra các chính sách ưu
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trang:
đãi với những khách hàng thường xuyên của Công ty và thanh toán tiền đúng
hạn. Để giảm thời gian thanh toán chậm Công ty cần đưa ra các giải pháp sau:
- Trước khi ký hợp đồng mua bán cần tìm hiểu tình hình tài chính của các chủ
thể xem có đủ khả năng thanh toán tiền hàng đúng hạn hay không. Đối với
những khách hàng đặt hàng với khối lượng lớn, như đòi các dịch vụ có thời gian
thực hiện dài và tốn kém, Công ty cần phải đòi các khoản ứng trước và những
cam kết một cách chắc chắn rằng khách hàng đó sẽ thanh toán cho doanh nghiệp.
- Khi làm hợp đồng ký kết cần ghi rõ thời hạn trả tiền, nếu đến hạn chưa
thanh toán hết thì khách hàng phải chịu thêm một lãi suất của khoản tiền chưa
thanh toán hết bằng lãi suất vay ngân hàng.
- Khi đến hạn thanh toán Công ty làm văn bản đòi nợ gửi đến khách hàng, gọi
điện thoại, nếu khách hàng không trả thì sau một thời gian lại làm văn bản trong
đó ghi số tiền khách hàng nợ cùng với số lãi đã được tính gửi đến cho các khách
hàng.
- Giảm giá cho những khách hàng thường xuyên của Công ty.
- Thưởng cho những người đến thanh toán tiền hàng sớm và đúng hạn.
- Công ty cử cán bộ đi đôn đốc thu hồi nợ, có khuyến khích khen thưởng theo
tỷ lệ % số tiền đòi được.
- Nếu gặp trường hợp nợ khó đòi do khách hàng khó khăn về tài chính và xét
về lâu dài khách hàng không có khả năng trả nợ thì Công ty cũng cần chấp nhận
phương thức đòi nợ bằng cách chiết khấu dần, nhằm thu hồi lại các khoản nợ
khó đòi.
- Công ty cần lập kế hoạch và quản lý các khoản nợ khó đòi. Muốn vậy kế
toán có thể sử dụng phương pháp ước tính nợ khó đòi theo thời gian nợ của từng
khách hàng. Đây là phương pháp theo dõi chi tiết thời gian nợ của từng khách
hàng, qua đó xây dựng tỷ lệ nợ khó đòi cho từng khoảng thời gian cụ thể.
11