Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

phân tích việc thực hiện kết quả đấu thầu mua thuốc tại bệnh viện quân dân y miền đông quân khu 7 năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 105 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN LONG

PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN
KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN
ĐÔNG - QUÂN KHU 7 NĂM 2018

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TUẤN LONG

PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN
KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA THUỐC
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN
ĐÔNG - QUÂN KHU 7 NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành : TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƢỢC
Mã số : CK 62 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà

HÀ NỘI, NĂM 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong các
công trình khác.
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2020

Nguyễn Tuấn Long


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Ban Giám hiệu,
Phòng Sau đại học, Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dƣợc – Trƣờng Đại học Dƣợc
Hà Nội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn tới Lãnh đạo Bệnh viện, các đồng nghiệp Khoa
Dƣợc Bệnh viện Quân dân Y Miền Đông đã động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn bên
cạnh giúp đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020


Học viên

Nguyễn Tuấn Long


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẤU THẦU THUỐC ..................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu......................................................................... 3
1.1.2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu ............................................. 3
1.1.3. Phân chia gói thầu, nhóm thuốc ......................................................... 3
1.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu ........................................................ 7
1.1.5. Các phương thức đấu thầu .................................................................. 8
1.1.6. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc ........................ 8
1.1.7. Quy trình đấu thầu mua thuốc .......................................................... 10
1.2. THỰC TRẠNG VỀ ĐẤU THẦU MUA THUỐC ................................................... 12
1.2.1. Thực trạng đấu thầu thuốc trên thế giới ........................................... 12
1.2.2. Thực trạng đấu thầu và sư dụng thuốc tại Việt Nam ........................ 13
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG ............................ 21
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu ............................................................ 21
1.3.2. Về khoa Dược Bệnh viện Quân dân Y Miền Đông ........................... 23
1.3.3. Những tồn tại trong công tác đấu thầu thuốc tại bệnh viên và tính
cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 26
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ..................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 26

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................... 26
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................... 26
2.2.2. Biến số nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 33
2.2.4. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 34
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ............................................ 34
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 36
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37
3.1. SO SÁNH CƠ CẤU THUỐC TRÚNG THẦU VỚI CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG THEO
KẾT QUẢ TRÚNG THẦU NĂM 2018 CỦA BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG –

QUÂN KHU 7 ..................................................................................................... 37
3.1.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử dụng ...... 37
3.1.2. So sánh cơ cấu thuốc sử dụng so với thuốc trúng thầu theo nguồn
gốc xuất xứ .................................................................................................. 37
3.1.3. So sánh thuốc sử dụng so với thuốc trúng thầu theo gói thầu .......... 38
3.1.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu không được sử dụng theo nhóm tác dụng
dược lý ......................................................................................................... 46
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc theo tỉ lệ sử dụng so với trúng thầu ........... 47
3.1.6. Cơ cấu thuốc có tỷ lệ sử dụng so với kế hoạch dưới 80% ................ 48
3.1.7. Cơ cấu thuốc có tỷ lệ sử dụng so với kế hoạch trên 120% ............... 51
3.2. PHÂN TÍCH NHỮNG TỒN TẠI BẤT CẬP TRONG VIỆC THỰC HIỆN KẾT QUẢ
TRÚNG THẦU TẠI BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG – QUÂN KHU 7 .......... 56

3.2.1. Phân tích những nguyên nhân thuốc trúng thầu không được sử dụng
..................................................................................................................... 56
3.2.2. Phân tích nguyên nhân thuốc trúng thầu được sử dụng dưới 80% .. 60

3.2.3. Phân tích nguyên nhân thuốc trúng thầu được sử dụng trên 120% . 62
3.2.4. Cơ cấu thuốc mua bổ sung không có trong thầu chính .................... 63
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 65


4.1. VỀ CƠ CẤU THUỐC TRÚNG THẦU VỚI CƠ CẤU THUỐC SỬ DỤNG THEO KẾT
QUẢ TRÚNG THẦU NĂM 2018 CỦA BỆNH VIỆN QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG – QUÂN
KHU 7 ............................................................................................................... 66

4.1.1. Về thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử dụng ............. 66
4.1.2. Về thuốc trúng thầu được sử dụng theo gói thầu .............................. 66
4.1.3. Về thuốc trong nước, nhập khẩu trúng thầu và được sử dụng ......... 67
4.1.4. Về thuốc trúng thầu và sử dụng theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật... 69
4.1.5. Về cơ cấu thuốc generic trúng thầu được sử dụng theo nhóm tác
dụng dược lý ................................................................................................ 70
4.1.6. Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh trong danh mục thuốc generic trúng
thầu và sử dụng ........................................................................................... 72
4.1.7. Cơ cấu nhóm thuốc tim mạch trong danh mục thuốc generic trúng
thầu và sử dụng ........................................................................................... 73
4.2. VỀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU THUỐC TẠI BỆNH VIỆN
QUÂN DÂN Y MIỀN ĐÔNG NĂM 2018 ............................................................... 73
4.2.1. Về sử dụng kết quả đấu thầu với tỷ lệ dưới 80% .............................. 74
4.2.2. Về thực hiện kết quả đấu thầu với tỷ lệ trên 120% ........................... 76
4.2.3. Nguyên nhân nhận định .................................................................... 77
4.3. ĐIỂM MẠNH VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................... 80
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ............................................................................... 82
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
1.1. Về cơ cấu thuốc trúng thầu với cơ cấu thuốc sử dụng theo kết quả
trúng thầu năm 2018 của bệnh viện Quân dân Y Miền Đông – Quân khu 7
năm 2018. .................................................................................................... 82

1.2. Kết luận về phân tích những tồn tại trong công tác đấu thuốc ........... 83
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

BVQDYMĐ

Bệnh viện Quân dân Y miền Đông

CSYT

Cơ sở y tế

ĐTT

Đấu thầu thuốc

NB

Ngƣời bệnh


SKM

Số khoản mục

TĐY

Thuốc đông y

LCNT

Lựa chọn nhà thầu

TKS

Thuốc kháng sinh

TT05

Thông tƣ 05/2015/TT-BYT

TT11

Thông tƣ 11/2016/TT-BYT

TT30

Thông tƣ 30/2018/TT-BYT

TT40


Thông tƣ 40/2014/TT-BYT

TTY

Thuốc thiết yếu

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu [6]..................................................... 7
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc [6] .................... 8
Bảng 1.3. Tỷ lệ sử dụng thuốc trong DMT trúng thầu tại một số BV ................ 17
Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Quân Dân Y Miền Đông năm 2018 ..... 22
Bảng 2.5. Các biến số nghiên cứu của mục tiêu 1 .............................................. 28
Bảng 2.6. Các biến số nghiên cứu của mục tiêu 2 .............................................. 30
Bảng 2.7. Các chỉ số sử dụng trong nghiên cứu.................................................. 35
Bảng 3.8. Tỷ lệ thuốc trúng thầu đƣợc sử dụng và không đƣợc sử dụng ........... 37
Bảng 3.9. So sánh thuốc đƣợc sử dụng so với thuốc trúng thầu theo xuất xứ .... 38
Bảng 3.10. So sánh cơ cấu thuốc đƣợc sử dụng so với trúng thầu theo gói thầu 38
Bảng 3.11. So sánh thuốc generic đƣợc sử dụng so với thuốc trúng thầu theo
phân nhóm TCKT........................................................................................ 39
Bảng 3.12. So sánh cơ cấu thuốc generic đƣợc trúng thầu so với sử dụng theo
nhóm tác dụng dƣợc lý ................................................................................ 40
Bảng 3.13. So sánh cơ cấu nhóm kháng sinh trong danh mục thuốc generic trúng
thầu và sử dụng ........................................................................................... 44
Bảng 3.14. Giá trị và tỷ lệ các nhóm thuốc tim mạch trong danh mục thuốc

generic trúng thầu và sử dụng ..................................................................... 45
Bảng 3.15. Cơ cấu nhóm thuốc trúng thầu không đƣợc sử dụng ........................ 46
Bảng 3.16. Cơ cấu DMT theo tỉ lệ sử dụng so với trúng thầu ............................ 48
Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc có tỷ lệ thực hiện < 80% theo gói thầu ....................... 49
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc generic có tỷ lệ sử dụng so với kế hoạch dƣới 80%
theo nguồn gốc xuất xứ ............................................................................... 49
Bảng 3.19. Cơ cấu các thuốc generic có tỷ lệ sử dụng so với kế hoạch dƣới 80%
theo gói thầu ................................................................................................ 50
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc có tỷ lệ thực hiện <10% theo gói thầu ........................ 51
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc có tỷ lệ thực hiện > 120% theo gói thầu ..................... 52


Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc generic có tỷ lệ thực hiện >120% theo nguồn gốc xuất
xứ ................................................................................................................. 52
Bảng 3.23. So sánh về SKM phân nhóm các thuốc generic sử dụng theo tỷ lệ >
120%............................................................................................................ 53
Bảng 3.24. So sánh về SKM và giá trị thuốc theo gói thầu đƣợc sử dụng theo tỷ
lệ >200% ..................................................................................................... 54
Bảng 3.25. Cơ cấu các nhóm thuốc có tỷ lệ sử dụng > 200% ............................ 54
Bảng 3.26. Nguyên nhân thuốc generic trúng thầu không đƣợc sử dụng ........... 56
Bảng 3.27. Nguyên nhân thuốc trúng thầu chƣa đƣợc sử dụng do bệnh viện .... 57
Bảng 3.28. Các nguyên nhân thuốc trúng thầu chƣa đƣợc sử dụng thuộc về phía
nhà thầu ....................................................................................................... 58
Bảng 3.29. Các nguyên nhân thuốc trúng thầu chƣa đƣợc sử dụng do vƣớng các
văn bản quy định ......................................................................................... 59
Bảng 3.30. Nguyên nhân thuốc generic trúng thầu đƣợc sử dụng dƣới 80% ..... 60
Bảng 3.31. Nhóm các nguyên nhân thuốc trúng thầu sử dụng dƣới 80% từ phía
bệnh viện ..................................................................................................... 60
Bảng 3.32. Nhóm nguyên nhân từ nhà thầu dẫn đến thuốc sử dụng dƣới 80%.. 61
Bảng 3.33. Nhóm các nguyên nhân thuốc sử dụng dƣới 80% do vƣớng các văn

bản quy định ................................................................................................ 62
Bảng 3.34. Nguyên nhân thuốc Generic trúng thầu đƣợc sử dụng vƣợt 120% ....... 63
Bảng 3.35. Giá trị và tỷ lệ sử dụng của thuốc mua sắm bổ sung không có trong
thầu chính .................................................................................................... 63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Trình tự các bƣớc thực hiện đấu thầu theo TT 11/2016/TT-BYT [6] 11
Hình 2.2. Tóm tắt nội dung nghiên cứu .............................................................. 27


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trƣờng thuốc của Việt Nam vài năm trở lại đây rất nhộn nhịp, điển hình
đã có hơn 1064 loại thuốc tân dƣợc riêng trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y
tế đƣợc ban hành và 229 thành phẩm, 359 vị thuốc trong danh mục thuốc y học
cổ truyền. So với các nƣớc khác trong khu vực thì số lƣợng này cao hơn hẳn (ví
dụ Thái Lan chỉ có 878 loại tân dƣợc, thuốc thiết yếu của WHO là 454 loại tân
dƣợc). Nhƣ vậy, ngƣời dân Việt Nam đang đƣợc tạo điều kiện rất thuận lợi tiếp
cận với phạm vi thuốc rộng hơn so với nhiều nơi khác. Thách thức là làm sao để
thuốc đến đƣợc ngƣời dân có chất lƣợng mà giá cả phải phù hợp với đại đa số có
thu thập chƣa cao. Đó chính là lý do mà nƣớc ta bắt buộc các địa phƣơng, các
đơn vị y tế phải thực hiện đấu thầu thuốc trong nhiều năm qua nhằm tránh cạnh
tranh không lành mạnh dẫn đến nhiều hệ lụy cho ngƣời sử dụng [4].
Hiện nay, đấu thầu thuốc là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện để đáp ứng
nhu cầu trong bệnh viện theo qui định của pháp luật. Tuy nhiên thực tiễn cho
thấy công tác đầu thầu và kết quả cung ứng thuốc xuất hiện nhiều vấn đề bất cập
nhƣ: có những thuốc không có nhà thầu tham dự, chƣa có giá kê khai hoặc kê
khai không hợp lệ, vƣợt quá giá kê khai, thuốc không đạt chỉ tiêu kỹ thuật, thuốc
của nhà thầu không hợp lệ, phụ thuộc rất nhiều từ ngoại nhập, mô hình bệnh tật
từng địa phƣơng thay đổi theo thời gian,…[6, 8, 9].

Bệnh viện Quân dân Y miền Đông là trực thuộc Quân khu 7 đƣợc thành lập
và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 28/4/2002. Trụ sở nằm trên địa bàn quận
9 – thành phố Hồ Chí Minh, với vị trí đƣợc đánh giá là thuận lợi cho ngƣời dân
đến sử dụng dịch vụ. Đƣợc xếp loại là bệnh viện loại II, là đơn vị hạch toán độc
lập, tự chủ về tài chính 100%, nên bệnh viện luôn tìm nhiều cách để tăng nguồn
thu, nâng cao đời cho cán bộ nhân viên, bệnh viện đã chủ động đề nghị Bộ Y tế
và Bộ Quốc phòng cho phép làm thêm nhiệm vụ của tuyến III (tuyến quận,
huyện), chính vì vậy khi 100% bệnh nhân có thẻ Bảo hiểm y tế đƣợc khám
1


thông tuyến huyện, bệnh viện đã thu hút đƣợc nhân dân ở các tỉnh thành về bệnh
viện khám chữa bệnh [1-3].
Để đáp ứng với lƣợng bệnh nhân ngày càng tăng thì hoạt động cung ứng
thuốc hiện nay của bệnh viện là công tác rất quan trọng. Bệnh viện Quân dân y
Miền Đông thực hiện đấu thầu riêng lẻ mua sắm thuốc chữa bệnh cho bệnh nhân
từ năm 2015, với mục tiêu điều trị tất cả vì ngƣời bệnh, lƣợng bệnh nhân đa số
từ các tỉnh thành khác đến, điều đó đặt ra yêu cầu công tác mua sắm, lựa chọn
thuốc phải khoa học, thuốc phải có giá cả hợp lý, chất lƣợng tốt. Trong quá trình
triển khai, một số tồn tại đã đƣợc chỉ ra nhƣ có hiện tƣợng kê đơn thuốc trùng
nhóm trong điều trị ngoại trú (tồn tại năm 2017), hoặc còn sử dụng thuốc rộng rãi,
chƣa thể hiện sự cân nhắc lựa chọn ƣu tiên bệnh lý cần can thiệp ngay trên ngƣời
bệnh có nhiều bệnh mạn tính, ngƣời bệnh còn phải dùng quá nhiều thuốc trong
một đợt điều trị (tồn tại năm 2016),… [1, 2].
Để có một bức tranh tổng quan về công tác đấu thầu và thực hiện kết quả
đấu thầu thuốc, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích việc thực hiện kết quả
đấu thầu mua thuốc tại Bệnh viện Quân dân Y Miền Đông – Quân khu 7” với
hai mục tiêu:
1. So sánh cơ cấu thuốc trúng thầu với cơ cấu thuốc sử dụng theo kết quả
trúng thầu năm 2018 của Bệnh viện Quân dân Y Miền Đông – Quân khu 7.

2. Phân tích những tồn tại bất cập trong việc thực hiện kết quả trúng thầu
năm 2018 tại Bệnh viện Quân dân Y Miền Đông – Quân khu 7.
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài có nhiều ý kiến đề xuất giúp cho công tác
đấu thầu thuốc của bệnh viện ngày càng hoàn thiện hơn.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số nội dung về đấu thầu thuốc
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tƣ vấn, dịch vụ phi tƣ vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa
chọn nhà đầu tƣ để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tƣ theo hình thức đối
tác công tƣ, dự án đầu tƣ có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế [6].
1.1.2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc do cơ sở y tế trực tiếp lựa chọn
nhà thầu lập, trình ngƣời có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch đƣợc lập hàng
năm hoặc khi có nhu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ sau đây:
- Nguồn ngân sách nhà nƣớc
- Nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả nguồn thu do cơ
quan Bảo hiểm xã hội thanh toán)
- Đối với thuốc mua từ nguồn thu khác của đơn vị: căn cứ vào thực tế mua
thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn thu khác của năm trƣớc liền kề và dự kiến nhu cầu
sử dụng thuốc trong năm kế hoạch theo phân tuyến kỹ thuật của cơ sở y tế.
Trƣờng hợp cơ sở y tế đã tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng nhƣng
nhu cầu sử dụng vƣợt quá 20% số lƣợng trong hợp đồng đã ký (tính theo từng
thuốc) thì cơ sở y tế phải xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung để đáp
ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của đơn vị mình [6].

1.1.3. Phân chia gói thầu, nhóm thuốc
Có thể phân chia thành các gói thầu cơ bản nhƣ sau [6]:
1.1.3.1. Gói thầu thuốc generic:
Gói thầu thuốc generic có thể có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi danh
mục thuốc generic phải đƣợc phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc generic
3


trong một nhóm thuốc là một phần của gói thầu. Việc phân chia các nhóm thuốc
dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đƣợc cấp phép nhƣ sau:
Phân chia các nhóm thuốc:
Nhóm 1 gồm:
+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc
PIC/s-GMP tại cơ sở sản xuất thuộc nƣớc tham gia ICH và Australia;
+ Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHOGMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và đƣợc cơ quan quản lý quốc
gia có thẩm quyền cấp phép lƣu hành tại nƣớc tham gia ICH hoặc Australia;
Nhóm 2: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc PIC/s-GMP nhƣng không thuộc nƣớc tham gia ICH và Australia;
Nhóm 3: Thuốc sản xuất trên dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn WHOGMP đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
Nhóm 4: Thuốc có chứng minh tƣơng đƣơng sinh học do Bộ Y tế công bố;
Nhóm 5: Thuốc không đáp ứng tiêu chí của các nhóm 1, 2, 3 và 4 ở trên
Trong gói thầu thuốc generic, nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí kỹ thuật
của nhóm nào thì đƣợc dự thầu vào nhóm đó. Trƣờng hợp thuốc đáp ứng tiêu chí
của nhiều nhóm thì nhà thầu đƣợc dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm mà thuốc
đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất trong tất cả các
nhóm mà nhà thầu dự thầu, cụ thể:
Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1, đƣợc dự thầu vào Nhóm 1,
Nhóm 2, Nhóm 5;
Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 2 đƣợc dự thầu vào Nhóm 2,
Nhóm 5;

Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 3 đƣợc dự thầu vào Nhóm 3,
Nhóm 5;
Nhà thầu có thuốc đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 4 đƣợc dự thầu vào Nhóm 4
hoặc nhóm khác nếu đáp ứng tiêu chí của nhóm đó;
4


Nhà thầu có thuốc không đáp ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm
3, Nhóm 4 thì chỉ đƣợc dự thầu vào Nhóm 5.
1.1.3.2. Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị:
Thủ trƣởng cơ sở y tế đƣợc quyết định việc mua thuốc biệt dƣợc gốc hoặc
tƣơng đƣơng điều trị khi có ý kiến đề xuất của Hội đồng Thuốc và Điều trị;
Các thuốc đƣợc đƣa vào gói thầu thuốc biệt dƣợc gốc hoặc tƣơng đƣơng
điều trị gồm thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc có tƣơng đƣơng điều trị với thuốc biệt
dƣợc gốc thuộc danh mục do Bộ Y tế công bố.
1.1.3.3. Gói thầu thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền quy định tại Khoản 5
Điều này), thuốc dược liệu
Đƣợc phân chia thành các nhóm theo tiêu chí kỹ thuật và công nghệ đƣợc
cấp phép nhƣ sau:
Nhóm 1: Thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản xuất tại dây chuyền
sản xuất đạt tiêu chuẩn WHO-GMP cho thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu và
đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận;
Nhóm 2: Thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đƣợc sản xuất tại dây chuyền
sản xuất chƣa đƣợc Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
WHO-GMP.
Nhà thầu có thuốc cổ truyền, thuốc dƣợc liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1
đƣợc tham dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2; trƣờng hợp tham gia cả 2 nhóm thì
phải có giá chào thống nhất trong cả 2 nhóm.
1.1.3.4. Gói thầu dược liệu:
Nhóm 1: Dƣợc liệu đƣợc trồng trọt và thu hái đạt tiêu chuẩn GACP-WHO;

Nhóm 2: Dƣợc liệu không đáp ứng tiêu chí tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
Nhà thầu có dƣợc liệu đáp ứng tiêu chí tại Nhóm 1 đƣợc dự thầu vào Nhóm
1, Nhóm 2; trƣờng hợp tham gia cả 2 nhóm thì phải có giá chào thống nhất trong
cả 2 nhóm.

5


1.1.3.5. Gói thầu vị thuốc cổ truyền
a) Nhóm 1: Vị thuốc cổ truyền đƣợc chế biến bởi cơ sở đủ điều kiện chế
biến dƣợc liệu, đƣợc công bố trên Trang Thông tin điện tử của Cục Quản lý Y,
Dƣợc cổ truyền;
b) Nhóm 2: Vị thuốc cổ truyền không đáp ứng tiêu chí một số tiêu chí.
Thuốc nƣớc ngoài gia công tại Việt Nam sau khi hoàn thành các thủ tục
đăng ký theo quy định đƣợc phân chia vào các nhóm tƣơng ứng với tiêu chí kỹ
thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã đƣợc cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận của bên đặt gia công và bên nhận gia công theo nguyên tắc xét theo
tiêu chí kỹ thuật của bên thấp hơn. Nếu thuốc của bên đặt gia công và bên nhận
gia công đều đáp ứng tiêu chuẩn WHO-GMP thì đƣợc xếp vào Nhóm 5. Nếu các
cơ sở sản xuất thuốc nƣớc ngoài của thuốc đặt gia công đƣợc Bộ Y tế Việt Nam
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận thì đƣợc xếp vào Nhóm 3.
Trƣờng hợp thuốc nƣớc ngoài đạt tiêu chuẩn EU-GMP hoặc PIC/s-GMP tại
cơ sở sản xuất thuộc nƣớc tham gia ICH và Australia gia công tại Việt Nam sau
khi hoàn thành các thủ tục đăng ký theo quy định đƣợc xếp vào các nhóm tƣơng
ứng với tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ đã đƣợc cơ quan quản lý có
thẩm quyền của bên đặt gia công cấp giấy chứng nhận khi đáp ứng các điều kiện
sau đây:
- Việc gia công phải bao gồm toàn bộ hoặc một số công đoạn của quá
trình sản xuất thuốc. Trong hợp đồng gia công phải quy định cụ thể lộ trình để
bên đặt gia công chuyển giao công nghệ toàn diện cho bên nhận gia công, tiến

tới sản xuất 100% tại Việt Nam, thời gian hoàn thành việc chuyển giao toàn diện
công nghệ sản xuất thuốc gia công tối đa là 05 năm;
- Đối với các thuốc mới thực hiện việc gia công công đoạn cuối (đóng gói,
dán nhãn) để tiêu thụ tại Việt Nam thì thời gian thực hiện gia công công đoạn
cuối tối đa không quá 03 năm; đồng thời trong hợp đồng gia công phải quy định
cụ thể lộ trình để bên đặt gia công chuyển giao toàn diện công nghệ cho bên
6


nhận gia công theo lộ trình quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.
1.1.4. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Các hình thức lựa chọn nhà thầu đƣợc tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu [6]
TT

1

2

Hình thức lựa

Phạm vi áp dụng

chọn nhà thầu
Đấu thầu rộng
rãi
Đấu thầu hạn
chế

- Tất cả các cơ sở y tế thực hiện việc mua thuốc thanh

toán từ nguồn BHYT hoặc ngân sách nhà nƣớc.
- Không hạn chế số lƣợng nhà thầu, nhà đầu tƣ tham dự
Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính đặc thù.
Áp dụng trong trƣờng hợp đặc biệt: mua thuốc triển

3

Chỉ định thầu

khai phòng chống dịch bệnh trong trƣờng hợp cấp bách,
thiên tai…,

4

Chào hàng
cạnh tranh

- Có thể áp dụng cho gói thầu có giá trị dƣới 01 tỷ đồng.
- Đối với các thuốc đƣợc phép mua ngoài thầu, đấu thầu
bổ sung do nhu cầu điều trị.
- Gói thầu mua sắm hàng hóa tƣơng tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác. - Nhà thầu đã

5

Mua sắm trực
tiếp

trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu

hạn chế và đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trƣớc đó.
- Gói thầu có nội dung, tính chất tƣơng tự và quy mô
nhỏ hơn 130% gói thầu trƣớc đó trong thời hạn không
quá 12 tháng.
Áp dụng cho gói thầu mua thuốc chỉ từ một đến hai nhà

6

Đàm phán giá

sản xuất, thuốc biệt dƣợc gốc, thuốc hiếm, thuốc trong
thời gian còn bản quyền và các trƣờng hợp đặc thù.

7


1.1.5. Các phương thức đấu thầu
Theo Luật đấu thầu số 43 [17] và Nghị định số 63 [8] qui định, hiện nay
có 4 phƣơng thức đấu thầu, đó là:
- Một giai đoạn một túi hồ sơ
- Một giai đoạn hai túi hồ sơ
- Hai giai đoạn một túi hồ sơ
- Hai giai đoạn hai túi hồ sơ
Trong giai đoạn hiện nay, đấu thầu mua thuốc đƣợc thực hiện chủ yếu
theo phƣơng thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Nhà thầu trong cùng thời điểm
trƣớc khi đóng thầu phải nộp hai túi hồ sơ: Túi HSĐXKT và Túi HSĐXTC. Chủ
đầu tƣ/bên mời thầu đánh giá Túi HSĐXKT trƣớc, nhà thầu nào đạt yêu cầu mới
đƣợc tiếp tục đánh giá Túi HSĐXTC, quy định này giúp cho quá trình đấu thầu
chặt chẽ hơn về việc tổ chức cũng nhƣ bảo mật thông tin [10].
1.1.6. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc

Thông tƣ số 11 quy định hai hình thức tổ chức đấu thầu mua thuốc tại các
cơ sở y tế [6].
Bảng 1.2. Các hình thức tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc [6]
Hình thức

Nội dung
Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung cho tất cả các cơ sở y tế trên

Tập trung

địa bàn. Các cơ sở y tế căn cứ vào kết quả thông báo trúng thầu
của Sở Y tế để thƣơng thảo, ký hợp đồng cung ứng thuốc theo
nhu cầu trong năm.

Riêng lẻ

Các CSYT tự tổ chức đấu thầu theo nhu cầu sử dụng thuốc của
đơn vị mình.

Nhƣ vậy, theo quy định hiện nay việc đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y
tế sẽ thực hiện hai hình thức: đấu thầu tập trung: cấp quốc gia, cấp địa phƣơng
và đấu thầu riêng lẻ tại các cơ sở khám chữa bệnh.

8


1.1.6.1. Đấu thầu tập trung
- Hình thức đấu thầu tập trung là hình thức đấu thầu đƣợc Bộ Y tế khuyến
khích, và đƣợc các tỉnh thành phố trên toàn quốc áp dụng rộng rãi, đến năm
2012 đã có khoảng 71,5% các tỉnh áp dụng hình thức này [12].

- Chủ tịch UBND tỉnh giao Sở Y tế tổ chức đấu thầu tập trung những loại
thuốc có nhu cầu sử dụng thƣờng xuyên, ổn định và có số lƣợng lớn cho tất cả
các cơ sở y tế công lập thuộc địa phƣơng.
- Các cơ sở y tế công lập ở địa phƣơng căn cứ vào kết quả đấu thầu này để
ký kết hợp đồng mua thuốc theo nhu cầu ngay trong năm.
* Ưu điểm
- Thu hút nhiều nhà thầu tham gia nên có tính cạnh tranh cao và đồng thời
có nhiều khả năng lựa chọn thuốc theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
- Huy động đƣợc đông đảo lực lƣợng cán bộ tham mƣu chuyên môn trong
ngành tham gia công tác đấu thầu, tập trung đƣợc nhân lực có kinh nghiệm.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả đấu thầu, giảm bớt thời gian và
chi phí phục vụ cho công tác đấu thầu.
- Thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát, thanh tra kiểm tra trong đấu
thầu. Thủ tục đấu thầu công khai, quy trình minh bạch, đảm bảo đúng tiến độ,
nhanh chóng đáp ứng kịp thời cung ứng thuốc đầy đủ, thƣờng xuyên cho cơ sở
KCB.
- Thống nhất về thời gian, chủng loại, giá thuốc trúng thầu đối với tất cả
cơ sở y tế trên địa bàn, góp phần bình ổn thị trƣờng giá trên địa bàn, quản lý
nguồn quỹ KCB BHYT cũng đƣợc chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân
BHYT.
* Hạn chế
- Luôn có một tỷ lệ danh mục thuốc trƣợt thầu nhất định, do đó khó khăn
cho các đơn vị trong việc mua các thuốc đã trƣợt thầu

9


- Việc quản lý các đơn vị mua theo số lƣợng trúng thầu tƣơng đối là khó
khăn trong giai đoạn này, trong khi việc áp dụng công nghệ thông tin mới bƣớc
đầu đƣợc thực hiện.

- Thói quen sử dụng thuốc ở các đơn vị khác nhau là không đồng đều, dẫn
đến hiện tƣợng một số thuốc trúng thầu đƣợc sử dụng tại đơn vị này, song lại
không đƣợc sử dụng ở đơn vị khác.
1.1.6.2. Hình thức riêng lẻ
Các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo nhu cầu sử dụng
thuốc của đơn vị.
* Ưu điểm:
- Đơn vị tự chịu trách nhiệm trong việc cung ứng thuốc nên thuốc đƣợc
đấu thầu sát với nhu cầu của đơn vị hơn.
* Hạn chế:
- Tại đơn vị do thiếu cán bộ chuyên môn đặc biệt là thiếu kinh nghiệm
trong đấu thầu nên làm chậm tiến độ đấu thầu, thậm chí qui trình đấu thầu
không đƣợc thực hiện đầy đủ, tính chuyên nghiệp không cao.
- Do phải dành thời gian nhiều cho công tác đấu thầu nên ảnh hƣởng đến
công tác chuyên môn tại đơn vị.
- Đấu thầu tại đơn vị gây nên tình trạng không thống nhất về giá, chủng
loại thuốc trên địa bàn tỉnh gây khó khăn trong quản lý và thanh toán quỹ Bảo
hiểm.
1.1.7. Quy trình đấu thầu mua thuốc
Trình tự các bƣớc thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
Thông tƣ 11 [6] và Nghị định 63 [8] theo phƣơng thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ đƣợc mô tả nhƣ hình 1.1 dƣới đây:

10


Chủ đầu tƣ/bên mời
thầu

Lập, trình duyệt KHĐT,

HSMT, tiêu chuẩn đánh
giá HSDT
Thông báo mời thầu

Ngƣời/cơ quan có
thẩm quyền

Nhà thầu

Thẩm định, phê
duyệt KHĐT, tiêu
chí đánh giá
HSDT

Bán HSMT

Chuẩn bị và
nộp HSDT

Tiếp nhận và quản lý
HSDT

Mở thầu KT và đánh giá
HSĐXKT

Thẩm định kết
quả đánh giá
HSĐXKT

Phê duyệt kết quả đánh

giá HSĐXKT

Mở thầu TC, đánh giá
HSĐXTC và trình
duyệt KQLCNT
Thông báo
KQLCNT

Thẩm định
KQLCNT

Thƣơng thảo hợp
đồng

Phê duyệt
KQLCNT

- Ký thỏa thuận
khung
- Hoàn thiện, ký
kết hợp đồng

Hình 1.1. Trình tự các bƣớc thực hiện đấu thầu theo TT 11/2016/TT-BYT
[6]
11


Theo quy trình đấu thầu tại Nghị định số 63 sau bƣớc đánh giá Hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu, và có kết quả sơ bộ, nhà thầu dự kiến trúng thầu đƣợc
mời lên để tiến hành thƣơng thảo hợp đồng, sau khi thống nhất các nội dung

thƣơng thảo giữa chủ đầu tƣ/bên mời thầu với nhà thầu thì kết quả đấu thầu
mới đƣợc phê duyệt. Nếu nhà thầu không thống nhất các nội dung thƣơng thảo,
chủ đầu tƣ/bên mời thầu có thể mời nhà thầu xếp hạng thứ hai lên thƣơng thảo.
Đây là một nội dung cải tiến có chất lƣợng của Nghị định số 63, điều này
giúp cho chủ đầu tƣ/bên mời thầu có thêm phƣơng tiện để xác nhận nhà thầu có
khả năng hoàn thành công việc khi trúng thầu hay không [6].
1.2. Thực trạng về đấu thầu mua thuốc
1.2.1. Thực trạng đấu thầu thuốc trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều công cụ để khai thác, quản lý việc mua sắm
thuốc. Tuy nhiên, các phƣơng pháp mua sắm thuốc ở cấp bậc nào trong hệ thống
y tế cũng thƣờng rơi vào một trong những nhóm cơ bản: gói thầu mở, gói thầu
giới hạn, đàm phán cạnh tranh bao gồm mua bán trong nƣớc và quốc tế, và mua
sắm trực tiếp. Trong đó, đấu thầu tập trung đã đƣợc triển khai ở nhiều nƣớc trên
khắp thế giới từ các nƣớc có thu nhập cao, thu nhập trung bình tới các nƣớc có
thu nhập thấp đều có sự mua sắm tập trung mạnh ở khu vực công với nhiều sự
khác biệt nhƣ ở Ba Lan, Nam Phi, Brazil đến Pakistan, Philipin,… [24].
Ở những quốc gia có mức thu nhập trung bình hoặc thấp thƣờng dùng
phƣơng thức đấu thầu giá thấp nhất để mua sắm thuốc, với biện pháp tăng sử
dụng các thuốc generic thay thế biệt dƣợc gốc [30].
Tuy nhiên, thay thế các thuốc BDG bằng thuốc generic nhằm giảm chi phí
với các thuốc có chỉ số điều trị hẹp nhƣ digoxin, theophyllin,… là vấn đề còn
gây nhiều tranh cãi do có thể thay đổi hiệu quả lâm sàng khi bệnh nhân chuyển
từ dùng thuốc BDG sang thuốc generic dẫn đến nguy cơ mất hiệu quả hoặc gia
tăng độc tính. Tuy vậy, các thuốc generic và tƣơng đƣơng sinh học có vai trò
quan trọng trong kiểm soát chi phí và khả năng tiếp cận thuốc[28]. Mặt khác,
12


giá thuốc quá thấp trong đấu thầu cũng dẫn đến sự thiếu hấp dẫn đối với nhà sản
xuất, họ có thể lựa chọn rút lui khỏi thị trƣờng nhất định dẫn đến nguồn cung bị

gián đoạn hoặc ngừng hoàn toàn, hoặc nguy cơ các nhà sản xuất phải sát nhập
làm giảm sự cạnh tranh. Kết quả là có ít lựa chọn thuốc cho ngƣời bệnh, còn
chƣơng trình mua thuốc sẽ phải chờ đợi lâu hơn từ các nhà thầu có các thuốc
generic bỏ giá thầu thấp, và hệ quả cung ứng thuốc sẽ kém an toàn [27].
Đấu thầu là một trong những cách tiếp cận có thể đƣợc sử dụng để mua
thuốc generic. Trung bình, chi phí của thuốc generic thấp hơn từ 80 đến 85% so
với thuốc biệt dƣợc gốc do không bắt buộc phải lặp lại các thử nghiệm lâm sàng
tốn kém của thuốc mới và thƣờng không phải trả chi phí cho việc quảng cáo,
tiếp thị và khuyến mại [26, 31].
Kết quả lựa chọn nhà thầu cung ứng thuốc đƣợc đánh giá thông qua cắt
giảm chi phí và lợi ích việc thay thế các thuốc BDG bằng các thuốc generic. Các
thuốc biệt dƣợc gốc chiếm tỷ lệ nhỏ ở các nƣớc thu nhập thấp (22,3%), tăng dần
ở các nƣớc thu nhập trung bình (43,7%), và trên trung bình (61,8%) [25]. Một
khoản tiết kiệm đáng kể có thể đạt đƣợc khi chuyển sang dùng các thuốc generic
có hiệu quả điều trị tƣơng đƣơng mà giá thành lại thấp hơn. Năm 2014, tại Anh,
tổng chi tiêu dƣợc phẩm giảm 70% sau khi đƣa vào sử dụng các thuốc generic, ở
Tây Ban Nha là 52% [29].
1.2.2. Thực trạng đấu thầu và sư dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam và với một số nƣớc khác trên Thế giới, mua sắm thuốc ở các
bệnh viện chủ yếu thông qua đấu thầu tập trung hoặc riêng lẻ tại các cơ sở y tế
(CSYT), trong đó ƣu tiên hình thức đấu thầu rộng rãi để khách quan và tránh lợi
ích nhóm, tham nhũng,… ngoài ra, còn có các hình thức khác để thay thế trong
những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chào
hàng cạnh tranh rút gọn,… [6].
Hiện nay đấu thầu tập trung là hình thức đƣợc nhiều CSYT lựa chọn để
thực hiện do nhiều ƣu điểm hơn về mặt thời gian, tiết kiệm chi phí phục vụ cho
13


công tác đấu thầu, đồng thời cũng thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát và

thanh tra kiểm tra trong đấu thầu; thống nhất giá thuốc ở tất cả các CSYT làm
bình ổn thị trƣờng , giảm gánh nặng tâm lý để các CSYT tập trung vào công tác
phục vụ ngƣời bệnh đƣợc tốt hơn ở các khâu khác.
Với những ƣu điểm kể trên, trong những năm gần đây cơ bản các hình thức
đấu thầu đã đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh nhân của các địa phƣơng.
Tuy nhiên, đâu đó vẫn còn thuốc không trúng thầu mà nguyên nhân đến từ việc
có những thuốc không có nhà thầu tham dự do lợi nhuận không thu hút hoặc
chƣa có giá kê khai hoặc kê khai không hợp lệ do sai sót trong quá trình xây
dựng hồ sơ, vƣợt quá giá kê khai do các cơ quan có thẩm quyền không cập nhật
kịp thời biến động của thị trƣờng, thuốc không đạt chỉ tiêu kỹ thuật, thuốc của
nhà thầu không hợp lệ,…
50% thuốc ở nƣớc ta vẫn phụ thuộc rất nhiều từ ngoại nhập mới đáp ứng đủ
nhu cầu, chủ yếu ở thuốc thông thƣờng và thuốc generic, một phần thói quen cả
nhân viên y tế (NVYT) và ngƣời dân cũng thích sử dụng thuốc nhập khẩu làm
ảnh hƣởng rất nhiều đến ngành dƣợc trong nƣớc và tăng chi phí của chính bệnh
nhân.
Bên cạnh thực trạng đấu thầu và sử dụng thuốc nêu trên thì bản thân mô
hình bệnh tật từng địa phƣơng thay đổi theo thời gian cũng góp phần làm thay
đổi nhu cầu thuốc của từng địa phƣơng, đôi khi phát sinh việc thiếu hụt cục bộ
hoặc thừa thuốc do mô hình bệnh nhân thay đổi.
Tại Việt Nam hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến hoạt động
đấu thầu thuốc. Từ kết quả của những nghiên cứu này ta có thế đƣa ra một số
nhận xét nhƣ sau về thực trạng đấu thấu và việc thực hiện kết quả đầu thầu
thuốc tại Việt Nam trong những năm gần đây nhƣ sau:
1.2.2.1. Về kết quả đấu thầu
Về kết quả của hoạt động đấu thầu, nhìn chung các cơ sở về cơ bản đều
đáp ứng cho nhu cầu thuốc và điều trị tại địa phƣơng [7]. Trong những năm gần
14



×