Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.2 KB, 21 trang )

cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1.1. Một số khái niệm về kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về kinh doanh
Có nhiều cách hiểu và cách diễn đạt khác nhau về kinh doanh.
Kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhàm mục tiêu sinh lời của các chủ thể
kinh doanh trên thị trờng (1)
Kinh doanh hiểu theo nghĩa rộng nhất là một thuật ngữ chung để chỉ tất cả
những tổ chức hoạt động và sản xuất hàng hoá hay dịch vụ cần thiết cho cuộc
sống hàng ngày (2)
1.1.2 Khái niệm về quản trị kinh doanh
Quản trị kinh doanh là quá trình tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích
của chủ doanh nghiệp lên tập thể những ngời lao động trong doanh nghiệp, sử
dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội để thực hiện một cách tốt nhất
mọi hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu
đề ra theo đúng luật định và thông lệ xã hội (1)
1.2. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh tính chất lợng và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc đo bằng tỷ số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ
ra để đạt đợc kết quả đó
* Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và
trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh (3)
Khi đề cập tới hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem
xét để đa ra định nghĩa khác nhau
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xí nghiệp không thể tăng sản lợng một loại


hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đờng giới hạn khả năng sản
xuất của nó.
Để đạt hiệu quả đó hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có
tài sản. việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về vấn đề tài sản là một điều cốt lõi bảo đảm
quá trình kinh doanh đợc tiến hành liên tục bằng cách huy động vốn (3)
Chỉ tiêu lãi suất với quĩ lơng chỉ rõ lợi nhuận thu đợc trên một đồng quĩ lơng
chi ra. Nó có ý nghĩa quan trọng việc xem xét sử dụng lao động, và việc cải tiến
quĩ lơng
Ngoài ra quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thờng trải qua nhiều
công đoạn sản xuất. Nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình này, có thể cung cấp
dần cho từng công đoạn sản xuất, sản phẩm của doanh nghiệp đợc hoàn chỉnh
thêm một bớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng th-
ờng xuyên qua các giai đoạn (dự trữ, sản xuất, tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn
lu động ngời ta thờng sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay của VLĐ = Tổng số DTT/ Vốn KD bình quân
Mọi quá trình kinh tế từ việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ
sở đến sự phát triển kinh tế từng vùng, ngành toàn bộ nền kinh tế quốc dân đều có
quan hệ với hai yếu tố cơ bản là chi phí và kết quả.
Vậy hiệu quả kinh doanh ngày càng quan trọng của tăng trởng kinh tế là chỗ
dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ.
1.3. Bản chất và phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Là nâng cao năng suất lao động xã hội, đây là hai mặt của mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả đảm bảo, phát triển kinh tế. Chính vì khan hiếm
nguồn nhân lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để

và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục tiêu này, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt đợc chi phí
tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt đợc kết quả tối đa.
Chi phí cơ hội là quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ
hội phải bổ xung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy
rõ lợi ích kinh tế thật sự. Cách tính nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phơng án kinh doanh tốt nhất, sản xuất có hiệu quả.
1.3.2. Phân loại hiệu quả.
Hiệu quả là một phạm trù rộng lớn mang tính tổng hợp vì vậy trong việc
tiếp cận cần có sự nhận thức rõ về tính đa dạng các chỉ tiêu hiệu quả và phân
loại các chỉ tiêu hiệu quả.
- Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế theo cơ
cấu quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Phân loại hiệu quả kinh tế theo các cấp
quản lý gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân : là toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia đạt
đợc.
+ Hiệu quả kinh tế vùng địa phơng : là thành quả một địa phơng đạt đợc
để góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
- Phân loại hiệu quả kinh tế theo các yếu tố sản xuất;
+ Hiệu quả lao động: là hiệu quả của việc sử dụng lao động của các doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp đó.
+ Hiệu quả kỹ thuật: biểu thị không qua sản lợng sản phẩm có thể đạt đợc
trên một chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều
kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất.
+ Hiệu quả phân bổ : Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó có
tính đến yếu tố giá cả sản phẩm và giá đầu vào để phản ánh giá trị sản phẩm
thu thêm trên một đồng chi phí về đầu vào hay nguồn lực. Thực chất nó là hiệu
quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố về giá đầu vào và giá đầu ra.

Hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả thu đợc cả về mặt kinh tế và xã hội.
Nó có quan hệ mật thiết với nhau. Đạt đợc hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
mới tạo ra sự phát triển bền vững
+ Hiệu quả các tài sản cố định, hiệu quả đầu t, hiệu quả của việc sử dụng
nguyên vật liệu, hiệu quả sản phẩm, hiệu quả của khoa học kỹ thuật. Ngoài
những hiệu quả nói trên còn có những hiệu quả:
Kết quả sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các khoản thu đ-
ợc hữu ích sau một kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết quả sản xuất kinh doanh đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu nh: giá trị
tổng sản lợng, giá trị sản lợng hàng hoá, doanh thu, tổng doanh thu thuần, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế.
Trong kinh doanh lợi nhuận là biểu hiện hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tính bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả thu đợc Chi phí đầu vào
Theo cách tính mới thì chỉ mới phản ánh đợc mặt lợng của hiệu quả, để
đánh giá chính xác hiệu quả của doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phù hợp và thống nhất với công thức hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh = Ki/Ci
Trong đó: Ki: Kết quả đầu ra
Ci: Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu: giá trị tổng sản lợng, tổng doanh
thu, lợi nhuận thuần.
Yếu tố đầu vào: Vốn lu động, vốn cố định, đối tợng lao động.
Doanh thu thuần là số tiền bán hàng mà doanh nghiệp thu đợc trong một
kỳ sản xuất kinh doanh.
Tổng doanh thu thuần : Là tổng số tiền từ doanh thu thuần, thu nhập từ
hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động bất thờng.
Lợi nhuận trớc thuế : Là số tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần và
tổng chi phí đã tạo ra kết quả đó.
Lợi nhuận sau thuế là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc sau khi đã trừ ra

khỏi kết quả ban đầu những chi phí và thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ với
nhà nớc.
Kết quả càng cao với chi phí thì hiệu quả càng cao. Kết quả thu đợc còn
tuỳ thuộc vào nhân lực
Qua vấn đề đợc nghiên cứu ở trên ta thấy hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh kết quả mà doanh nghiệp đạt đợc trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhìn vào hiệu quả của một doanh nghiệp hay một công ty đạt lợi nhuận
cao hay thấp tức là sản xuất kinh doanh trong một kỳ hay một quí lỗ hay lãi.
Tóm lại hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu hay nói cách khác nó là thớc
đo kinh tế rất quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng cần phải có để xác định lại
xem doanh nghiệp mình sản xuất kinh doanh lãi hay thua lỗ, để từ đó mà đa ra
biện pháp nâng cao sản xuất nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển tốt hơn.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Nhúm ch tiờu tng hp ca doanh nghip:
Nhúm ch tiờu ny phn ỏnh hiu qu ton b quỏ trỡnh sn xut kinh doanh
ca doanh nghip, bao gm:
- Ch tiờu doanh thu trờn mt ng chi phớ ca doanh nghip:
Doanh thu tiờu th sn phm trong k ca doanh nghip
Tng chi phớ v tiờu th trong k ca doanh nghip
Ch tiờu ny cho bit mt ng chi phớ v tiờu th trong k to ra c bao
nhiờu ng doanh thu. Ch tiờu ny cao khi tng chi phớ thp, do vy nú cú ý
nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp để giảm chi phí, tăng
hiệu quả kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh thu trên một đồng vốn sản xuất của doanh nghiệp:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra nhiều đồng doanh thu. Vì vậy nó sẽ giúp cho
các doanh nghiệp quản lý vốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đồng

vốn kinh doanh.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo chi phí doanh nghiệp:
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng vốn
tạo ra được bao nhiêu doanh lợi. Phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu doanh lợi theo doanh thu thuần của doanh nghiệp:
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiêp
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ
một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp
tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ
tăng chi phí.
1.4. 2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động:
- Chỉ tiêu năng suất lao động của doanh nghiệp:
Tổng giá trị kinh doanh tạo ra trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một lao động sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị kinh
doanh.
- Chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên một đồng chi phí tiền lương của doanh
nghiệp:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra được bao

nhiêu đồng doanh thu.
- Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân tính cho một lao động của doanh nghiệp:
Lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp
Tổng số lao động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết bình quân lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Hệ số sử dụng lao động của doanh nghiệp:
Tổng số lao động được sử dụng của doanh nghiệp
Tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trình độ sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Hệ số sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp:
Tổng thời gian lao động thực tế
Tổng thời gian lao động định mức
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lao động thực tế so với thời gian lao
động định mức, nó cho biết tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp
1.4.3. Nhóm chỉ tiêu quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
* Chỉ tiêu sử dụng và quản lý TSCĐ.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và có thời gian sử dụng
hữu ích lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh. TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu
hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và các khoản đầu t tài chính dài han.
TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất bao gồm đất đai, nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị và phơng tiện vận tải. TSCĐ trong quá trình
sử dụng không bị thay đổi hình thái vật chất, nhng giá trị sử dụng và giá trị của nó
bị giảm dần do hao mòn vô hình và đợc bù đắp bằng nguồn vốn khấu hao.
TSCĐ đi thuê là những tài sản cố định đi thuê dài hạn của các doanh nghiệp
hoặc tổ chức kinh tế khác. TSCĐ đi thuê tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhng doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý, bảo dỡng và trích khấu
hao nh TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhng có giá trị sử
dụng và thời gian sử dụng nh TSCĐ khác: bằng phát minh sáng chế, chi phí

nghiên cứu và phát triển, chi phí lợi thế thơng mại
Nội dung phân tích tình hình sử dụng và quản lý TSCĐ nhằm thấy đợc sau
một kỳ kinh doanh TSCĐ của DN tăng hay giảm? Cơ cấu phân bổ TSCĐ nh thế
nào? Có hợp lý hay không? Sau đó cần đi sâu phân tích nguyên nhân tăng giảm
của TSCĐ. Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm dựa vào công thức sau:
Nguyên giá TSCĐ
cuối kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
+
Nguyên giá TSCĐ tăng
trong kỳ
-
Nguyên giá TSCĐ giảm
trong kỳ
Nguyên nhân tăng TSCĐ trong kỳ có thể là do: xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao và đa vào sử
dụng, do mua sắm hoặc do điều chuyển từ cơ quan chủ quản, do nhận vốn góp bằng TSCĐ
Nguyên nhân giảm TSCĐ có thể do thanh lý, nhợng bán, rút vốn góp, do
điều chuyển đi nơi khác hoặc chuyển đi góp vào liên doanh
Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của TSCĐ với giá trị hao mòn
lũy kế để xác định giá trị thực tế còn lại và để tính hệ số hao mòn của TSCĐ.
H
TSCĐ
=
Trong đó: H
TSCĐ
- Hệ số hao mòn

×