Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Giáo án ngữ văn 9 học kỳ 2 soạn theo 5 hoạt động mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.19 KB, 108 trang )

Soạn ngày: 05/01/2020
Tuần : 20 – Bài 18-Tiết: 91,92,93,94,95
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức:
- Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận,
giàu tính thuyết phụ
HS nắm được khái niệm khởi ngữ, đặc điểm, công dụng của khởi ngữ trong câu.
HS nắm được khái niệm về phân tích và tổng hợp.
Rèn kĩ năng phân tích và tổng hợp trong nói và viết
II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
Dự kiến phân bổ thời gian:
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC

ổn định tố chức 1':
LỚP Tiết: 91 +92

Tiết : 93

Mục A- Mục B1,2+ Mục C1

Tiết :94

Tiết 95

Mục B3 +C2


Mục B4 + C3

Mục D+E

9A

......................

...................... .....................

.....................

...................

9B

......................

...................... .....................

.....................

...................

2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt


HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG

GV Hướng dẫn học sinh khởi động theo sách hướng dẫn;
GV nói thêm về tác giả: - Chu Quang Tiềm (1879-1986) nhà mĩ học và lí luận văn học nổi
tiếng của Trung Quốc. Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm là lời tâm huyết
của những người đi trước truyền lại cho thế hệ sau.
HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VĂN BẢN

1. Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn
HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
2.Tìm hiểu văn bản:
GV linh hoạt tổ chức hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân
theo các câu hỏi trong sách hướng dẫn.
GV có thể đưa ra các câu hỏi gợi mở định hướng cho học
sinh tự rút ra kết luận theo câu hỏi SHD
1

1. Đọc văn bản : Bàn về đọc
sách
2.Tìm hiểu văn bản
aThể loại : Văn nghị luận về
một vấn đề xã hội.
b. Hệ thống luận điểm:.


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Hệ thống luận điểm:
- khẳng định tầm quan trọng , ý nghĩa của việc đọc sách.

- Các khó khăn hướng sai lệch dễ mắc phải của đọc sách .
- Phương pháp đọc sách
HS đọc đoạn 1
Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc
đọc sách đối với mỗi con người như thế nào ?
Sách có tầm quan trọng như thế nào trên con đường phát
triển của nhân loại?
- Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc
trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.
Sách có ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy thì việc đọc
như thế nào và có ý nghĩa gì ?
- Sách có ý nghĩa quan trọng như vậy thì việc đọc sách là
rất cần thiết .
Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn như thế nào ?
- Học vấn là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại .
Nhưng tích luỹ bằng cách nào ? ở đâu ?
- Tích luỹ bằng sách, bằng cách đọc sách, đọc sách là để
chuẩn bị hành trang về mọi mặt để con người tiếp tục tiến
xa trên con đường học tập .
- Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của con người,
đọc sách là con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao
tri thức .Đọc sách là tự học
- Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường
phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu
của các thời đã qua.
Tác giả không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc
sách, ông chỉ hạn chế trong sự phát triển của việc trau dồi
học vấn.
HS đọc tiếp đoạn 2
Đọc sách có dễ không ? Tại sao cần lựa chọn sách khi đọc

?
- Đọc sách không dễ, sách là rất quý nhưng cũng chỉ là
một thứ tích luỹ trở ngại cho nghiên cứu học vấn, sách
nhiều khiến người ta không chuyên sâu, đọc nhiều nhưng
đọng lại rất ít.
Trong tình hình hiện nay, sách vở càng nhiều thì việc đọc
sách cũng ngày càng không dễ tác giả đã chỉ ra những
hướng sai lệch dễ mắc phải là gì ?
- Tác giả đã dùng biện pháp so sánh
- Sách nhiều khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực
với những cuốn không thật có ích.
2

Nội dung kiến thức cần đạt

c.Tầm quan trọng và ý nghĩa
cần thiết của việc đọc sách .
- Sách đã ghi chép, cô đúc và
lưu truyền mọi tri thức, mọi
thành tựu mà loài người tìm tòi
tích luỹ được qua từng thời đại

- Sách trở thành kho tàng quý
báu cất giữ di sản tinh thần của
nhân loại.

- Đọc sách là con đường quan
trọng của học vấn, là tích luỹ
nâng cao vốn tri thức, đối với
mỗi con người, đọc sách chính

là sự chuẩn bị để phấn đấu lâu
dài.
d.
* Lời khuyên bổ ích về việc
lựa chọn sách
- Sách nhiều khiến người ta
không chuyên sâu dễ xa vào
lối ăn tươi nuốt sống chứ
không kịp tiêu hoá không biết
nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người ta
khó lựa chọn .


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
HS đọc đoạn 3
Tác giả so sánh đọc sách giống như đánh trận và như kẻ
trọc phú khoe của ?
- Đọc nhiều dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai những cuốn
sách nhạt nhẽo, vô bổ, những cuốn sách đọc hại lãng phí
tiền bạc, thời gian.
- Chọn sách cho tinh, tìm
Chúng ta cần phải lựa chọn sách để đọc như thế nào ?
những cuốn sách có giá trị và
cần thiết có lợi cho mình.
Cách đọc sách đúng đắn là đọc như thế nào ?
cái hại của việc đọc hời hợt được tác giả chế giễu như thế
nào ?
- Tác hại của việc đọc hời hợt qua loa là không được, đọc

như người cưỡi ngựa xem hoa là không hiểu.
- Đọc có nhiều cách, đọc kết hợp với ghi chép.
Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào ?
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít không phải
xấu hổ mà tìm được những cuốn sách thực sự có giá trị và
cần thiết đối với bản thân.
Lựa chọn sách đã khó phải có phương pháp đọc như thế
nào cho đúng dễ hiểu?
Tìm nguyên nhân cơ bản tạo nên tính thuyết phục sức hấp
dẫn của văn bản ?
- Lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu
tình các nhận xét xác đáng, có lí lẽ.
- Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, có sức hấp dẫn,
bởi cách viết giàu hình ảnh.

*Phương pháp đọc sách.
- Đọc kĩ đọc đi đọc lại nhiều
lần, đọc suy ngẫm sâu xa, tích
luỹ.
- Không nên đọc lướt qua,
không nên đọc một cách tràn
lan, vừa đọc vừa suy nghĩ, đọc
phải có kế hoạch có hệ thống .
- Đọc kết hợp với ghi chép,
đọc sách không chỉ là việc học
tập tri thức mà còn rèn luyện
tính cách học làm người.

TIẾNG VIỆT


3.Tìm hiểu về khởi ngữ
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a; b
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân
tích đúng sai.
1 Còn anh (1), anh (2) không ghìm nổi xúc động.
2. Giàu (1), tôi cũng giàu (2) rồi.
- Anh (1) -> Là chủ ngữ/ Anh (2) -> Là khởi ngữ
Xác định chủ ngữ, khởi ngữ trong câu, nêu tác dụng của
khởi ngữ ?
- Chủ ngữ : tôi/ Khởi ngữ : Giàu
3.Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ chúng ta có thể
tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp.
- Chủ ngữ: Chúng ta/ Khởi ngữ: Về… văn nghệ
- Vị trí đứng trước chủ ngữ
 GV chốt kiến thứ theo yêu cầu c
3

3.Tìm hiểu về khởi ngữ:
a.
Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ
và báo trước nội dung thông
báo trong câu.
- Tác dụng : Thông báo về đề
tài được nói đến trong câu.
b. Trước các khởi ngữ có thêm
các quan hệ từ : Còn, đối với,
về.


Hoạt động của giáo viên – học sinh

TẬP LÀM VĂN

3.Tìm hiểu về phép phân tích, tổng hợp
HS đọc văn bản trang phục
Thông qua một loạt dẫn chứng ở đoạn mở bài, tác giả đã
rút ra nhận xét về vấn đề gì ?

Hai luận điểm chính trong văn bản là gì ?
Để xác lập 2 luận điểm trên, tác giả dùng phép lập luận
nào ? Phép lập luận này đứng ở vị trí nào trong văn bản?
+ Dẫn chứng :
- Cô gái một mình trong hang sâu …chắc không đỏ chót
móng chân, móng tay.
- Anh thanh niên đi tát nước…chắc không sơ mi phẳng
tắp.
- Đi đám cưới…chân lấm tay bùn.
- Đi dự đám tang không được ăn mặc quần áo lòe loẹt,
nói cười oang oang.
+ Dẫn chứng:
- Dù đẹp đến đâu…làm mình tự xấu đi mà thôi.
- Xưa nay cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là
phù hợp với môi trường.
Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép lập luận nào ? Phép
lập luận này đứng ở vị trí nào trong câu ?
Nêu vai trò của phép lập luận phân tích tổng hợp ?
+ Vai trò :
- Giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang
phục đối với từng người, từng hoàn cảnh cụ thể.
- Hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc,
nghĩa là không ăn mặc tùy tiện, cẩu thả như một số người

tầm thường tưởng đó là sở thích và quyền “ Bất khả xâm
phạm”
Theo em để làm rõ về một sự việc hiện tượng nào đó
người ta làm ntn?

Nội dung kiến thức cần đạt
3.Tìm hiểu về phép phân
tích, tổng hợp
.Văn bản : Trang phục
2.Nhận xét :
- Tác giả rút ra nhận xét về
vấn đề ăn mặc chỉnh tề, cụ thể
là sự đồng bộ, hài hòa giữa
quần áo, giày tất trong trang
phục của con người.
+ Hai luận điểm chính:
- Trang phục phải phù hợp với
hoàn cảnh, tức là tuân thủ
những quy tắc ngầm mang
tính văn hóa xã hội.
- Trang phục phù hợp với đạo
đức là giản dị và hài hòa với
môi trường sống xung quanh.
+ Tác giả dùng phép lập luận
phân tích cụ thể.
a.Luận điểm 1: Ăn cho mình,
mặc cho người.
b.Luận điểm 2: Y phục xứng
kì đức.
+ Các phân tích trên làm rõ

nhận định của tác giả là “ Ăn
mặc ra sao cũng phải phù hợp
với hoàn cảnh chung nơi công
cộng hay toàn xã hội.
+ Tác giả dùng phép lập luận
tổng hợp bằng một kết luận ở
cuối văn bản : “ Thế mới
biết ...là trang phục đẹp”
- Dùng phép lập luận phân tích
và tổng hợp.

HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP

1. Văn bản:
1.Văn bản:
GV yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà; GV gọi HS báo cáo kết aĐọc kĩ đọc đi đọc lại nhiều
quả, chia sẻ với các bạn.
lần, đọc suy ngẫm sâu xa, tích
luỹ.
- Không nên đọc lướt qua,
4


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
GV hướng dẫn học sinh dựa vào nội dung bài học để hoàn không nên đọc một cách tràn
thành nội dung này
lan, vừa đọc vừa suy nghĩ, đọc
phải có kế hoạch có hệ thống .
- Đọc kết hợp với ghi chép

2.Luyện tập về Khởi ngữ
2.Luyện tập về khởi ngữ
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b; c
(1)
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân Các khởi ngữ
tích đúng sai.
a. Điều này ;
(2)
b. .Đối với chúng mình;
a. - Về làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
c. .Một mình
b- Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải, tôi chưa giải được
3.Lyện tập về phép phân tích tổng hợp
GV linh hoạt tổ chức các hoạt động phù hợp. HS báo cáo kết quả; chia sẻ.
GV hướng dẫn; chốt ý đúng
HS thảo luận nhóm
(1),Tìm luận điểm của vấn đề ?
“ Thơ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.
Phân tích theo trình tự ?
- Thứ nhất : Cái hay thể hiện ở các làn điệu xanh…
- Thứ hai : Cái hay thể hiện ở các cử động…
- Thứ ba: Cái hay thể hiện ở các vần thơ…
Tìm luận điểm của đoạn văn:
“ Mấu chốt của thành đạt là ở đâu”?
(2)Đoạn văn được tác giả phân tích theo trình tự nào ?
- Do nguyên nhân khách quan: Gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng
trời phú.
- Do nguyên nhân chủ quan : Tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không
ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
Làm bài tập 2

Hiện nay có một số học sinh học qua loa đối
phó không học thực sự, em hãy chỉ ra học qua loa và học đối phó là như thế nào ?
Phân tích bản chất của việc học đối phó sẽ dẫn đến hậu quả như thế nào ?
Việc học qua loa đối phó có tác hại gì cho bản thân và cho xã hội ?
Mẫu:
. Học qua loa đối phó :Học không có đầu có đuôi, không đến nơi đến chốn, không có kiên
thức cơ bản, cái gì cũng biết một tí...
- Học cốt để chỉ khoe mẽ có bằng, nhưng đầu óc trống rỗng, chỉ quen nghe lỏm học mót.
b. Học đối phó : Học cốt để thầy cô không khiển trách, cha mẹ không mắng, chỉ lo việc giải
quyết trước mắt.
- Kiến thức phiến diện nông cạn...
c. Bản chất : Có hình thức học tập như : Cũng đến lớp, cũng đọc sách, cũng có điểm thi
cũng có bằng cấp.
- Không có thực chất, đầu óc rỗng tuếch hỏi gì cũng không biết, làm việc gì cũng hỏng.
5


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
d. Tác hại :
- Đối với xã hội : Những kẻ học đối phó sẽ trở thành gánh nặng lâu dài cho XH về nhiều
mặt.
- Đối với bản thân: Những kẻ học đối phó sẽ không có hứng thú học tập …
Bài tập 3 : Viết đoạn văn dựa vào những điều phân tích trong văn bản bàn về đọc sách ?
Đại diện các nhóm trình bày, các thành viên trong lớp nhận xét, bổ sung ý kiến.
Dàn ý mẫu:
- Sách là kho tàng về tri thức được tích lũy từ hàng nghìn năm của nhân loại.
- Vì vậy, bất kì ai muốn có hiểu biết đều phải đọc sách.
- Tri thức trong sách bao gồm những kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn.
- Càng đọc sách càng thấy kiến thức của nhân loại mênh mông.

- Đọc sách là vô cùng cần thiết nhưng cũng phải biết cách chọn sách mà đọc và phải biết
cách đọc mới có hiệu quả.
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:
GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG

HS tìm hiểu và sưu tầm những bài viết về đọc sách.
IV: RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

6


Soạn ngày: 01/9/2019
Tuần : 21 – Bài 19 -Tiết: 96;97;98;99;100
TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức:
:- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con
người.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và
giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
- Học sinh hiểu được khái niệm các thành phần biêt lập của câu, thành phần tình thái,
cảm thán.

Rèn luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng các thành phần biệt lập của câu
Giúp học sinh hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống, nghị luận về một
sự việc, hiện tượng đời sống.
Tích hợp với TTHCM: Liên hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác
II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
*Dự kiến giới hạn các tiết học
- Tiết 96+97 : Mục A- Mục B1,2+ Mục C1; Tiết 98:Mục B3 + Mục C2.
- Tiết 99 : Mục B4 + C3; Tiết 100:Mục D+E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC

Ổn định tố chức 1':
LỚP

Tiết: 96

Tiết : 97

Tiết : 98

9A

......................

......................

..................... .....................


....................

9B

......................

......................

..................... .....................

....................

Tiết : 99

Tiết 100

2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG

Văn nghệ có nội dung và sức mạnh ntn? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì ?
Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào ? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp
phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “ Tiếng nói của văn nghệ
HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VĂN BẢN


7


Hoạt động của giáo viên – học sinh
2. Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn
HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
Nêu những nét chính về tác giả ?
Văn bản được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng
phần ?
1. Từ đầu -> Một cách sống của tâm hồn
2.Còn lại -> Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Hệ thống luận điểm như thế nào ?
Nhận xét về bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản ?
Phần 1 ( Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tôn xTôi)
Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản ?
Luận điểm này được thể hiện trong những câu văn nào ?
Để làm sáng tỏ luận điểm tác giả đã đưa ra và phân tích
những dẫn chứng nào ?
Dẫn chứng :
- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong "Truyện Kiều " với
lời bình :
- Hai câu thơ làm chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng
mà tác giả đã miêu tả. Cảm thấy trong lòng ta có những
sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy.
- Cái chết thảm khốc của An – na Ca rê- nhi –na làm cho
người đọc " Đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ
trong lòng còn vương vấn những vui buồn không bao giờ
quên được nữa".
Em học tập được gì ở phương pháp lập luận của tác giả

khi tạo lập văn bản nghị luận ?
HS đọc đoạn văn từ " Lời gửi của nghệ thuật đến một
cách sống của tâm hồn "
Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế
nào cho đúng ?
- "Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học
luân lí hay một triết lí về đời người hay những lời khuyên
xử thế hay một sự thực tâm lý hoặc xã hội "
Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra
những dẫn chứng nào ?
- Đưa ra 2 dẫn chứng " Truyện kiều", tiểu thuyết An- na
Ca- rê-nhi-na.
Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất
là gì ?
- Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý
khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn,
yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng
8

Nội dung kiến thức cần đạt
.GIỚI THIỆU CHUNG :
I.GIỚI THIỆU CHUNG :

1.Tác giả : Nguyễn Đình Thi
Với 2 luận điểm :
- Tiếng nói của văn nghệ rất
cần thiết đối với đời sống của
con người.
- Văn nghệ có khả năng cảm
hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó

thật là kì diệu
II. PHÂN TÍCH :

1.Nội dung của văn nghệ
- Văn nghệ không chỉ phản
ánh thực tại khách quan mà
còn thể hiện tư tưởng, tình
cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời
sống tinh thần của cá nhân
người sáng tác.
- Đó chính là lời gửi, lời nhắn
một trong những nội dung của
truyện kiều.
- Đó chính là lời gửi, lời nhắn
của L.Tôn x Tôi.

+ Lời gửi của nghệ thuật :
- Lời gửi của nghệ thuật còn là
tất cả những say sưa, vui buồn,
yêu ghét, mơ mộng, phấn
khích...

- Nội dung của văn nghệ là
hiện thực mang tính cụ thể
sinh động, là đời sống tình
cảm của con người qua cái
nhìn và đời sống tình cảm có
tính cá nhân của người nghệ



Hoạt động của giáo viên – học sinh
ta bao dung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng
chừng đã rất quen thuộc.
Như vậy nội dung của văn nghệ là gì ?
Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn
khoa học xã hội khác ở những điểm nào ?
- Những bộ môn khoa học khác như : Lịch sử, địa
lý...khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã
hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám
phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế
giới bên trong tâm lý, tâm hồnn con người.
Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết
phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của
văn nghệ ?
Đọc đoạn văn : " Chúng ta nhận của những nghệ
sỹ....cách sống của tâm hồn ".
- Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một
anhhs sáng riêng...làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta
nghĩ Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn,
phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình.
Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được và đọc thêm để
làm sáng tỏ ?
VD : Các bài thơ " ánh trăng " của Nguyễn Duy, " Bài
học đường đời đầu tiên" của Tô Hoài, " Bức tranh của em
gái tôi " của Tạ Duy Anh.
- Văn nghệ với đời sống quần chúng nhân dân, những con
người Việt Nam đang chiến đấu, sản xuất trong thời kì
đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp "Những người rất
đông....bị tù trung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không
mở được mắt " thì tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc

chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những
sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ
ra sao ?
Chú ý phần văn bản từ "Sự sống ấy " đến hết.

Nội dung kiến thức cần đạt
sỹ.

- Nội dung của văn nghệ còn
là dung cảm là nhận thức của
người tiếp nhận. Nó sẽ được
mở rộng, phát huy vô tận qua
thế hệ người đọc, người xem.
2.Sức mạnh kì diệu của văn
nghệ đối với đời sống con
người.
- Con người cần đến tiếng nói
của văn nghệ.
- Văn nghệ giúp ta sống đầy
đủ hơn với cuộc sống của
chính mình
- Văn nghệ góp phần làm tươi
mát sinh hoạt khắc khổ hàng
ngày, giữ cho cuộc đời luôn
vui tươi. Tác phẩm văn nghệ
hay giúp cho con người luôn
vui lên, biết rung cảm và ước
mơ trong cuộc đời còn lắm vất
vả cực nhọc.

- Nếu không có văn nghệ thì
cuộc sống tinh thần thật nghèo
nà, buồn tẻ tù túng.
+ Bản chất của văn nghệ :
- Nghệ thuật còn nói nhiều với
tư tưởng, nhưng tư tưởng
không khô khan, trừu tượng
mà lắng sâu, thấm vào những
cảm xúc, những nỗi niềm.
cảm xúc, đi vào nhận thức,
tâm hồn chúng ta qua con
đường tình cảm.

Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về
bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì ?
Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ
con đường đến với người tiếp nhận tạo nên sức mạnh kì
diệu của nghệ thuật là gì ?
- Là tiếng nói tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng
tình yêu ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong
đời sống thường ngày.
- Văn nghệ giúp mọi người tự
Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì nhận thức mình, tự xây dựng
9


Hoạt động của giáo viên – học sinh
văn nghệ đã giúp con người điều gì ?
Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả, tác dụng của
nghệ thuật lập luận đó ?

- Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống
cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu ghét, vui,
buồn, đợi chờ... cùng các nhân vật và người nghệ sỹ.
Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả
qua văn bản này ?
Nêu nội dung chính của văn bản tiếng nói của văn nghệ ?

Nội dung kiến thức cần đạt
mình. Như vậy văn nghệ thực
hiện các chức năng của nó một
cách tự nhiên có hiệu quả lâu
bền và sâu sắc.
.Nghệ thuật :
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Có nhiều dẫn chứng về văn
thơ, về đời sống thực .

TIẾNG VIỆT

3.Tìm hiểu về các phương châm hội thoại (tiếp)
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân
tích đúng sai.
 Chốt lại kiến thức
Chắc - Thể hiện độ tin cậy cao
- Có lẽ - Thể hiện độ tin cậy chưa cao
- Nếu không có những từ ngữ chắc, có lẽ thì ý nghĩa cơ
bản của câu không thay đổi. Vì các từ đó thể hiện nhận
định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không
phải thông tin của sự việc.

Yêu cầu b; HS hoạt động cá nhân; GV theo dõi uốn nắn
kịp thời
- Các từ ngữ ồ, trời ơi không chỉ sự vật, sự việc. ( Chỉ còn
5 phút mới chỉ sự việc)
- Các từ ồ, trời ơi mà chúng ta hiểu được là nhờ phần câu
tiếp theo sau những tiềng này.
Các từ ồ, trời ơi được dùng để làm gì ?
- Các từ ồ, trời ơi dùng để giãi bày tình cảm, cảm xúc.
 Trao đổi chung cả lớp theo câu hỏi; GV chốt kiến
thức.

3.Tìm hiểu về các thành
phần biệt lập:

TẬP LÀM VĂN

4.Tìm hiểu nghị luận về một
sự việc, hiện tượng, đời
sống

4.Tìm hiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời
sống.
GV linh hoạt tổ chức các hoạt động phù hợp
HS đọc văn bản bệnh lề mề
Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ?
Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn
đề của hiện tượng đó là do đâu ?
Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu ?
Bệnh lề mề có những tác hại gì ?
10


a.Thành phần tình thái được
dùng để thể hiện cách nhìn của
người nói đối với sự việc được
nói đến trong câu.

b- Thành phần cảm thán được
dùng để bộc lộ tâm lí của
người nói.
- Các thành phần tình thái,
cảm thán là những bộ phận
không tham gia vào việc diễn
đạt nghĩa sự việc của câu nên
được gọi là thành phần biệt
lập.

- Hiện tượng ấy là thói quen
kém văn hóa của những người
không có lòng tự trọng và
không biết tôn trọng người
khác .
2.Nguyên nhân :
- Không có lòng tự trọng và
không biết tôn trọng người


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ?
- Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải
kéo dài thời gian.

- Người đến đúng giờ cứ phải đợi.

Bố cục của bài viết có chặt chẽ không ?
HS đọc đề bài sgk (15)
Đề bài thuộc loại gì ? Nêu sự việc gì ?
- Nêu hiện tượng người tốt việc tốt , nêu suy nghĩ của
mình về hiện tượng ấy.
Những việc làm của nghĩa nói lên điều gì ?
Vì sao đoàn thanh niên TPHCM phát động phong trào
học tập bạn Nghĩa ?
- Vì Nghĩa là tấm gương tốt, biết kết hợp giữa học và
hành, có đầu óc sáng tạo .
Nếu mọi hs đều làm như Nghĩa thì đời sống sẽ như thế
nào ?
- Đời sống sẽ tốt đẹp

Nội dung kiến thức cần đạt
khác.
- ích kỉ vô trách nhiệm với
công việc.
3.Tác hại :
- Không bàn bạc được công
việc một cách đầy đủ .
- Làm mất thời gian của người
khác .
- Tạo ra một thói quen kém
văn hóa .
4.Bài viết mạch lạc, chặt chẽ.
2. Cách làm bài văn nghị
luận về một sự việc; hiện

tượng; đời sống
a.Tìm hiểu đề :
- Nghị luận về một sự việc
hiện tượng đời sống .
b.tìm ý :
- NHững việc làm của Nghĩa
cho ta thấy nếu có ý thức sống
có ích thì mỗi người có thể bắt
đầu cuộc sống bằng những
việc làm bình thường nhưng
có hiệu quả.

LUYỆN TẬP

1. Văn bản
1.Văn bản:
2. GV giới thiệu một số văn bản để HS lựa chọn; GV a, GV hướng dẫn học sinh lựa
định hướng cho HS thực hiện theo yêu cầu
chọn tác phẩm văn nghệ và
phát biểu suy nghĩ về tác động
của tác phẩm ấy với bản thân.
2.Luyện tập về các thành phần biệt lập
2.Luyện tập về các thành
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b; c
phần biệt lập
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân a, (1) Có lẽ => tình thái
tích đúng sai.
(2) Chao ôi => cảm thán
(3) Hình như => tình thái
=> GV chốt ý đúng hS ghi vào vở

(4) Chả nhẽ => tình thái
B, Trình tự tăng dần độ tin
cậy:
Dường như; có vẻ như; hình
như; có lẽ; chắc là; chắc hẳn;
chắc chắn.
11


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
3.Lyện tập nghị luận về một sự việc; hiện tượng đời sống.
Hướng dẫn viết bài nêu ý kiến về một sự việc; hiện tượng ở địa phương
1.Vấn đề môi trường :
- Hậu quả của việc phá rừng với thiên tai lũ lụt, hạn hán.
- Hậu quả của việc chặt phá cây xanh, ô nhiễm bầu không khí.
- Hậu quả của rác thải bừa bãi.
2.Vấn đề quyền trẻ em:
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến trẻ em ( xây dựng, sửa chữa trường học,
nơi vui chơi, giúp đỡ những trẻ em khó khăn.
- Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em.
- Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
3.Vấn đề xã hội :
- Quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình thuộc diện chính sách, những gia đình khó khăn.
- những tấm gương sáng trong thực tế
- Những tấm gương về lòng nhân ái
- Những vấn đề liên quan đến tham
nhũng, tệ nạn xã hội.
+ Cách viết : Yêu cầu về nội dung:
- Sự việc hiện tượng được đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội.

- Phải trung thực có tính khách quan
-Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục.
- Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng.
+ Yêu cầu về hình thức :
- Bài viết phải đủ ba phần.
- Bài viết phải đủ luận điểm, luận cứ, lập luận.
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:
GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG

HS tìm hiểu và sưu tầm những bài viết về ý nghĩa và tác dụng của văn nghệ với đời
sống con người.
IV: RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

12


Soạn ngày:

/1/2019

Tuần : 22 – Bài 20 – Từ tiết 101 đến tiết 105
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
( Viết bài tập làm văn số5 – văn nghị luận xã hội)

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

Học sinh hiểu được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách, lối sống va thói quen của
người Việt Nam. Yêu cầu phải khắc phục những cái yếu, hình thành những thói quen,
lối sống mới góp phần xây dựng đất nước trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước. Nắm vững trình tự và nghệ thuật lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Nhận biết hai thành phần biệt lập: Gọi - đáp và phụ chú.Nắm được công dụng riêng
của mỗi thành phần trong câu.
Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận về sự việc, hiện tượng, xã hội. Nắm được
một kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
Dự kiến: - Tiết 101+102 : Mục A, Mục B1,2+Mục C1.Tiết 103:Mục B3 + Mục C2.
- Tiết 104 : Mục B4 + C3. - Tiết 105:Mục D+E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC

Ổn định tố chức 1':
LỚP

Tiết:101

Tiết : 102

Tiết : 103

9A

......................


......................

..................... .....................

....................

9B

......................

......................

..................... .....................

....................

Tiết : 104

Tiết 105

2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG

Giới thiệu bài :

Vào thế kỉ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong
hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu
được hay không ? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận
VĂN BẢN

HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I/GIỚI THIỆU CHUNG

1.Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn
HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
13

1.Tác giả :
2. Văn bảN
a.Thể loại :


Hoạt động của giáo viên – học sinh
GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ
tìm hiểu:
Văn bản thuộc thể loại nào ?
Văn bản có thể chia ra làm mấy phần ?
Gv chốt ý chính, chuyển mục II

Nội dung kiến thức cần đạt
- Nghị luận về một vấn đề xã hội,
giáo dục
- Nghị luận giải thích.

b.Bố cục : 3 phần
II.PHÂN TÍCH

Bài viết được tác giả viết vào thời gian nào ?
- Năm 2001.
Đọc phần nêu vấn đề?
Em có nhận xét như thế nào về cách nêu vấn
đề của tác giả ?
Việc đặt vấn đề vào thời điểm đầu thế kỉ mới có ý
nghĩa như thế nào?
- Chủ yếu là lớp trẻ Việt Nam .
- Thấy được thời điểm quan trọng đầy ý nghĩa, sự
chuyển tiếp giữa 2 thế kỉ và 2 thiên niên kỉ.
Đọc phần 2?
Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? Nó
có ý nghĩa và mở ra hướng lập luận của toàn
văn bản như thế nào ?
+ Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ.
- Con người là động lực phát triển của lịch sử.
Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, phát
triển.
- Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ XXI vai trò
con người càng nổi trội.
- Một thế giới khoa học công nghệ phát triển nhanh.
Đọc đoạn 2 và 3 (Phần 2)?
Ngoài 2 nguyên nhân trên còn những nguyên nhân
nào khác khi nhìn rộng ra cả nước, cả thời đại và thế
giới?
Tác giả nêu lên những cái mạnh của con người Việt
Nam như thế nào ?

Trong cái mạnh tác giả nêu lên những cái yếu của
con người Việt Nam là gì ?
mạnh mẽ của người Việt Nam là gì ?
- Bản tính thích ứng nhanh .
Nhưng trong công việc làm ăn hiện nay thì
có điểm yếu gì và tác hại của nó ?
Đọc phần 3?
Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của
khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước
vào thế kỉ mới là gì?
14

1.Nêu vấn đề :
- Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ
ràng, ngắn gọn, cụ thể.
+ý nghĩa :
- Đây là thời điểm quan trọng,
thiêng liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là
lớp trẻ Việt Nam phải nắm vững cái
mạnh, cái yếu của con người Việt
Nam, từ đó phải rèn luyện những
thói quen tốt khi bước vào nền kinh
tế mới.
2.Giải quyết vấn đề :
- Sự chuẩn bị bản thân con người là
quan trọng nhất .

+ Chỉ rõ những cái mạnh, cái yếu
của con người Việt Nam trước mắt
lớp trẻ

+ Cái mạnh : Thông minh, nhạy
bén đó là bản chất trời phú sự cần
cù sáng tạo .
+ Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu,
giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng
nước, giữ nước
+ Cái yếu: thực tế hiện nay còn đố
kị, còn lối sống thứ bậc.
- Tác giả nêu ra cái mạnh nhưng lại
tiềm ẩn cái yếu , đi cùng cái yếu.
3.Kết thúc vấn đề :
- Con đường, biện pháp, lấp đầy
những điểm mạnh, vứt bỏ những
điểm yếu.
- Làm cho lớp trẻ nhận rõ điểm


Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt
mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để
Vì sao?
vận dụng vào thực tế.
Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ tác giả nêu - Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ
ra
ràng, giản dị, tưởng như ai cũng có
thể làm theo.
TIẾNG VIỆT

3.Tìm hiểu về các thành phần biệt lập (tiếp)

GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a;b
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS
phân tích đúng sai => Chốt lại kiến thức
GV có thể lựa chọn thêm một số ngữ liệu khác phù
hợp với thực tế.
Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ nào được dùng
để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp?
- Từ “này” dùng để gọi;
cụm từ “thưa ông”dùng để đáp.
Những từ ngữ dùng để gọi - đáp có tham gia diễn
đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao?
- Những từ ngữ “này, “thưa ông” không tham
gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì
chúng là thành phần biệt lập.
Trong các từ ngữ gọi - đáp ấy, từ ngữ nào được
dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nàođược dùng để
duy trì cuộc thoại?
- Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu
sự giao tiếp.
- Cụm từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại, thể
hiện sự hợp tác đối thoại.
Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi là thành
phần gọi- đáp. Em hiểu thế nào là thành phần gọiđáp? ( GV dùng bảng phụ)
Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân “và cũng
là đứa con duy nhất của anh”“tôi nghĩ vậy” thì
nghĩa của sự việc của mỗi câu có thay đổi không? Vì
sao?
- Nếu ta lược bỏ những từ ngữ gạch chân thì nghĩa
sự việc của các câu không thay đổi. Vì những từ ngữ
đó là thành phần biệt lập .

Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của
anh”được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
- Cụm từ “đứa con gái đầu lòng”.
Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì?
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều suy
nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.
Em hiểu thế nào là thành phần phụ chú?
15

3.Tìm hiểu về các thành phần
biệt lập
a Thành phần gọi đáp :

+ Thành phần gọi –đáp được dùng
để tạo lập cuộc thoại để duy trì
quan hệ giao tiếp.

b. Thành phần phụ chú

+ Thành phần phụ chú được dùng
để bổ sung một số chi tiết cho nội


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập?

Nội dung kiến thức cần đạt
dung chính của câu

TẬP LÀM VĂN


TẬP LÀM VĂN

4.Tìm hiểu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo 4.Tìm hiểu nghị luận về một
lý.
vấn đề tư tưởng đạo lý
GV linh hoạt tổ chức các hoạt động cho phù hợp.
Văn bản : Tri thức là sức mạnh.
có thể thực hiện theo tiến trình sau:
a. Văn bản bàn về giá trị đa tri thức
khoa học và vai trò của người tri
Văn bản có thể chia ra làm mấy phần ? Chỉ ra nội thức trong sự phát triển xã hội.
dung của mỗi phần ?
b.Văn bản chia làm ba phần.
+ Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề
+ Mở bài :
+ Thân bài ( gồm 2 đoạn ): Nêu 2 ví dụ
+ Thân bài :
Chứng minh tri thức là sức mạnh.
Đ2: Luận điểm : Tri thức đúng là
+ Kết bài : còn lại
sức mạnh của khoa học
Đ3: Luận điểm : Tri thức là sức
mạnh của khoa học.
+ Kết bài : Phê phán những biẻu
hiện không coi trọng tri thức, sử
dụng tri thức không đúng chỗ.
c. Các câu có luận điểm:
Tìm câu mang luận điểm chính trong bài. Câu đầu
và cuối đ2./Câu đầu đ3/ Câu đầu và cuối đ4

Các luận điểm ấy đã diễn đạt rõ ràng, rứt khoát - Các luận điểm rõ ràng rứt khoát.
chưa ?
Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính
d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng
minh.
- Phép lập luận này có sức thuyết
Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khác với bài phục giúp người đọc nhận được vai
nghị luận về một sự việc, hiện tượng như thế nào ?
trò của tri thức và tri thức đối với
- Bắt đầu từ một tư tưởng đạo lí, sau đó dùng lập sự tiến bộ của xã hội.
luận giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục đ. Từ thức tế đời sống để khái quát
người đọc, nhận thức đúng về vấn đề tư tưởng đạo lí. thành một vấn đề tư tưởng đạo lí.
HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP

1.Văn bản:
1.Văn bản:
GV yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà; GV gọi HS báo cáo Thực hiện theo SHD; GV hướng
kết quả, chia sẻ với các bạn.
dẫn học sinh dựa vào nội dung bài
học để hoàn thành nội dung này
2.Luyện tập về Thành phần biệt lập
2.Luyện tập về phương châm hội
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b; c
thoại
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS Bài tập 1
phân tích đúng sai.
- Này - Gọi
Tìm thành phần gọi đáp và chỉ ra thành phần gọi đáp - Vâng - Đáp
- Quan hệ trên dưới thân mật
Học sinh đọc câu ca dao và tìm thành phần gọi đáp Bài tập 2

16


Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt
- Bầu ơi - Gọi
-Từ để gọi không hướng tới riêng
Học sinh đọc các đoạn văn sgk và tìm thành
ai.
phần phụ chú trong các câu và cho biết chúng
Bài tập 3
bổ sung điều gì ?
a. Phần phụ chú : Kể cả anh- Giải
thích cho cụm từ mọi người
b. “Các thầy cô…người mẹ”- giải
thích cho cụm từ “những người
Thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến
nắm giữ chìa khoá của cánh cửa
từ ngữ nào trước đó ?
này.
- Các thành phần phụ chú ở bài 3
c. “Những người thực sự của …kỉ
liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải tới”-giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”.
thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy d.“Có ai ngờ”- thể hiện sự ngạc
nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau.
nhiên của nhân vật “Tôi”.
- Thương thương quá đi thụi –Tình
cảm của nhân vật tôi.
3.Lyện tập về một vấn đề tư tưởng đạo lý

. Văn bản : Thời gian là vàng
a.Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
b.Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian.
+ Luận điểm :
- Thời gian là sự sống
- Thời gian là thắng lợi
- Thời gian là tiền bạc
- Thời gianlà tri thức
c. Phép lập luận chủ yếu là phân tích,
chứng minh, các luận điểm ấy triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời
gian là vàng.
- Cách lập luận có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu.
Viết bài văn số 5: Nghị luận xã hội
Đề bài :
Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân
tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về người.
Đáp án và biểu điểm :
a.Mở bài :(1,5đ)
- Nêu cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, vẻ đẹp và ý nghĩa của cuộc đời, sự nghiệp
của Bác.
b.Thân bài :(7đ)
- Cuộc đời của Bác gợi cho em những suy nghĩ về tư tưởng ,đạo đức lối sống .
- Tìm dẫn chứng luận điểm chỉ ra Bác là vị lãnh tụ vĩ đại.
- Tìm dẫn chứng ,luận điểm chứng minh Bác là anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa .
c.Kết bài :(1,5đ)
- Rút ra bài học cho bản thân.
17



Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
- Bài học cho thế hệ trẻ từ cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Yêu cầu :
- Bài viết phải rõ ràng có đủ ba phần .
-Lập luận phải chặt chẽ, các luận điểm luận chứng phải phù hợp.
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:

GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG

HS tìm hiểu và ghi chép lại những vấn đề liên quan đến phẩm chất con người Việt
Nam; Suy nghĩ về những phẩm chất mà thế hệ thanh niên thế kỷ XX cần có.
IV: RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

18


Soạn ngày:

/1/2019

Tuần : 23 – Bài 21 – Từ tiết 106 đến tiết 110

CHÓ SÓI VÀ CỪU TRONG THƠ NGỤ NGÔN
CỦA LA PHÔNG TEN
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được bài nghị luận văn chương đã dùng biện pháp so sánh hình
tượng con cừu và chó sói trong thơ ngụ ngôn của La Phông Ten. Phân tích luận điểm,
luận chứng; so sánh cách viết của nhà văn và nhà khoa học về cùng 1 đối tượng.
Giúp học sinh nâng cao hiểu biết và kỹ năng sử dụng phép liên kết .Nhận biết liên kết
nội dung và liên kết hình thức giữa các câu và các đoạn văn
II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
Dự kiến : - Tiết 106+107: Mục A, Mục B1,2+Mục C1. Tiết 108:Mục B3 + Mục C2.
- Tiết 109 : Mục D - Tiết 110: Mục E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC

Ổn định tố chức 1':
LỚP

Tiết:106

Tiết : 107

Tiết : 108

9A

......................


......................

..................... .....................

....................

9B

......................

......................

..................... .....................

....................

Tiết : 109

Tiết 110

2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG

VĂN BẢN


HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I/. GIỚI THIỆU CHUNG:

1.Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn
HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ
tìm hiểu:
GV đọc mẫu gọi HS đọc
HS đọc chú thích và nêu vài nét về tác giả?
Nêu thể loại của văn bản ?
19

1.Tác giả:
- Hi Pô- Lit- Ten là triết gia, sử học,
nghiên cứu văn học, viện sỹ viện
hàn lâm Pháp.
- Tác giả công trình nghiên cứu văn
học nổi tiếng .
2 Văn bản
a.Thể loại :Nghị luận văn chương.
b.Bố cục :


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
Văn bản có thể chia ra làm mấy phần ?
Đ1: Từ đầu đến tốt bụng như thế - Hình tượng chú
cừu trong thơ ngụ ngôn của La –Phông Ten

Đ2: Còn lại – Hình tượng chó sói trong thơ La
II.PHÂN TÍCH :
Phông Ten.
1.Hình tượng cừu non:
Em hãy nhận xét sự khác nhau giữa lời nhận xét của
nhà khoa học và nhà thơ ?
Nhà khoa học tỏ thái độ gì với con cừu ?
- Nhà thơ lại tỏ thái độ đối với con cừu như thế nào ? - Nhà khoa học nhận xét loài cừu
như một loài động vật có những đặc
HS thảo luận nhóm
tính cơ bản là sợ sệt, nhút nhát, đần
Các nhóm phát biểu ý kiến
độn không biết trốn tránh sự nguy
Theo em đặc tính cơ bản của loài cừu là gì ?
- Loài cừu là nhút nhát, đần độn không biết trốn hiểm không cảm thấy bất tiện
tránh .
Nhà thơ:
Tác giả tỏ thái độ với loài cừu như thế nào?
- Căn cứ vào đặc điểm của loài cừu là hiền lành nhút Tỏ thái độ xót thương thông cảm
nhát, đáng thương, tốt bụng, giàu tình cảm .Sắp bị như với con người bất hạnh.
- Nhắc đến tình mẫu tử thân thương
sói ăn thịt vẫn dịu dàng.
Nhà thơ đã nhân hóa những chú cừu non như thế nào cảm động.
?
-Hình ảnh con cừu cụ thể đã được nhân hóa như một
chú bé ngoan đạo,ngây thơ,đáng thương,nhỏ bé,yếu - Kết hợp cái nhìn khách quan và
cảm xúc chủ quan tạo được hình
ớt và tội nghiệp.
Đọc đoạn thơ này ta hiểu thêm gì về con cừu? Tác ảnh vừa chân thực vừa xúc động về
con vật này.

giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
Tình cảm của La Phông ten đối với con vật này như
thế nào? Nhà khoa học đã nêu hết đặc tính của loài
cừu không?
Nhà khoa học không nói đến tình mẫu tử.
2.Hình tượng chó sói :
Dưới ngòi bút của Buy Phông chó sói hiện ra như thế
- Sói là bạo chúa của cừu, là bạo
nào ?
chúa khát máu, đáng ghét, sống gây
Theo nhà thơ chó sói có hoàn toàn là tên bạo chúa hại, chết vô dụng bẩn thỉu, hôi hám
hư hỏng.
khát máu, đáng ghét hay không ?
- Theo nhà thơ chó sói đọc ác, trộm cướp bất hạnh,
vụng về dáng vẻ hoang dã, thường xuyên bị ăn đòn, - Chó sói có một tính cách phức tạp
độc ác mà khổ sở bất hạnh vụng về
truy đuổi.
La Phông Ten miêu tả chó sói có gì giống và khác so ngu dốt.
với Buy Phông ?
- Một con chó đói meo, gầy giơ xương, đi kiếm mồi,
tình cờ gặp chú cừu non.
- Nhà thơ xây dựng hình tượng chó
- Chó sói là ten bạo chúa khát máu không
sói theo đặc tính của nó.
20


Hoạt động của giáo viên – học sinh
biết thương xót các loài vật yếu hơn mà tìm cách ăn
thịt.

- Chó sói được nhân hóa như một kẻ mạnh, tham ác,
không có lương tâm.
Theo em nhà khoa học tả hai con vật bằng
phương pháp nào nhằm mục đích gì ?
- Nhà khoa học tả chính xác khách quan , dựa trên
sự quan sát , nghiên cứu những đặc tính của loài vật.
La Phông Ten tả hai con vật bằng cách nào ?
- Tác giả quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú
là đặc điểm cơ bản của người sáng tạo nghệ thuật để
người đọc hiểu thêm về đạo lí trên đời.
Tình cảm của La Phông ten với chúng?Em nghĩ gì về
cách cảm nhận này?
- Buy phông dựng một vở kịch về sự độc ác,La
Phông ten dựng một vở hài kịch về sự ngu ngốc.
Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung của
văn bản này?

Nội dung kiến thức cần đạt
3.Sự sáng tạo của người nghệ sỹ.

-Nhà thơ thấy và hiểu con sói là
một kẻ độc ác, khổ sở, trộm cướp,
ngờ nghệch hóa rồ vì luôn bị đói.

- Dùng so sánh đối chiếu để làm nổi
bật quan điểm từ đó xác nhận đặc
điểm riêng sáng tạo nghệ thuật

TIẾNG VIỆT


3.liên kết câu; liên kết đoạn văn
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a;b
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS
phân tích đúng sai => Chốt lại kiến thức
GV có thể lựa chọn thêm một số ngữ liệu khác phù
hợp với thực tế.
Đoạn văn trên bàn luận về vấn đề gì ? Chủ đề ấy có
quan hệ như thế nào với chủ đề chung của văn bản ?
- Cách phản ánh thực tại là một bộ phận làm nên
tiếng nói của văn nghệ.
Hãy nêu nội dung chính của từng câu ?
Câu 1: Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại
câu 2: Khi phản ánh thực tại, nghệ sỹ muốn nói lên
một điều mới mẻ
Câu 3: Cái mới mẻ ấy là lời gửi của 1 nghệ sỹ
Những nội dung ấy có quan hệ như thế nào với chủ
đề của đoạn văn?
Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn như thế
nào ?
- Tác phẩm nghệ thuật phản ánh thực tại.
- Tác phẩm nghệ thuật tái hiện sáng tạo.
- Tác phẩm nghệ thuật tái hiện sáng tạo để nhắn gửi.
Mối quan hệ chặt chẽ về nội dung giữa các câu trong
đoạn văn được thể hiện bằng những biện pháp nào ?
21

3. Liên kết câu; liên kết đoạn
văn
1.Đoạn văn bàn về cách người nghệ
sĩ phản ánh thực tại.


+ Nội dung chính các câu đều
hướng vào chủ đề của đoạn văn .
- Trình tự sắp xếp hợp lí
3.Mối quan hệ về hình thức:
- Lặp từ ngữ: Tác phẩm - TP
- Từ ngữ cùng trường liên tưởng Tác phẩm, nghệ sĩ( tác giả - nhà
văn, nhà thơ, họa sĩ, nhạc sĩ )
- Phép thế: nghệ sỹ - anh
- Phép nối : nhưng
- Từ ngữ đồng nghĩa “Cái đã có rồi,
đồng nghĩa với “Những vật liệu


Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt
mượn ở thực tại”
.

HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP

1. Văn bản:
GV yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà; GV gọi HS kể tóm tắt lại truyện; lưu ý đảm bảo ý chính.
Sáng tạo của người nghệ sỹ.
-Nhà thơ thấy và hiểu con sói là một kẻ độc ác, khổ sở, trộm cướp, ngờ nghệch hóa rồ vì
luôn bị đói.
- Dùng so sánh đối chiếu để làm nổi bật quan điểm từ đó xác nhận đặc điểm riêng sáng tạo
nghệ thuật
2.Luyện tập về Liên kết câu; liên kết đoạn

GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai.
Chủ đề của đoạn văn là khẳng định điểm mạnh, điểm yếu về năng lực trí tuệ của người Việt
Nam.
1- Nội dung các câu đều tập trung vào việc phân tích điểm mạnh cần phát huy khắc phục
cái yếu .
+ Trình tự sắp xếp :
- Câu 1: Khẳng định những điểm mạnh của người Việt Nam.
- Câu 2: Khẳng định tính ưu việt của những điểm mạnh trong sự phát triển chung.
- Câu 3: Khẳng định những điểm yếu.
- Câu 4: Phân tích những biểu hiện cụ thể của cái yếu kém.
Câu 5:Khẳng định nhiệm vụ cấp bách là phải khắc phục những lỗ hổng.
2.Phép liên kết :
- Câu 2 nối với câu 1- bản chất trời phú ( Phép đồng nghĩa)
- Câu 3 nối với câu 2 bằng quan hệ từ nhưng (phép nối)
- Câu 4 nối với câu 3 bằng cụm từ ấy là ( phép nối )
- Câu 5 nối với câu 4 bằng lỗ hổng( phép lặp từ ngữ )
- Thông minh ở câu 5 và câu 1 (phép lặp từ ngữ )
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:
GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG

HS Tìm đọc truyền kỳ mạn lục; tóm tắt lại một truyện trong đó.

22


Soạn ngày: …/02/2019
Tuần : 24– Bài 22 -Tiết: 111 đến 115
CON CÒ

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT

1.Kiến thức:
- Giúp HS cảm nhận được vẽ đẹp và ý nghĩa của hình tượng con cò trong bài thơ được
phát triển từ những câu hát ru xưa để ngợi ca tình mẹ và những lời ru.
- Học sinh thấy được sự vận dụng sáng tạo ca dao của tác giả, và những đặc điểm về
hình ảnh, thể thơ, giọng điệu của bài thơ.
Giúp học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
Rèn kĩ năng phân tích liên kết văn bản và sử dụng phép liên kết khi viết văn bản.
II. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
Tiết 111+112 : Mục A, Mục B1,2+Mục C1; Tiết 113:Mục B3 + Mục C2.
Tiết 114 : Mục C3
Tiết 115:Mục D+E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC

Ổn định tố chức 1':
LỚP

Tiết:111

Tiết : 112

Tiết : 113

9A

......................


......................

..................... .....................

....................

9B

......................

......................

..................... .....................

....................

Tiết : 114

Tiết 115

2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh

Nội dung kiến thức cần đạt

HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG

Giới thiệu về tác giả Chế Lan Viên là nhà thơ suất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam, có

phong cách sáng tác thơ rõ nét và độc đáo, đó là phong cách suy tưởng triết lí, đậm chất
trí tuệ và tính hiện đại – Bài thơ “Con Cò” là bài thơ thể hiện khá rõ phong cách nghệ
thuật đó của tác giả.
HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VĂN BẢN

1.Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS
cách đọc; nhận xét cách đọc.
GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ tìm
hiểu:
HS đọc chú thích và nêu vài nét về tác giả ?
GV: Nêu yêu cầu cần đọc
23

I.GIỚI THIỆU CHUNG:

1.Tác giả :


Hoạt động của giáo viên – học sinh
- Chú ý thay đổi giọng điệu, nhịp điệu của bài
GV đọc mẫu 1 đoạn
Có 3 đoạn trong bài thơ, nêu nội dung khái quát của từng
đoạn?
- Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến
với tuổi ấu thơ/ Đoạn 2: Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức
của tuổi ấu thơ sẽ theo cùng con người trên mọi chặng
đường đời / Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và
triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời

mỗi người.
H/S đọc đoạn 1.
Những câu ca dao nào được tác giả viết ra trong lời hát ru
của mẹ ? ( Những câu ca dao có hình ảnh con cò)
Gợi tả không gian, khung cảnh của làng quê, phố xã như
thế nào?
Tiếp đến là lời ru bằng những câu ca dao nào?
Con cò là tượng trưng cho ai? Với cuộc sống như thế nào?
(Hình ảnh con cò tượng trưng cho người mẹ, người phụ
nữ trong cuộc sống vất vả) .
Mẹ ru bằng những lời ru nào của mẹ?
Mẹ nói với con cò bằng lời ru, chính là mẹ đang nói với ai
nữa? ( Với đứa con yêu dấu của mình)
Câu thơ có mấy hình tượng ?(2 hình tượng)
Nhịp điệu, lời thơ như thế nào? Nhịp điệu nhẹ nhàng, lời thơ thiết tha giàu cảm xúc, mà
vẫn có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, thể hiện tình mẹ nhân
từ, yêu thương, che trở cho con
Tình mẹ với con như thế nào? Gợi ru một hình ảnh
thanh bình, mẹ đã ru con bằng những câu ca dao là cả
điệu hồn dân tộc và bằng tình mẹ giành cho con.
HS đọc tiếp đoạn 2
Lời ru của mẹ, hình ảnh con cò đã được thể hiện qua câu
thơ nào?
Nhận xét của em về nhịp diệu của câu thơ ( Đều đặn nhẹ
nhàng, vấn vương tha thiết của tiếng ru con)
Hình ảnh con cò đối với đứa con lúc này như thế nào?
- Gần gũi, tha thiết (Cánh của cò, hai đứa đắp chung
đôi/Cánh trắng cò bay theo gót đôi chân).
Nghệ thuật độc đáo của tác giả khi xây hình tượng thơ
trong 2 câu thơ này này là gì....

Lời ru của mẹ được tiếp tục thể hiện ntn? thể hiện ước
mong của mẹ như thế nào?
Nhà thơ có sự vận dụng sáng tạo ca dao ntn? Có sự xây
dựng hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu trưng ntn?
24

Nội dung kiến thức cần đạt
2 Văn bản
Thể thơ : Tự do.
Bố cục: Bố cục bài thơ được
dẫn dắt theo sự phát triển của
hình tượng trung tâm.

II.PHÂN TÍCH :

1.Hình ảnh con cò qua
những lời ru bắt đầu đến
với tuổi thơ.
- Gợi tả không gian, khung
cảnh quen thuộc, sự nhịp
nhàng thong thả, bình yên.
Mẹ nói với con cò bằng lời
ru, chính là mẹ đang nói với
đứa con yêu dấu của mình
- Lời ru ngọt ngào, dịu dàng
tràn đầy tình yêu thương của
mẹ đến với tuổi ấu thơ để vỗ
về, nuôi dưỡng tâm hồn cho
con. Qua hình ảnh con cò với
nhiều ý nghĩa biểu trưng sâu

sắc.
2.Hình ảnh con cò sẽ theo
cùng con người trên mọi
chặng đường đời.

- Nghệ thuật sáng tạo hình
tượng độc đáo, hình tượng
con cò sẽ theo cùng con
người suốt cuộc đời đó là
biểu tượng của tình mẹ ngọt
ngào, che trở và nâng đỡ.

3.ý nghĩa của lời ru và lòng


Hoạt động của giáo viên – học sinh
Đọc đoạn 3
Lời mẹ ru con được thể hiện ntn? Dù ở gần con....
Hình ảnh con cò có ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng
người mẹ như thế nào.
Nhà thơ đã khái quát lên tình mẹ như một quy luật qua
câu thơ nào?Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết đời,
lòng mẹ vẫn theo con.
Đó là quy luật thể hiện tình cảm của người mẹ ntn?
- Khái quát lên thành một quy luật của tình cảm có ý
nghĩa bền vững, rộng lớn và sâu sắc Để ngợi ca và biết
ơn tình mẹ giành cho con.

Nội dung kiến thức cần đạt
mẹ với cuộc đời cuả mỗi

người
- Lời hát ru tha thiết ngọt
ngào ý nghĩa lớn lao của
hình ảnh con cò là biểu hiện
cao cả đẹp đẽ của tình mẹ và
tình đời rộng lớn dành cho
mỗi cuộc đời con người.

TẬP LÀM VĂN

3.Tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a;b
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai => Chốt lại kiến
thức
GV có thể lựa chọn thêm một số ngữ liệu khác phù hợp với thực tế.
a) Đọc, chỉ ra các điểm giống nhau của các đề bài
- Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp
để làm rõ vấn đề.
- Đề có lệnh hoặc đề mở.
b) Phân tích đề và tìm ý
b1. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí .
b2.Nội dung : Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”
b3.Tri thức cần có :
- Vốn sống trực tiếp : tuổi đời nghề nghiệp .
- Vốn sống gián tiếp : Hiểu biết về câu tục ngữ , về phong tục tập quán
văn hóa dân tộc.
2.Lập dàn bài :
Đề bài : Suy nghĩ về đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn
a. Mở bài : Uống nước nhớ nguồn là đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội
b.Thân bài :

- Giải thích nghĩa đen , nghĩa bóng của câu tục ngữ .
- Nêu đạo lí làm người.
- Khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc .
- Chứng minh sự đúng ,sai của tư
tưởng đạo lí .
- Nhận định, đánh giá về tư tưởng đạo lí đó trong cuộc sống.
- Nhắc nhở trách nhiệm của mọi người với dân tộc .
c.Kết bài :
- Câu tục ngữ thể hiện một trong những vẻ đẹp văn hóa của dân tộc Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP

2. Văn bản:
GV yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà; có thể tham khảo theo mẫu sau:
Cách vận dụng lời ru ở mỗi bài thơ:
25


×