Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

CƠ SỞ LÝ LUÂN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.83 KB, 8 trang )

Cơ sở lý luân chung về lao động và việc sử dụng lao
động
I. Lao động và nguồn lao động.
1. Lao động.
Lao động là hành động của con ngời diễn ra giữa ngời với tự nhiên, nh Mác đã
nói: Lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời với tự nhiên, một
quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con ngời làm trung gian điều
tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ với tự nhiên.
Ngày nay khái niệm lao động đã đợc mở rộng. Lao động là hoạt động có
mục đích, có ích của con ngời tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại
của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải không ngừng phát triển sản xuất, điều đó có nghĩa là không
thể thiếu lao động. Lao động là nguồn gốc và là động lực phát triển của xã hội.
Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phơng pháp tổ chức lao
động ngày càng tiến bộ.
Đối với Việt Nam, khi đất nớc đang thực hiện Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc thì lý luận lao động phải đợc đánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ thể là:
Tr ớc hết , lao động vẫn đợc coi là phơng thức tồn tại của con ngời, nhng vấn
đề đặt ra là lợi ích của con ngời phải đợc coi trọng. Bởi vì lao động biểu hiện bản
chất của con ngời còn lợi ích của ngời lao động là vấn đề nhạy cảm nhất, là nhân
tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ giữa con ngời với con ngời, quan hệ cá nhân
với xã hội.
Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phơng thức sản
xuất kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao động đợc xem xét trên các khía cạnh
năng suất, chất lợng và hiệu quả.
Thứ ba, là bất cứ một hình thức lao động của cá nhân, không phân biệt
thuộc thành phàn kinh tế nào, nếu đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội tạo ra sản
phẩm hoặc công dụng nào đó, thực hiện đợc lợi ích, đảm bảo nuôi sống mình,
không ăn bám vào ngời khác, vào xã hội, lại có thể đóng góp cho xã hội một phần
lợi ích thì lao động đó đợc coi là có ích.


2. Nguồn nhân lực và nguồn lao động
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi nhất định theo quy
định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đợc biểu hiện
trên hai mặt số lợng và chất lợng. Về số lợng đó là tổng số ngời trong độ tuổi lao
động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc quy định cụ thể độ
tuổi lao động của mỗi nớc ( kể cả cận trên và cận dới) rất khác nhau tuỳ theo yêu
cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. ở Việt
Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số trong độ tuổi lao động là những
ngời đủ từ 15 đến 60 tuổi đối với nam và đủ từ 15 đến 55 tuổi đối vơí nữ. Về chất
lợng nguồn nhân lực, đó là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức
khoẻ và phẩm chất của ngời lao động.
Nguồn lao động (hay lực lợng lao động ) là một bộ phận dân số trong độ
tuổi quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những ngời
không có việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực,
nguồn lao động đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Nh vậy, theo khái
niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc tính vào nguồn nhân lực nhng không
phải là nguồn lao động. Đó là những ngời lao động không có việc làm nhng
không tích cực tìm việc làm; những ngời đang đi học, những ngời đang làm nội
trợ trong gia đình và những ngời thuộc tình trạng khác (ngời nghỉ hu trớc tuổi theo
quy định)...
Theo khái niệm mở rộng dùng trong thống kê lao động - việc làm Việt Nam
thì lực lợng lao động còn bao gồm những ngời ở ngoài độ tuổi lao động ( lao động
cao tuổi) thực tế đang làm việc trong các ngành kinh tế.
3.Vai trò của nguồn lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
a. Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển
của lực lợng sản xuất.
Trong quá trình lao động con ngời luôn tìm tòi, suy nghĩ, năng động, sáng
tạo, không chỉ sáng chế ra những t liệu lao động có năng suất cao mà còn kết hơp
t liệu lao động với đối tợng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích
đã định. Nhờ con ngời mà các t liệu sản xuất đợc hoàn thiện từng bớc và chỉ thông

qua hoạt động của con ngời, các t liệu sản xuất mới phát huy đợc tác dụng, thúc
đẩy lực lợng sản xuất và nền kinh tế phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, con ngời đợc đặt vào một quá trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi năng
lực sáng tạo, trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm lớn cả trong lao động
cơ bắp, lao động kỹ thuật và lao động quản lý. Có nh vậy, lực lợng vật chất to lớn
mới đợc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
ngày càng phát triển.
b. Lợi ích của nguồn lao động là động lực to lớn trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
Nhu cầu cuộc sống là động lực cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ hoạt động
nào của con ngời cũng bắt nguồn từ những nhu cầu cuộc sống. Thoả mãn các nhu
cầu chính là bảo đảm lợi ích của con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt động. Lợi
ích của con ngời bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, trong đó lợi ích vật
chất đống vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm việc ở đâu, dới hình thức nào
cũng đều nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích càng cao, càng tạo nên sức hấp
dẫn để con ngời hoạt động có hiệu quả hơn. nh vậy chính lợi ích là nhu cầu trở
thành động cơ của hành động. Thoả mãn lợi ích chính đáng của ngời lao động là
động lực kinh tế trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
II. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
1. Sử dụng số lợng lao động:
Liên quan đến việc sử dụng lao động ta xét 2 khái niệm sau:
+ Thừa tuyệt đối:
Là số ngời đang thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp nhng không đ-
ợc bố trí việc làm, là số nguời đôi ra ngoài định biên của từng khâu công việc,
từng bộ phân sản xuất kinh doanh. Theo thống kê hiện nay ở nhiều doanh nghiệp
hiện tợng thừa tuyệt đối vẫn là phổ biến do kỹ thuật sản xuất lạc hậu không làm
chủ thị trờng, cha chíêm đợc lòng tin nơi khách hàng.
+T hừa tuyệt đối:
Là những ngời lao động đã đợc cân đối trên dây chuyền sản xuất của doanh

nghiệp và các khâu công tác nhng không đủ làm việc cho cả ca làm việc do nhiều
nguyên nhân khác nhau nh thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, sản phẩm không bán
đợc
Nhiều nớc gọi trờng hợp trên là "thất nghiệp ngay trong các doanh
nghiệp". Đây cũng không phải là một hiện tợng cá biệt ở nớc ta mà nó xuất hiên ở
nhiều nơi trên thế giới. Tác hại nó gây ra là lãng phí sức lao động, giảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Để giảm hiện tợng d thừa lao động trong các doanh nghiệp
ta áp dụng các biện pháp sau:
- Phân loại lao động, trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lợng lao động cho hợp lý,
loại bỏ những ngời thừa không đủ tiêu chuẩn.
- Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực tìm kiếm thị trờng để
giải quyết việc làm cho số lợng lao động dôi ra.
- Cho nghỉ hu, thôi việc ,nghỉ chế độ do nhà nớc quy định
- Cho đi đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ cho những ngời có năng
lực và triển vọng.
2. Sử dụng thời gian lao động:
Hầu hết mọi ngời đều mong muốn đợc làm việc, tận dụng hết thời gian và
thu nhập cao. Vì vậy doanh nghiệp một mặt phải có các biện pháp sử dụng tối đa
thời gian theo chế độ, mặt khác phải trả thù lao thích đáng với công sức họ bỏ
ra.Ta sử dụng chỉ tiêu số ngày làm việc theo chế độ bình quân trong một năm và
số giờ làm việc theo chế độ bình quân trong một ngày để đánh giá hiệu quả sử
dụng lao động
- Số ngày làm việc theo chế độ của một ngời trong một năm đợc tính nh sau:
N
cd
= N- (L + T + C + F)
Trong đó:
N
cd
:Số ngày làm viẹc theo chế độ năm

N: Số ngày trong năm(365 ngày)
T: Số ngày nghỉ tết nguyên đán
L: Số ngày lễ đợc nghỉ
C: Số chủ nhật
F: Số ngày nghỉ phép
Trên cơ sở số ngày làm việc của một ngời, doanh nghiệp sẽ tính đợc số ngày bình
quân.
- Số giờ làm việc: Theo quy định chung hiện nay là 8 giờ. Sau từng thời kỳ nhất
định doanh nghiệp tổ chức phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động cho
từng loại lao động trực tiếp, gián tiếp, cho từng phòng ban, tổ đội sản xuất. Trên
cơ sở đó phân tích số giờ làm việc thực tế để tìm ra những tồn tại, nguyên nhân và
biện pháp khắc phục cho thời gian tới.
Tận dụng thời gian và sử dụng thời gian lao động hợp lý là một bộ phân quan
trọng của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
3. Sử dụng chất lợng lao động.
Sử dụng chất lợng lao động đợc hiểu là sử dụng đúng ngành nghề, bậc
thợ, chuyên môn, sở trờng và kỹ năng, kỹ sảo.Thờng thì chất lợng lao động đợc
thể hiện qua bằng cấp: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học,trên đại học, hoặc thể
hiện ở bậc thợ: bậc cao, thấp, trung bình Khi đánh giá chất l ợng ngơì lao động,
ngời ta không chỉ căn cứ vào bằng cấp mà còn căn cứ vào khả năng thực hành, kỹ
xảo của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động theo trình độ thành thạo ngời
ta thờng so sánh các cấp bậc công việc bình quân của nhân viên đẻ đánh giá mức
độ hợp lý trong việc sử dụng nhân viên theo trình độ thành thạo của họ.
Đối với ngời lao động quản lý công tác đánh giá thông qua các yếu tố nh:
- Giao tiếp xã hội
- óc suy đoán phán xét
- Năng lực chỉ huy.
- Khả năng viết nói, tính độc lập suy nghĩ
- óc tổ chức
Trong lao động khoa học kỹ thuật, lao động quản lý giỏi là tài sản quý giá

của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc sử dụng có hiệu quả tài
sản này.

×