BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ LAN ANH
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
THUỐC TRÊN NGƯỜI BỆNH KHÁM VÀ ĐIỀU
TRỊ MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH PHÁT HIỆN
QUA HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN CẤP PHÁT
NGOẠI TRÚ – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
QUÂN ĐỘI 108
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ LAN ANH
PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
THUỐC TRÊN NGƯỜI BỆNH KHÁM VÀ ĐIỀU
TRỊ MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH PHÁT HIỆN
QUA HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN CẤP PHÁT
NGOẠI TRÚ – BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
QUÂN ĐỘI 108
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Sơn Nam
PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân
HÀ NỘI 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã được sự ủng hộ,
hướng dẫn tận tình, sự động viên của các Thầy Cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè.
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn hai
người thầy: TS. Nguyễn Sơn Nam – Nguyên trưởng Khoa Dược – Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 và PGS.TS. Phạm Thị Thúy Vân – Phó trưởng Bộ môn Dược
lâm sàng – Trường Đại học Dược Hà Nội, đã trực tiếp hướng dẫn và định hướng
khoa học, trang bị cho tôi kiến thức và kĩ năng trong học tập và nghiên cứu, chỉ
bảo, tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn NCS.ThS Đồng Thị Xuân Phương, Ths.
Nguyễn Thị Thảo và các Thầy Cô bộ môn Dược lâm sàng đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên và cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn chỉ huy Khoa và tập thể Khoa Dược, phòng Khoa
học quân sự đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn tới gia đình, những người bạn đã bên
cạnh tôi, là nguồn động viên lớn lao với tôi trong học tập, công tác cũng như trong
cuộc sống.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2020
Học viên
Đinh Thị Lan Anh
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN ......................................................................................3
1.1. Những khái niệm chung về vấn đề liên quan đến thuốc.......................................3
1.1.1. Định nghĩa .........................................................................................................3
1.1.2. Phân loại và yếu tố nguy cơ của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) ..........3
1.2. Vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn ............................................................8
1.2.1. Phân loại của vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn ....................................8
1.2.2. Phương pháp phát hiện các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn ............10
1.3. Tuân thủ dùng thuốc và các vấn đề liên quan đến tuân thủ dùng thuốc............13
1.3.1. Định nghĩa tuân thủ dùng thuốc ......................................................................13
1.3.2. Phân loại và yếu tố nguy cơ của vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc ....13
1.3.3. Phương pháp phát hiện các vấn đề trong tuân thủ dùng thuốc .......................15
1.4. Một số nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến thuốc ......................................17
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ......................................................................17
1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .....................................................................20
1.5. Một số đặc điểm về công tác khám chữa bệnh và cấp phát thuốc ngoại trú tại
Bệnh viện TƯQĐ 108 ................................................................................................21
CHƯƠNG 2 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................23
2.1. Mục tiêu 1 ...........................................................................................................23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................23
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................23
2.2. Mục tiêu 2 ...........................................................................................................28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................28
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................28
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ...........................................................................................33
3.1. Phân tích DRP trong kê đơn ngoại trú tại Bệnh viện TƯQĐ 108 .....................33
3.1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...............................................................................33
3.1.2. Đặc điểm đơn thuốc trong mẫu nghiên cứu ....................................................33
3.1.3. Đặc điểm DRP được phát hiện trong đơn kê ..................................................35
3.2. Phân tích DRP về tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ hướng dẫn trên người bệnh
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện TƯQĐ 108. .............................................................41
3.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...............................................................................41
3.2.2. Đặc điểm DRP về tuân thủ của người bệnh ....................................................42
3.2.4. Đánh giá một số yếu tố có ảnh hưởng tới tỷ lệ DRP trong tuân thủ ...............44
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................................46
4.1. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu và phương pháp phát hiện các vấn đề
đến thuốc trong kê đơn và tuân thủ điều trị ..............................................................46
4.2. Bàn luận về vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn ngoại trú .......................48
4.2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu...............................................................................48
4.2.2. Đặc điểm DRP trong kê đơn ...........................................................................50
4.2.3. Phân tích DRP theo hệ thống phân loại ..........................................................51
4.3. Bàn luận vấn đề liên quan đến thuốc trong tuân thủ ..........................................56
4.3.1. Đặc điểm quần thể nghiên cứu ........................................................................56
4.3.2. Đặc điểm DRP liên quan tới tuân thủ của người bệnh ngoại trú ....................57
4.2.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ của người bệnh ngoại trú ....58
4.4. Hạn chế của đề tài..............................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ADA
DRP
ESC
ISO
MMAS
PCNE
PSA
WHO
American Diabetes Association
(Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ)
Drug Related Problem
(Vấn đề liên quan đến thuốc)
European Socitey of Cardiology
(Hội tim mạch Châu Âu)
International Organization for Standardization
(Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)
Morisky Medication Adherence Scale
(Thang đánh giá mức độ tuân thủ Morisky)
Pharmaceutical Care Network Europe
(Hiệp hội chăm sóc Dược Châu Âu)
Pharmaceutical Society of Australia
(Hội dược sĩ Úc)
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)
THA
Tăng huyết áp
ĐTĐ
Đái tháo đường
RLLP
Rối loạn lipid
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại DRP cơ bản theo PCNE .............................................................4
Bảng 1.2. Phân loại DRP của Hội dược sĩ Úc............................................................5
Bảng 1.3. Phân loại DRP trong kê đơn ......................................................................9
Bảng 1.4. Phân loại vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ......14
Bảng 1.5. Một số phương pháp đánh giá tuân thủ dùng thuốc.................................16
Bảng 2.1. Bộ tài liệu tham chiếu ...............................................................................24
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................33
Bảng 3.2. Số lượng đơn thuốc và thuốc được kê ......................................................34
Bảng 3.3. Thông tin thu thập trên đơn thuốc ............................................................34
Bảng 3.4. Đặc điểm các nhóm thuốc đã được sử dụng.............................................35
Bảng 3.5. Số lượng DRP trong đơn kê ......................................................................35
Bảng 3.6. Phân loại DRP trong kê đơn ....................................................................36
Bảng 3.7. Đặc điểm người bệnh trong mẫu nghiên cứu ...........................................41
Bảng 3.8. Đặc điểm DRP liên quan tuân thủ dùng thuốc .........................................42
Bảng 3.9. Phân loại DRP trong tuân thủ dùng thuốc ...............................................42
Bảng 3.10. Một số yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ DRP trong tuân thủ ..........................44
Bảng 3.11. Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tăng tỷ lệ DRP trong tuân thủ 45
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú ...........................................................22
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu phát hiện DRP trong kê đơn ..................................23
Hình 2.2. Các bước xây dựng bộ công cụ tham chiếu ..............................................25
Hình 2.3. Quy trình lựa chọn mẫu nghiên cứu .........................................................28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số lượng DRP trên từng lượt thuốc được kê ........................................36
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ DRP trong các nhóm thuốc điều trị THA ....................................37
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ DRP trong các nhóm thuốc điều trị ĐTĐ ....................................38
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ DRP trong các nhóm thuốc điều trị RLLP...................................38
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ mã DRP trong các nhóm thuốc ....................................................39
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ mã DRP trên tổng số lượt kê đơn thuốc THA ..............................39
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mã DRP trên tổng số lượt kê đơn thuốc ĐTĐ .............................40
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ mã DRP trên tổng số lượt kê đơn thuốc RLLP ............................41
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những vấn đề liên quan đến thuốc (Drug Related Problems - DRPs) hiện nay là
một vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm trong công tác dược lâm sàng. DRPs là
những tình huống liên quan đến điều trị bằng thuốc có thể gây hại hoặc tiềm ẩn mối
nguy hại cho sức khỏe người bệnh. DRPs có thể dẫn đến thất bại trong điều trị, tạo
gánh nặng cho hệ thống y tế. 10 – 30% người bệnh nhập viện nguyên nhân do DRPs
[19] và 50 – 80% DRPs có thể phòng tránh được. Những vấn đề liên quan đến thuốc
thường gặp trong thực hành lâm sàng bao gồm: kê đơn không hợp lý, tương tác thuốc
– thuốc, chống chỉ định thuốc – bệnh, không tuân thủ điều trị và những tác dụng không
mong muốn của thuốc. Những vấn đề nêu trên có thể được ngăn ngừa và giảm thiểu
bởi can thiệp dược lâm sàng [34]. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, đã có một
số nghiên cứu về DRP nhưng chủ yếu tập trung trên đối tượng là người bệnh nội trú
hoặc DRP trên một bệnh nhất định, chưa có nghiên cứu về DRP trên người bệnh ngoại
trú.
Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, người bệnh điều trị ngoại trú các
bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu phần lớn là
người cao tuổi, nhiều bệnh lý kết hợp và sử dụng nhiều loại thuốc, tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra DRP. Hiện tại, quy trình cấp phát thuốc ngoại trú đã từng bước cải tiến, ngoài
phát hiện các vấn đề sai sót liên quan đến thủ tục hành chính và thanh toán bảo hiểm y
tế đã từng bước quản lý tương tác thuốc trên đơn kê nhưng chưa có điều kiện phát hiện
hết các DRP trong đơn kê. Vì vậy mức độ và tính chất của DRP trong kê đơn ngoại trú
vẫn chưa được đánh giá chính xác. Ngoài ra, đối tượng người bệnh ngoại trú điều trị
các bệnh mạn tính thường có bệnh mắc kèm, được chỉ định nhiều loại thuốc và hiện tại
chưa có cơ chế giám sát việc tuân thủ điều trị như đối với người bệnh nội trú – đây
chính là nguy cơ dễ xuất hiện DRP. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu: “Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên người bệnh
khám và điều trị một số bệnh mạn tính phát hiện qua hoạt động của bộ phận cấp
phát ngoại trú – Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” với hai mục tiêu:
1. Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) trong kê đơn ngoại trú điều
trị một số bệnh mạn tính tại Bệnh viện TƯQĐ 108.
1
2. Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) về tuân thủ dùng thuốc,
tuân thủ hướng dẫn trên người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện TƯQĐ 108.
Kết quả nghiên cứu bước đầu cung cấp thực trạng các vấn đề liên quan đến
thuốc trên người bệnh ngoại trú, góp phần nhỏ đẩy mạnh việc sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý, hiệu quả cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động dược lâm sàng tại Bệnh viện
TƯQĐ 108 trong thời gian tới.
2
CHƯƠNG 1 . TỔNG QUAN
1.1. Những khái niệm chung về vấn đề liên quan đến thuốc
1.1.1. Định nghĩa
Khái niệm chăm sóc dược (Pharmaceutical care) được đề cập tới lần đầu vào
những năm 1990 bởi Doug Hepler và Linda Strand [30]. Hiện nay chăm sóc dược
được định nghĩa là một quá trình cải tiến chất lượng được thực hiện bởi các chuyên gia
nhằm cải thiện hiệu quả điều trị của thuốc. Trong quá trình cải tiến chất lượng, nguyên
nhân dẫn tới các vấn đề liên quan đến thuốc được xác định và chỉnh sửa. Nhằm tối ưu
hoá hiệu quả của đợt điều trị và chăm sóc dược, khái niệm các vấn đề liên quan đến
thuốc (Drug Related Problems-DRP) đã được đưa ra [51].
Tại Việt Nam, khái niệm về các vấn đề liên quan đến thuốc chưa
được đề cập đến trong các văn bản pháp quy cũng như tài liệu chuyên ngành. Hiệp hội
Chăm sóc Dược Châu Âu (Pharmaceutical Care Network Europe – PCNE) định nghĩa
vấn đề liên quan đến thuốc là một tình huống liên quan đến sự điều trị bằng thuốc mà
thực sự gây trở ngại hoặc tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến việc đạt hiệu quả điều trị
mong muốn cho bệnh nhân [17].
Ngoài thuật ngữ “vấn đề liên quan đến thuốc” tới nay còn một số thuật ngữ
khác cũng đang được sử dụng đồng thời như “vấn đề thuốc điều trị” (drug therapy
problem), “vấn đề chăm sóc dược” (pharmaceutical care issue). Tuy nhiên, những
thuật ngữ trên cũng có nội dung tương đồng với DRP [52].
1.1.2. Phân loại và yếu tố nguy cơ của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP)
1.1.2.1. Phân loại các vấn đề liên quan đến thuốc
DRP có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình sử dụng thuốc bao
gồm kê đơn thuốc của bác sĩ, cấp phát thuốc của dược sĩ, thực hiện thuốc của điều
dưỡng và sử dụng thuốc, cũng như tuân thủ dùng thuốc của người bệnh. Đã có nhiều
cách phân loại DRP khác nhau được đưa ra trong các tài liệu, mỗi cách phân loại lại có
những ưu, nhược điểm riêng.
* Phân loại của Hiệp hội chăm sóc Dược châu Âu (Pharmaceutical Care
Network Europe system - PCNE)
3
Phân loại này ban đầu được công bố vào năm 1999 bởi các nhà nghiên cứu
trong một hội nghị của PCNE với mục đích phát triển một hệ thống phân loại tiêu
chuẩn phù hợp cho các nghiên cứu quốc tế. Hệ thống này bao gồm các mã DRP riêng
biệt cho từng vấn đề, nguyên nhân cũng như khả năng can thiệp của dược sĩ.
Phiên bản V9.00 của Phân loại PCNE cho các vấn đề liên quan đến thuốc được
công bố năm 2019. Trong phân loại này, DRP được phân loại dựa trên nhiều góc độ
khác nhau như: theo vấn đề, nguyên nhân, kế hoạch can thiệp, mức độ chấp thuận can
thiệp và tình trạng của DRP (bảng 1.1).
Bảng 1.1. Phân loại DRP cơ bản theo PCNE
Các vấn đề (tiềm tàng)
(Problems – also potential)
Các nguyên nhân
(Causes)
Các kế hoạch can thiệp
(Planned interventions)
Chấp thuận can thiệp
(Intervention acceptance)
Các trạng thái DRP
(Status of the DRP)
Mã V9.0
P1
P2
P3
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9
I0
I1
I2
I3
I4
A1
A2
A3
O0
O1
O2
O3
Phân nhóm
Hiệu quả điều trị
An toàn điều trị
Vấn đề khác
Lựa chọn thuốc
Dạng bào chế
Lựa chọn liều
Thời gian điều trị
Cấp phát
Quá trình sử dụng thuốc
Người bệnh
Quá trình chuyển người bệnh
Nguyên nhân khác
Không can thiệp
Mức độ kê đơn
Mức độ người bệnh
Mức độ thuốc điều trị
Kế hoạch can thiệp khác
Chấp thuận can thiệp
Không chấp thuận can thiệp
Chấp thuận can thiệp khác
Vấn đề chưa được xác định
Vấn đề đã được giải quyết
Vấn đề được giải quyết 1 phần
Vấn đề không được giải quyết
4
* Phân loại của Hội dược sĩ Úc (Pharmaceutical Society of Australia – PSA)
Trong hướng dẫn về can thiệp dược lâm sàng cho dược sĩ của Hội Dược sĩ Úc,
đã đưa ra định nghĩa, phân loại DRP cụ thể (bảng 1.2) [45].
Bảng 1.2. Phân loại DRP của Hội dược sĩ Úc
Phân nhóm
Lựa chọn thuốc
(D – Drug selection)
Liều dùng
(O – Over or Underdose)
Tuân thủ điều trị
(C – Complicance)
Điều trị không đầy đủ
(U – Undertreated)
Giám sát điều trị
(M – monitoring)
Giáo dục, tuyên truyền
(E – Education)
Độc tính, ADR
(T – Toxicity)
Không phân loại được
(N – Not classifiable)
Mã DRP
D1
D2
D3
D4
D5
D6
D7
D8
O1
O2
O3
O0
C1
C2
C3
C4
C5
C0
U1
U2
U3
U0
M1
M2
M0
E1
E2
E0
Tiểu phân nhóm
Trùng lặp
Tương tác thuốc
Sai thuốc
Liều không chính xác
Dạng bào chế không chính xác
Chống chỉ định
Không đúng chỉ định
Các vấn đề lựa chọn thuốc khác
Liều cao
Liều thấp
Chỉ dẫn liều không rõ hoặc không chính xác
Các vấn đề liều dùng khác
Điều trị không đầy đủ
Điều trị quá dài
Điều trị thất thường
Lạm dụng thuốc
Sai đường dùng của dạng bào chế
Các vấn đề tuân thủ khác khác
Không được điều trị đầy đủ
Không được điều trị
Không được điều trị dự phòng
Các vấn đề điều trị khác
Theo dõi cận lâm sàng
Theo dõi lâm sàng
Các vấn đề giám sát điều trị khác
Thông tin thuốc
Thông tin bệnh
Các vấn đề giáo dục khác
T
N
5
* Phân loại của Hiệp hội Dược sĩ Bệnh viện Hoa Kì (American Society of
Hospital Pharmacists – ASHP)
Năm 1993, ASHP đã thông qua một tuyên bố trong đó đã đưa ra các phân loại
sơ bộ cho DRP. Tới năm 1996, trong một hướng dẫn với mục đích tiêu chuẩn hóa
công tác chăm sóc dược, ASHP đã công bố một hệ phân loại chi tiết hơn. DRP sau đó
được định nghĩa là một vấn đề liên quan đến điều trị bằng thuốc. Đến năm 1998, vấn
đề liên quan đến thuốc được xác định là một tình huống liên quan đến điều trị bằng
thuốc mà thực sự gây trở ngại hoặc tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến việc đạt hiệu quả
điều trị mong muốn cho bệnh nhân, DRP được phân loại như sau [16]:
- Thuốc không có chỉ định.
- Không được kê thuốc dù có bệnh.
- Thuốc kê đơn không phù hợp.
- Liều lượng, chế độ liều, đường dùng không phù hợp.
- Kê thuốc trùng nhóm.
- Kê thuốc mà người bệnh bị dị ứng.
- Tác dụng phụ của thuốc.
- Tương tác thuốc – thuốc hoặc thuốc – thức ăn.
- Nhận thức, tuân thủ của người bệnh.
* Phân loại của Cipolle/Morley/Strand
Các tác giả này đã sử dụng thuật ngữ “vấn đề thuốc điều trị” (drug-therapy
problem) thay cho thuật ngữ DRP. Khái niệm này thường đề cập đến một cách tiếp cận
hệ thống bao gồm các vấn đề trong toàn bộ quá trình điều trị bằng thuốc, được công bố
năm 1999. Phân loại này sau đó đã được sử dụng rộng rãi trong hệ thống nhà thuốc
cộng đồng Hoa Kì để đánh giá dược sĩ trong hoạt động cung cấp dược phẩm hàng
ngày. Định nghĩa này không bao gồm các DRP tiềm tàng, do đó chỉ có thể được sử
dụng khi DRP đã xảy ra trên người bệnh [50]. Trong phân loại này, DRP được phân
loại như sau:
- Cần thêm thuốc điều trị bổ sung.
- Kê thuốc không cần thiết.
- Sai thuốc.
6
- Liều quá thấp.
- Liều quá cao.
- Phản ứng có hại của thuốc.
- Vấn đề tuân thủ điều trị.
* Hệ thống phân loại ABC (The ABC of DRPs)
Năm 2000, Meyboom và cộng sự đã xây dựng và công bố một hệ thống phân
loại cơ bản cho DRP xuất phát từ quan điểm cảnh giác dược. Phân loại này được sử
dụng chủ yếu bởi Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization – WHO) và tập
trung vào tác dụng phụ và các phản ứng bất lợi, mỗi danh mục có một định nghĩa riêng
nhưng không đưa ra được một định nghĩa chung cho DRP [41].
* Đồng thuận Granada
Năm 19998, một nhóm chuyên gia Tây Ban Nha đã đạt được sự đồng thuận về
định nghĩa và phân loại DRP, sau đó đã được sửa đổi và bổ sung vào năm 2002. Sự
phân loại trong đồng thuận này chủ yếu tập trung vào hành vi của người bệnh và DRP
được định nghĩa là những vấn đề bất lợi về sức khỏe do hậu quả từ các liệu pháp điều
trị dược lý khác nhau dẫn tới không hoàn thành mục tiêu trị liệu hoặc tạo ra các tác
dụng không mong muốn [53]. Trong đồng thuận này, DRP được phân loại như sau:
- Chỉ định thuốc:
+ Người bệnh không được sử dụng thuốc cần thiết.
+ Người bệnh sử dụng thuốc không cần thiết.
- Thuốc:
+ Người bệnh sử dụng liều, khoảng liều, chế độ liều thấp hơn liều cần thiết.
- Sự an toàn:
+ Người bệnh sử dụng liều, khoảng liều, chế độ liều cao hơn cần thiết.
+ Người bệnh sử dụng thuốc dẫn tới phản ứng bất lợi.
1.1.2.2. Yếu tố nguy cơ của vấn đề liên quan đến thuốc
Một DRP xảy ra luôn có nguy cơ dẫn tới tổn hại về sức khỏe và kinh tế nên việc
xây dựng các biện pháp phòng tránh và giảm thiểu tác hại của DRP là rất quan trọng
và cần thiết. Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến xuất hiện DRP giúp bác sĩ,
7
dược sĩ khu trú nhóm đối tượng người bệnh hay nhóm thuốc cần lưu ý hơn khi sử
dụng, tránh DRP xảy ra thực sự trên người bệnh.
Nhóm tác giả người Thụy Sĩ gồm Kaufman và cộng sự đã tổng quan các yếu tố
nguy cơ xuất hiện DRP dựa trên tổng hợp các nghiên cứu trong y văn đồng thời kết
hợp ý kiến thảo luận, đánh giá của một hội đồng các chuyên gia trong lĩnh vực y tế từ
bác sĩ, dược sĩ lâm sàng, dược sĩ nhà thuốc cộng đồng, điều dưỡng- những người có
hoạt động lâm sàng thực tế trong suốt quá trình sử dụng thuốc của người bệnh [33].
Nhóm các yếu tố nguy cơ được trình bày như sau:
Những yếu tố nguy cơ quan trọng (important factors)
- Sử dụng nhiều thuốc (>5 thuốc).
- Sử dụng thuốc chống động kinh.
- Sử dụng thuốc chống đông.
- Sử dụng kết hợp thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống đông đường
uống.
- Sử dụng insulin.
- Sử dụng thuốc có khoảng điều trị hẹp.
Nhóm yếu tố nguy cơ tương đối quan trọng (rather important factors)
- Thuốc khó sử dụng (difficult to handle).
- Thuốc người bệnh tự dùng mà không được kê đơn.
- Sử dụng thuốc chống viêm không steroid.
- Sử dụng thuốc lợi tiểu.
- Sử dụng thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
- Sử dụng thuốc kháng cholinergic.
- Sử dụng nhóm thuốc benzodiazepin.
- Sử dụng corticoid.
- Sử dụng thuốc đái tháo đường đường uống.
1.2. Vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn
1.2.1. Phân loại của vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn
DRP trong kê đơn gồm những vấn đề trong lựa chọn thuốc và liều dùng [45].
8
- DRP trong lựa chọn thuốc: trùng lặp, tương tác thuốc, sai thuốc, liều không
chính xác, dạng bào chế không chính xác, thuốc có chống chỉ định, không đúng chỉ
định của thuốc.
- DRP liên quan đến liều dùng thuốc: liều cao, liều thấp và chỉ dẫn liều không
rõ hoặc không chính xác.
Hiệp hội chăm sóc Dược châu Âu (PCNE) phiên bản V9.00 năm 2019 đã tổng
hợp và phân loại những DRP trong quá trình kê đơn như sau [17]:
Bảng 1.3. Phân loại DRP trong kê đơn
Nhóm DRP
Mã DRP
C 1.1
C 1.2
C 1.3
Lựa chọn thuốc
(C1)
C 1.4
C 1.5
C 1.6
Nguyên nhân
Thuốc không phù hợp theo hướng dẫn
Thuốc không phù hợp (có trong hướng dẫn nhưng có
chống chỉ định khác)
Không có chỉ định dùng thuốc
Phối hợp các thuốc không phù hợp hoặc giữa thuốc
với thảo dược hoặc thuốc với chế độ ăn
Trùng lặp thuốc hoặc nhóm thuốc không phù hợp
Thuốc không được kê đơn hoặc kê không đầy đủ
theo đúng chỉ định
C 1.7
Quá nhiều thuốc cho cùng một chỉ định
C 2.1
Dạng bào chế không phù hợp
C 3.1
Liều quá thấp
C 3.2
Liều quá cao
Lựa chọn liều
C 3.3
Chế độ liều không đủ (khoảng cách liều quá dài)
(C3)
C 3.4
Chế độ liều quá cao (khoảng cách liều quá ngắn)
Dạng bào chế
(C2)
C 3.5
Hướng dẫn chế độ liều thuốc sai, không rõ ràng hoặc
không hướng dẫn
Độ dài đợt
C4.1
Thời gian điều trị quá ngắn
điều trị (C4)
C4.2
Thời gian điều trị quá dài
9
1.2.2. Phương pháp phát hiện các vấn đề liên quan đến thuốc trong kê đơn
Phương pháp phát hiện DRP bao gồm bộ công cụ làm căn cứ xác định và cách
thức phát hiện là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến số lượng DRP cũng như tỉ lệ
chấp nhận của bác sĩ khi dược sĩ tiến hành can thiệp lâm sàng. Việc lựa chọn, xây
dựng bộ công cụ làm căn cứ phát hiện DRP là một trong những bước đầu tiên phải làm
trong các nghiên cứu xác định DRP. Tổng quan hệ thống từ 716 bài báo của Kaufmann
năm 2013 đã chỉ ra 46 công cụ sử dụng để phát hiện các vấn đề liên quan đến kê đơn
thuốc [34].
Trên thế giới nhiều cách thức phát hiện và làm giảm số lượng DRP trong kê
đơn thực sự xảy ra đã được nghiên cứu và tổng hợp trong các công bố của tác giả
Kaufmann [34] và tác giả Spinewine [49], bao gồm:
- Đánh giá toàn diện về việc sử dụng thuốc bởi một nhóm đa ngành gồm bác sĩ,
dược sĩ, điều dưỡng và những chuyên gia khác tùy tình trạng bệnh. Hiệu quả của cách
tiếp cận này đã được chứng minh trong nghiên cứu của Crotty và cộng sự năm 2004 tại
Úc, khi giảm được 55% đơn thuốc chưa phù hợp so với nhóm chứng chỉ giảm được
10% [42]. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi yêu cầu thời gian và nhân sự để tiến
hành.
- Đánh giá sử dụng thuốc thông qua xem xét đơn thuốc, tư vấn người bệnh bởi
dược sĩ lâm sàng. Cách thức tiến hành chi tiết của phương pháp này cũng khác nhau
giữa các nghiên cứu, phụ thuộc phương thức triển khai công tác dược lâm sàng. Có
nghiên cứu tiến hành phát hiện DRP trên cả quá trình từ khi người bệnh nhập viện đến
khi xuất viện hoặc chỉ tiến hành một trong các giai đoạn: nhập viện, điều trị nội trú
hoặc chỉ xem xét đơn ra viện; dược sĩ phát hiện DRP tham gia hoạt động đi buồng
(ward round) cùng nhóm chuyên gia hoặc không. Tác giả Crotty cũng chỉ ra hiệu quả
giảm có ý nghĩa sự không phù hợp trong kê đơn theo thang điểm MAI trong nhóm có
dược sĩ lâm sàng đánh giá với nhóm đối chứng [49].
Tại Việt Nam, chưa có quy định cụ thể về các loại DRP cần rà soát và chưa có
công cụ giúp rà soát DRP. Công tác phát hiện DRP mới được đề cập một phần trong
các quy định về “Tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc” và “Thông tư 31/2012/QĐ –
BYT” trong hoạt động dược lâm sàng.
10
- Quy định “tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc” tại Việt Nam
Theo thông tư số 02/2018/TT-BYT được Bộ Y tế Việt Nam kí ngày 22 tháng 1
năm 2018 quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc quy định các nguyên tắc, tiêu
chuẩn cơ bản trong thực hành nghề nghiệp tại nhà thuốc trong đó dược sĩ nhà thuốc có
trách nhiệm:
+ Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng kèm theo thông tin về thuốc, tư vấn thích
hợp cho người sử dụng và theo dõi việc sử dụng thuốc của họ.
+ Tham gia vào hoạt động tự điều trị, bao gồm cung cấp thuốc và tư vấn dùng
thuốc, tự điều trị triệu chứng của các bệnh đơn giản.
- Hướng dẫn hoạt động Dược lâm sàng trong bệnh viện
Dược sĩ lâm sàng phân tích về sử dụng thuốc của người bệnh. Đối với từng
người bệnh, dược sĩ lâm sàng phải thực hiện bốn nhóm nhiệm vụ sau:
+ Khai thác thông tin của người bệnh (bao gồm cả khai thác thông tin trên bệnh
án và tiến hành phỏng vấn trực tiếp người bệnh) về:
• Tiền sử sử dụng thuốc.
• Tóm tắt các dữ kiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng đã có.
+ Xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh (trong quá trình đi buồng
bệnh cùng với bác sĩ và xem xét y lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc) về:
•
Chỉ định.
• Chống chỉ định.
• Lựa chọn thuốc.
• Dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm
dùng, đường dùng, dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, thời gian
dùng thuốc.
• Các tương tác thuốc cần chú ý.
• Phản ứng có hại của thuốc.
+ Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng viên.
+ Phối hợp với bác sĩ điều trị để cung cấp thông tin tư vấn cho người bệnh về
những điều cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.
11
Tuy nhiên các quy định này còn chung chung, chưa có định hướng rõ ràng giúp
dược sĩ lâm sàng có thể rà soát DRP một cách bài bản, khoa học.
* Vai trò của dược sĩ cấp phát trong phát hiện các vấn đề liên quan đến thuốc
Để thực hành chăm sóc dược tốt nhất, điều quan trọng là tất cả những người có
liên quan đều tham gia và làm việc cùng nhau như một nhóm chăm sóc sức khỏe [27].
Theo định nghĩa của Cipolle et al., chăm sóc dược là “một lĩnh vực thực hành lấy
người bệnh làm trung tâm, trong đó người thực hành (thường là dược sĩ) nhận trách
nhiệm đáp ứng các nhu cầu về thuốc của người bệnh và chịu trách nhiệm cho cam kết
này” [21]. Một công cụ quan trọng để chăm sóc dược là đánh giá thuốc thường xuyên
hoặc đối chiếu thuốc ngoài việc đánh giá nhu cầu của người bệnh và xây dựng kế
hoạch chăm sóc. Trong tuyên bố của Hiệp hội chăm sóc Dược Châu Âu (PCNE) về
đánh giá thuốc (medication review) 2013, có xác định rõ ba loại đánh giá thuốc cơ
bản. Ba loại đánh giá thuốc được PCNE xem xét giả định rằng tất cả các thông tin về
thuốc cấp phát cho người bệnh trong thời gian gần đây có sẵn cho dược sĩ. Hình thức,
cấp độ đánh giá thuốc nào là khả thi, tùy thuộc vào hệ thống nhà thuốc tại quốc gia đó,
cụ thể như sau [62]:
- PCNE cấp độ 1: Đánh giá thuốc cơ bản (Simple Medication review). Đây là
cấp độ đánh giá thuốc đầu tiên, dựa trên cơ sở tiền sử dùng thuốc có sẵn. Mục đích
nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến đơn kê. Kết quả của PCNE cấp độ 1 sẽ cho
chúng ta phát hiện các vấn đề về: tương tác thuốc, một số tác dụng không mong muốn,
liều lượng bất thường và một số vấn đề về tuân thủ.
- PCNE cấp độ 2A: Đánh giá thuốc trung gian (Intermediate Medication
review). Cấp độ này có thể thực hiện đánh giá thuốc trung gian khi có thể tiếp cận
được người bệnh để biết thông tin. Đánh giá dựa trên hai căn cứ là tiền sử dùng thuốc
và thông tin người bệnh. Đầu ra của việc đánh giá này cho phép chúng ta thấy các vấn
đề như: tương tác thuốc, liều lượng bất thường, vấn đề tuân thủ, tương tác thuốc – thức
ăn, hiệu quả điều trị, tác dụng không mong muốn và các vấn đề với thuốc không kê
đơn (OTC).
- PCNE cấp độ 2B: Đánh giá thuốc trung gian (Intermediate Medication
review). Cấp độ này có thể thực hiện căn cứ trên tiền sử dùng thuốc và thông tin y tế.
12
Việc đánh giá đòi hỏi sự hợp tác giữa bác sĩ và dược sĩ để xem xét các loại thuốc của
người bệnh với các thông tin người bệnh đầy đủ. Thông qua việc đánh giá sẽ xác định
được một số vấn đề: tương tác thuốc, tác dụng phụ của thuốc, liều bất thường, vấn đề
tuân thủ, lựa chọn thuốc (có chỉ định nhưng không có thuốc hoặc có thuốc nhưng
không có chỉ định).
- PCNE cấp độ 3: Đánh giá thuốc nâng cao (Advance Medication review). Căn
cứ để đánh giá thuốc nâng cao đó là tiền sử dùng thuốc, thông tin người bệnh và thông
tin y tế. Đây là cấp độ đánh giá chuyên sâu nhất, đòi hỏi sự hợp tác trực tiếp giữa dược
sĩ và/hoặc bác sĩ và người bệnh để xem xét các loại thuốc và tình trạng của người
bệnh. Ở cấp độ này, các vấn đề cũng sẽ được phát hiện ra nhiều nhất, xem xét một
cách thấu đáo nhất. Các vấn đề cụ thể là: tương tác thuốc – thuốc, liều bất thường, vấn
đề tuân thủ, tương tác thuốc – thức ăn, vấn đề hiệu quả điều trị, tác dụng không mong
muốn, các vấn đề với thuốc không kê đơn, lựa chọn thuốc (có chỉ định không có thuốc
và ngược lại có thuốc mà không có chỉ định), vấn đề về liều.
1.3. Tuân thủ dùng thuốc và các vấn đề liên quan đến tuân thủ dùng thuốc
1.3.1. Định nghĩa tuân thủ dùng thuốc
Tuân thủ điều trị (compliance) được định nghĩa là “phạm vi mà người bệnh
tuân theo lời khuyên của các chuyên gia y tế và chấp nhận sự điều trị” được đề cập tới
lần đầu tiên vào năm 1982 [37]. Quan điểm này đề cập tới vai trò của người bệnh một
cách thụ động và đã trở nên lỗi thời, một số tác giả đã tìm ra những bằng chứng cho
thấy người bệnh chủ động đưa ra quyết định không dùng thuốc theo chỉ dẫn và không
khai báo với bác sĩ [18]. Hoặc người bệnh cũng sử dụng những liệu pháp tự điều trị
hoặc điều trị bổ sung khác mà không khai báo với nhân viên y tế [23].
Trong những năm gần đây, thuật ngữ tuân thủ dùng thuốc (medication
adherence) đã được sử dụng rộng rãi và thay thế cho “tuân thủ điều trị” không còn phù
hợp. Theo định nghĩa của WHO, tuân thủ dùng thuốc là sự hợp tác tự nguyện của
người bệnh sử dụng thuốc, bao gồm thời gian sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng
thuốc tương ứng với các khuyến nghị đã được thống nhất từ nhân viên y tế. Thuật ngữ
này được sử dụng phổ biến, dựa trên triết lý lấy người bệnh làm trung tâm, coi người
bệnh và nhân viên y tế có vai trò như nhau trong quyết định sử dụng thuốc [41].
1.3.2. Phân loại và yếu tố nguy cơ của vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc
1.3.2.1. Phân loại vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc
13
DRP có liên quan đến người bệnh bao gồm những vấn đề trong tuân thủ dùng
thuốc và kiến thức hiểu biết của người bệnh [45] theo Phân loại của Hiệp hội Chăm
sóc Dược Châu Âu phiên bản V9.00 năm 2019:
- DRP trong tuân thủ dùng thuốc: điều trị không đầy đủ, điều trị quá dài, điều trị
thất thường, lạm dụng thuốc và sai đường dùng của dạng bào chế.
- DRP liên quan đến kiến thức, hiểu biết của người bệnh: kiến thức về bệnh và
thuốc điều trị.
Bảng 1.4. Phân loại vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc của người bệnh
Phân nhóm Mã DRP
Nguyên nhân
C 7.1
Dùng ít hơn liều chỉ định hoặc không dùng
C 7.2
Dùng quá liều chỉ định
C 7.3
Lạm dụng thuốc
C 7.4
Dùng thêm các thuốc không cần thiết
Liên quan
C 7.5
Dùng các thực phẩm tương tác với thuốc điều trị
đến người
C 7.6
Bảo quản thuốc không đúng
bệnh (C7)
C 7.7
Dùng thuốc sai thời điểm hoặc khoảng cách liều không
phù hợp
C 7.8
Sai đường dùng thuốc
C 7.9
Không có đủ khả năng dùng thuốc đúng theo hướng dẫn
C 7.10
Không đủ khả năng nhận thức về hướng dẫn sử dụng thuốc
1.3.2.2. Một số yếu tố nguy cơ của vấn đề liên quan tới tuân thủ dùng thuốc
Nhóm tác giả người Thụy Sĩ gồm Kaufman và cộng sự đã tổng quan các yếu tố
nguy cơ xuất hiện DRP dựa trên tổng hợp các nghiên cứu trong y văn đồng thời kết
hợp ý kiến thảo luận, đánh giá của một hội đồng các chuyên gia trong lĩnh vực y tế từ
bác sĩ, dược sĩ lâm sàng, dược sĩ nhà thuốc cộng đồng, điều dưỡng- những người có
hoạt động lâm sàng thực tế trong suốt chu trình sử dụng thuốc của người bệnh [33].
Nhóm các yếu tố liên quan đến người bệnh được trình bày như sau:
Nhóm yếu tố nguy cơ quan trọng (important factors)
- Người bệnh giảm trí nhớ, IQ thấp, lo lắng bồn chồn.
14
- Thông tin về thuốc không được cung cấp đầy đủ, hoặc người bệnh không hiểu
mục đích của điều trị.
- Người bệnh có nhiều bệnh lý mắc kèm.
- Người bệnh không tuân thủ dùng thuốc.
Nhóm yếu tố nguy cơ tương đối quan trọng (rather important factors)
- Người bệnh có vấn đề giao tiếp.
- Người bệnh thao tác kém (impaired manual skills).
- Người bệnh có thị lực kém.
- Người bệnh suy giảm chức năng thận.
- Người bệnh suy giảm chức năng gan.
- Người bệnh đã gặp phản ứng bất lợi của thuốc.
1.3.3. Phương pháp phát hiện các vấn đề trong tuân thủ dùng thuốc
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, các phương pháp phát hiện vấn đề trong tuân thủ
dùng thuốc của người bệnh thường được chia thành các phương pháp trực tiếp và gián
tiếp. Các phương pháp trực tiếp đề cập đến việc quan sát trực tiếp việc trị liệu hoặc đo
lường thuốc (hoặc chất chuyển hóa), nồng độ các chỉ dấu sinh học trong máu hoặc
nước tiểu, chứng minh rằng thuốc đã được sử dụng. Các phương pháp gián tiếp liên
quan tới việc sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn, tự báo cáo của người bệnh, số lượng
thuốc, tỷ lệ dùng thuốc theo đơn, đánh giá đáp ứng lâm sàng của người bệnh, theo dõi
thuốc điện tử, đo dấu hiệu sinh lý hoặc nhật ký của người bệnh.
* Các phương pháp trực tiếp
Các phương pháp đánh giá trực tiếp bao gồm đo nồng độ thuốc (hoặc các sản
phẩm chuyển hóa của thuốc) trong các chất dịch của cơ thể. Mặc dù đây là phương
pháp tương đối đầy đủ và chính xác, có thể cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy
về việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những yếu tố
cần được xem xét. Việc chuyển hóa thuốc khác nhau giữa các cá thể, sự biến đổi dược
động học giữa các cá thể, tương tác thuốc – thuốc và tương tác giữa thuốc – thực phẩm
có thể gây ảnh hưởng tới sự chính xác của phương pháp trực tiếp, dẫn đến khó có thể
áp dụng được cho những loại thuốc có thời gian bán thải kéo dài. Phương pháp này
phù hợp để phát hiện sự không tuân thủ dùng thuốc nhưng lại không cung cấp thêm
15
thông tin bổ sung về các nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ. Chi phí cao cũng là một
trở ngại khi tiến hành đánh giá, bên cạnh đó việc lấy mẫu xét nghiệm cũng có thể
không nhận được sự đồng ý của người bệnh do đây được xem như một can thiệp y
khoa. Bên cạnh đó, sai lệch có thể xảy ra khi người bệnh chủ định chỉ dùng thuốc một
vài ngày trước khi lấy mẫu. Những thông số thu được từ phương pháp này – sự hiện
diện của thuốc/chất chuyển hóa, chỉ cung cấp kết quả có/không tuân thủ, không cung
cấp được thông tin bổ sung về mức độ tuân thủ hoặc các yếu tố ảnh hưởng [36].
Một dạng khác của phương pháp trực tiếp là quan sát trực tiếp hành vi dùng
thuốc của người bệnh bởi các nhân viên y tế, nhưng trong một số trường hợp có thể
không khả thi và không hoàn toàn chính xác (người bệnh giả vờ dùng thuốc rồi loại bỏ
ngay sau đó). Hơn nữa, quan sát trực tiếp chỉ có thể áp dụng cho người bệnh nội trú và
không phù hợp khi khảo sát trong quần thể lớn [36].
Bảng 1.5. Một số phương pháp đánh giá tuân thủ dùng thuốc
Phương pháp
Nhược điểm
Thông tin
thu thập
- Chi phí cao
- Có can thiệp y khoa
- Có sự khác biệt giữa
các cá thể
Nồng
độ
thuốc/chất
chuyển hóa
của thuốc
- Không có bằng
chứng có sử dụng
thuốc
- Không có bằng
chứng về việc người
bệnh nhận thuốc
nhưng không dùng.
-Người bệnh thường
đánh giá sự tuân thủ
cao hơn thực tế
- Chủ quan, dễ bị ảnh
hưởng do nhớ sai
- Chính xác, khách quan
Người bệnh biết về sự
- Cung cấp thêm thông tin khảo sát và không có
về mức độ tuân thủ
bằng chứng thực tế về
việc sử dụng thuốc
Số
liều/số
thuốc không
được sử dụng
Tỷ lệ nhận
thuốc
Ưu điểm
Trực tiếp
Đo nồng độ - Chính xác
thuốc/
chất - Cung cấp thông tin
chuyển hóa
người bệnh có dùng thuốc
hay không
Gián tiếp
Đếm số thuốc
- Đơn giản, thường sử
dụng trong thử nghiệm
lâm sàng
Phân tích dữ
- Không tốn kém, không
liệu điện tử
xâm lấn, đặc biệt hữu ích
để xác định người bệnh
không tuân thủ điều trị
Tự báo cáo (bộ - Dễ thực hiện
câu hỏi)
- Chi phí thấp
Hệ thống giám
sát
điện tử
16
Các giá trị
được thu thập
tại ngay thời
điểm khảo sát
Tỷ lệ thuốc
được sử dụng
* Các phương pháp gián tiếp
Các phương pháp gián tiếp được sử dụng phổ biến hơn trong nghiên cứu tuân
thủ điều trị, bao gồm: đếm thuốc, giám sát điện tử, sử dụng hồ sơ y tế điện tử và các
biện pháp tự báo cáo.
Đếm thuốc là phương pháp đơn giản tính toán số liều đã sử dụng và so sánh với
tổng liều người bệnh nhận được. Tỷ lệ tuân thủ sẽ được tính toán ngay sau đó, đây là
phương pháp đơn giản, chi phí thấp và có thể áp dụng cho nhiều dạng bào chế khác
nhau. Phương pháp này dựa trên giả định rằng việc thiếu thuốc so với tổng liều chỉ do
nguyên nhân người bệnh đã sử dụng thuốc. Tuy nhiên, phương pháp này không chứng
minh được người bệnh có dùng thuốc hay không, đặc biệt trong trường hợp người
bệnh có các bệnh mạn tính, dùng thuốc kéo dài.
Đánh giá tuân thủ dựa trên hồ sơ dữ liệu điện tử là phương pháp đòi hỏi một hệ
thống dữ liệu điện tử thống nhất giữa những người kê đơn (bác sĩ) và hệ thống phân
phối (các nhà thuốc, dược sĩ). Phương pháp này có thể đánh giá sự tuân thủ trên quần
thể dân cư trong một khoảng thời gian dài. Mặt trái của việc đánh giá trên hồ sơ dữ
liệu điện tử là không cung cấp nhiều thông tin liên quan đến việc không tuân thủ và
nguyên nhân không tuân thủ.
Phương pháp tự báo cáo là một trong những phương pháp đơn giản và rẻ tiền
nhất để đo lường tuân thủ. Dù dưới hình thức nào (câu hỏi trực tuyến, phỏng vấn, bộ
câu hỏi), đây cũng là phương pháp thường được sử dụng trong các nghiên cứu lâm
sàng về tuân thủ dùng thuốc và có thể dễ dàng thực hiện trong quần thể. So với các
phương pháp trực tiếp, người bệnh thường có xu hướng đánh giá cao sự tuân thủ của
mình so với thực tế. Ngoài ra, phương pháp này còn cung cấp một số thông tin về các
yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ dùng thuốc của người bệnh [36].
1.4. Một số nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến thuốc
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Việc tối ưu hóa điều trị có sử dụng thuốc và ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến
thuốc từ lâu đã được coi những yếu tố quan trọng trong chăm sóc sức khỏe tại nhiều
quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là trên đối tượng người bệnh ngoại trú điều trị các bệnh
mạn tính – nhóm đối tượng được ghi nhận là có nguy cơ cao xảy ra DRP. Nghiên cứu
17