Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng tại Công ty xây dựng số I-Tổng công ty xây dựng Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.29 KB, 30 trang )

Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu
xây dựng tại Công ty xây dựng số I-Tổng công ty
xây dựng Hà Nội.
I> Giới thiệu về công ty xây dựng số I.
Công ty xây dựng số I thuộc tổng công ty xây dựng Hà Nội là một
doanh nghiệp nhà nớc đợc hạch toán độc lập mọi hoạt động kinh doanh
của mình.
Tên giao dịch quốc tế: Contruction Company No 1
Trụ sở đặt tại : Số 59-Quang Trung-Hai Bà Trng-Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên chức của công ty là: 711
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng số I.
Công ty xây dựng số I ra đời và phát triển trong thời kỳ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung nhng công ty đã sớm tìm ra hớng đi vững chắc, hiệu
quả trớc khi có sự đổi mới về chính sách phát triển kinh tế.
Lịch sử phát triển của công ty luôn gắn liền với những bớc phát triển
về kinh tế, văn hoá, xã hội của thủ đô Hà Nội và điều này đã đợc khẳng
định bằng những dự án mà công ty đã và đang đảm nhận thi công trong
mấy thập niên gần đây. Với hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công
ty xây dựng số I đã trở thành một trong những công ty xây dựng hàng
đầu tại Việt Nam đợc tín nhiệm và có định hớng phát triển hữu hiệu.
Trải qua biết bao nhiêu thăng trầm Công ty xây dựng số I ngày càng
phát triển mạnh mẽ hơn, từng bớc vững chắc vào thế kỷ XXI.
Quá trình phát triển của công ty có thể chia ra từng giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1958 1960
Ngày 5/8 1958 Công ty xây dựng số I đợc chính thức thành lập.
Thời kỳ mới thành lập công ty có tên gọi là công ty kiến trúc Hà Nội !
Nhiệm vụ giai đoạn này là xây dựng dân dụng và công trình ở thủ đô Hà
Nội.
* Giai đoạn 1960 1977
Giai đoạn này để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới, tăng khả năng
mở rộng phát triển và tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác xây


dựng công ty đổi tên thành công ty kiến trúc khu Nam Hà Nội.
Nhiệm vụ hàng đầu của công ty trong giai đoạn này là xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp hoá đến nhóm A, xây dựng các công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị ...
* Giai đoạn 1977 1982
Giai đoạn này công ty tiếp tục có bớc phát triển, mở rộng quy mô xây
dựng để phù hợp với quy mô phát triển ngày càng lớn mạnh của mình,
Công ty xây dựng số I trực thuộc Bộ xây dựng.
Giai đoạn này công ty đã không ngừng mở rộng các lĩnh vực kinh
doanh của mình, đa ra một số lĩnh vực kinh doanh mới nh xây dựng công
trình giao thông đờng bộ, cầu cống, xây dựng các công trình thuỷ lợi,
kênh mơng, bến cảng...
Với sự quan tâm của Đảng uỷ, ban lãnh đạo của công ty và đội ngũ
công nhân lành nghề, công ty ngày càng lớn mạnh và dần đang trở thành
một trong những công ty xây dựng hàng đầu của đất nớc.
* Giai đoạn 1983 --> nay
Để phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của mình, và thuận lợi hơn trong
công việc kinh doanh Công ty xây dựng số I đã sát nhập vào Tổng công
ty xây dựng Hà Nội.
Hiện nay công ty kinh doanh tập trung vào các lĩnh vực nh:
Xây dựng công trình dân dụng và công trình công nghiệp đến nhóm A,
xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây
dựng công trình giao thông đờng bộ, cầu cống, cầu dẫn, trang trí nội
thất, kinh doanh bất động sản v.v... Ngoài ra công ty còn liên doanh với
công ty liên doanh Gamvico, Tập đoàn Gammon HongKong để mở
rộng quy mô tăng khả năng tài chính để nhận thầu các dự án xây dựng,
các dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.
Trải qua 40 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã nỗ lực tiến hành
phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật, không ngừng nâng cao trình độ đồng
thời áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất kinh doanh.

Nâng tầm quản lý và kinh doanh lên một tầm cao mới. Hiện nay toàn bộ
công nhân viên công ty có ngời với mức lơng bình quân năm 1999 là
1.200.000 đồng/ngòi/tháng. Doanh thu là 147.744 triệu đồng.
Với quy mô nh trên, để đảm bảo vị trí hàng đầu trong lĩnh vực xây
dựng và đáp ứng thật tốt những yêu cầu, đòi hỏi của thời kỳ mới. Công ty
luôn thay đổi phơng pháp quản lý phù hợp đồng thời áp dụng những công
nghệ tiên tiến nhất và công tác quản lý doanh nghiệp và thi công công
trình.
II> Các yếu tố chủ yếu ảnh h ởng đến công tác đấu
thầu của công ty xây dựng số I .
Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty
Đặc điểm máy móc thiết bị
Đặc điểm về lao động
Công tác đấu thầu
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Đặc điểm vốn, tài chính
Đặc điểm về nguyên vật liệu
vv
Sơ đồ 2: Các nhân tố ảnh hởng đến công tác đấu thầu
1. Nhiệm vụ sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty .
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nhiều thành phần cùng với sự
mở cửa, giao lu buôn bán với các nớc trên thế giới nên sự cạnh tranh trên
thị trờng nội địa ngày càng cao. Đất nớc ta là một đất nớc đang đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, chính vì vậy cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật đang đợc xây dựng mạnh mẽ, nhiều khu công
nghiệp mọc lên. Công tác xây dựng ngày càng đợc chú ý. Mỗi công ty
xây dựng đều ngày càng nâng cao năng lực của mình và nâng cao chất l -
ợng công trình. Công ty xây dựng số I là một trong những công ty hàng
đầu trong lĩnh vực xây dựng với sự lớn mạnh của mình công ty đã mở
rộng ra nhiều ngành nghề kinh doanh, hoạt động trên nhiều lĩnh vực nh

xây dựng các công trình thuỷ lợi, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ
tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng các công trình đờng dây, trạm
biến thế, xây dựng các khu công nghiệp, công cộng và dân dụng.
Song song với những ngành nghề đó công ty đang mở rộng sang cả
lĩnh vực sản xuất nh: sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch ngói, cấu
kiện bê tông, sản xuất cấu kiện, phụ kiện kim loại xây dựng, sản xuất đồ
mộc dân dụng và xây dựng, kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng, bất động
sản.
Với sự khuyến khích đầu t nớc ngoài của nhà nớc, công ty đã thực hiện
liên doanh, liên kết với nhiều công ty nớc ngoài nh công ty liên doanh
Gamvico, Tập đoàn Gammon HongKong.
Bên cạnh những nhiệm vụ của công ty thì sản phẩm mà công ty sản
xuất ra đợc hình thành và trải qua một thời gian dài gồm nhiều khâu từ
khảo sát thiết kế, lập dự toán đến thi công để cuối cùng tạo ra một sản
phẩm công trình mới. Chính vì vậy chu kỳ để tạo ra một sản phẩm mới
thờng kéo dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh vốn, thời tiết, khả năng
cung ứng nguyên vật liệu tại địa phơng nơi công trình đang thi công.
Chu kỳ sản xuất ra sản phẩm xây dựng kéo dài ít nhất 6 tháng, nó đòi
hỏi tập trung một cách cao độ các yêu cầu phải cung ứng cho công trình
đó. Cũng giống nh một công ty xây dựng nào, Công ty xây dựng số I
không chỉ có nhiệm vụ tạo ra của cải vật chất, tài sản cố định, xây dựng
cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các ngành sản xuất
khác mà còn giải quyết các mối quan hệ giữa công nghiệp, nông nghiệp
giữa kiến trúc đô thị với truyền thống văn hoá đất nớc.
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị.
Về máy móc thiết bị cho quá trình thi công của công ty đợc thể hiện ở
bảng sau:
Loại máy Số lợng Năm sản xuất Sản xuất
tại
Cần cẩu tháp

Cần cẩu tháp
Cần trục
Máy cũ
Ô tô vận chuyển
Máy ép cọc
Máy khoan cọc
nhồi
Máy nén khí
Vận tăng chở ngời
Vận thăng
Máy bơm bê tông
cố định
Trạm trộn bê tông
Ô tô vận chuyển bê
tông
Máy đào đất
Máy phát điện
Máy cắt sắt
Máy cắt sắt
Máy uốn sắt
Máy đầm sắt
Máy đầm bê tông
01
02
01
01
08
01
01
01

01
04
01
01
06
01
01
04
15
12
12
18
10
1995
1987
1985
1980
1980
1996
1996
1995
1995
1990
1993
1996
1997
1994
1995
1995
1995

1995
1997
1998
1996
Trung
quốc
Nga
Nga
Nga
Nga
Việt Nam
Nhật Bản
Nhật Bản
Trung
Quốc
Nga
Nga
Đức
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Nhật Bản
Italia
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Máy trộn bê tông
Máy trộn vữa
Máy xoa bê tông
08

05
1996
1996
Nhật Bản
Nhật Bản
Trung
Quốc
Pháp
Nhật Bản
Máy khoan bê tông
Máy cắt bê tông
Máy bắn bê tông
Máy kính vĩ
Máy thuỷ bình
Máy bơm nớc
Máy hàn
Máy ren ống thép
Máy cắt ống
Máy uốn ống
Máy đo điện trở
Giáo thép PAL
Giáo thép Minh
khai
Cây chống D68
10
08
02
04
04
07

10
12
08
04
01
56 bộ
20 bộ
1500
cây
1997
1997
1995
1997
1997
1993 1996
1991 1997
1996
1996
1995
1996
1993
1993
1994
1994
Nhật Bản
- Đức
Nhật Bản
- Đức
Phần Lan
Nhật Bản

Nhật Bản
Hàn Quốc

ý
Việt Nam
Trung
Quốc
Trung
Quốc
Nga
Nhật Bản
Việt Nam
Việt Nam
Giáo chống
Cốp pha kim loại
Xởng gia công cửa
gỗ
Xởng gia công cửa
nhôm
30 bộ
8500
m
2
01
01
1995 1998
1992
1996
Hàn Quốc
Hàn Quốc

Việt Nam
Đức
Đức
Nhật
Bảng 2: Máy móc thiết bị của công ty
Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty khá hiện đại, đây là một
phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trớc các đối thủ khác làm
tăng hiệu quả đấu thầu của công ty. Nhng đối với ngành xây dựng thì t
liệu sản xuất tham gia vào quá trình sản xuất không phải một lần mà là
nhiều lần và nó bị hao mòn dần theo thời gian chính vì vậy mà nhiều
công trình lớn, hiện đại công ty còn phải thuê ngoài những thiết bị hiện
đại để phù hợp với công việc.
Mặt khác có những máy móc thiết bị của công ty đợc sản xuất khá lâu,
hao mòn lớn dẫn đến khả năng làm việc của máy móc thiết bị hạn chế.
Do vậy sang năm 2000 công ty đã dành một khoản lớn để mua sắm máy
móc thiết bị hiện đại, mở rộng quy mô đấu thầu làm tăng khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trờng đấu thầu.
3. Đặc điểm về lao động.
Để công ty đảm bảo đợc yếu tố thắng thầu thì lao động trong công ty
cũng là một yếu tố quan trọng. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là
nguồn gốc sáng tạo ra các công trình dân dụng, thuỷ lợi, giao thông...là
một nhân tố cơ bản quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Trong công tác đấu thầu, lao động đợc sử dụng hợp lý và có năng lực
là một trong những nhân tố quyết định đảm bảo thắng thầu trong cuộc
cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng. Một đội ngũ công nhân
lành nghề, trình độ chuyên môn và tay nghề cao thì công ty mới có cơ
hội thắng thầu lớn đặc biệt là những công trình lớn đòi hỏi trình độ tay
nghề cao, nhà thầu có năng lực thì mới có cơ hội thắng thầu.
Để đánh giá đúng hơn về đội ngũ lao động của công ty ta xem xét số
liệu lao động của công ty nh sau:

- Tổng số cán bộ công nhân viên chức : 711 ngời
Trong đó : Trên đại học : 1 ngời
Kỹ s xây dựng : 56 ngời
Kiến trúc s : 2 ngời
Kỹ s máy : 3 ngời
Kỹ s điện : 4 ngời
Kỹ s nớc : 3 ngời
Trung cấp : 63 ngời
Trong đó : Trung cấp xây dựng : 40 ngời
Trung cấp cầu đờng : 23 ngời
Cán bộ nghiệp vụ : 30 ngời
Công nhân lành nghề : 549 ngời
Nhìn vào số liệu lao động của công ty ta nhận thấy rằng trình độ đại
học và trên đại học chiếm 9,7%, trung cấp chiếm 8,9%. Phần lớn công
nhân trong công ty còn khá trẻ, sung sức, số lao động dới 30 tuổi chiếm
tỷ lệ tơng đối lớn: 60%
* Trình độ văn hoá
66% lao động có trình độ hết phổ thông trung học. Đây là một thuận lợi
lớn cho công ty trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho
công nhân
Số công nhân đã trải qua đào tạo chiếm 80%, do vậy đội ngũ kỹ thuật
công nhân lành nghề luôn có tay nghề cao.
Nh vậy trong những năm qua công ty đã sử dụng lao động một cách
hợp lý chính vì thế chất lợng công việc của công ty luôn hoàn thành sớm
đảm bảo uy tín đối với khách hàng.
4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty xây dựng số I với hơn 40 năm đi vào hoạt động với những bớc
thăng trầm đến nay công ty đã tự khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả,
giải quyết đủ việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân trong công

ty, làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc. Để đạt đợc kết quả đó công ty đã
dùng phơng pháp quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty nh sau: (xem hình vẽ trang
sau)
Bộ máy quản lý của công ty đợc chia làm 3 bộ phận có chức năng và
nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Đóng vai trò quan trọng nhất là giám đốc công ty là ngời điều hành
toàn diện mọi mặt hoạt động của công ty, là ngời đại diện hợp pháp của
công ty. Chịu trách nhiệm về hành vi pháp nhân và kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty có các phó giám đốc công ty phụ trách các lĩnh vực giúp giám
đốc công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc công ty chịu
trách nhiệm trớc giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ đợc phân
công và uỷ quyền.
* Phó giám đốc kinh doanh và phụ trách tài chính là ngời đợc uỷ
quyền và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mặt tài chính, kinh doanh
của công ty. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty và pháp luật về
nhiệm vụ đợc phân công và uỷ quyền.
* Kế toán trởng là ngời tham mu giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực
hiện công tác kế toán thống kê của công ty theo quy định của pháp luật.
Phó giám đốc kỹ thuật thi công là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp
luật, trớc giám đốc công ty và lãnh đạo cấp trên về tình hình hoạt
động và kết quả công tác quản lý kỹ thuật thi công trong phạm vi toàn
công ty.
* Phó giám đốc kế hoạch - đầu t là ngời chịu trách nhiệm trớc pháp
luật, trớc giám đốc công ty và lãnh đạo cấp trên về việc lập kế hoạch đầu
t, công tác đấu thầu, công tác khen thởng và kỷ luật trong phạm vi toàn
công ty.
* Các phòng ban chức năng.
* Phòng tài chính kế toán thống kê.

Giúp giám đốc kiểm tra, kiểm sát, hớng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực
hiện mọi hoạt động sxkd của đơn vị nh : Quản lý chặt chẽ thu và chi
thực hiện quyền và nghĩa vụ với công ty với Nhà nớc về quyền lợi của
ngời lao động theo đúng hớng dẫn của ngời công ty và chế độ quy định
của nhà nớc. Hớng dẫn các đơn vị mở sổ sách, tổ chức ghi chép, hạch
toán đầy đủ rõ ràng tất cả các hoạt động SXKD của đơn vị.
* Phòng tổ chức hành chính
Nghiên cứu và đề xuất các phơng án, mô hình tổ chức phù hợp với
yêu cầu từng giai đoạn phát triển sản xuất, xây dựng và cũng cố bộ máy
các đơn vị trực thuộc đủ mạnh nhằm phát huy hiệu quả trong công tác
quản lý, sát nhập và giải thể các đợn vị hoạt động SXKD kém hiệu quả
theo sự uỷ nhiệm của công ty.
Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ quản lý các loại
công văn, lu trữ hồ sơ, tổ chức các cuộc họp, đào tạo và bồi dỡng, nâng
bậc lơng cho cán bộ công nhân viên, khen thởng và kỷ luật, giải quyết
các chế độ về thôi việc và hu trí cho ngời lao động.
* Phòng kế hoạch đầu t
Làm nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất và mua vật liệu, cung cấp đầy đủ
vật t cho quá trình xây dựng. Phòng kế toán vật t lập kế hoạch, luận
chứng kinh tế về các dự án đầu t, công tác nghiên cứu thị trờng, công tác
đấu thầu, nghiên cứu, theo dõi và quản lý các hợp đồng kinh tế của công
ty.
* Phòng kỹ thuật thi công
Có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ mời thầu để lập biện pháp, thuyết
minh biện pháp có tiến độ thi công và đề xuất các vấn đề kỹ thuật có liên
quan đáp ứng hồ sơ mời thầu trình giám đốc công ty xem xét quyết định.
Phòng kỹ thuật và quản lý thi công có trách nhiệm tập hợp hồ sơ quản
lý một cách hệ thống các bản vẽ kỹ thuật thi công, các biện pháp thi
công, tiến độ thi công và các tài liệu kỹ thuật có liên quan cho tất cả các
công trình, công việc đợc thi công trong phạm vi toàn công ty.

* Các xí nghiệp, ban chủ nhiệm công trình và các đội xây dựng đứng
đầu các xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp là ngời toàn quyền lãnh đạo mọi
hoạt động trong xí nghiệp theo hớng chỉ đạo của giám đốc và các phòng
ban có liên quan. Các xí nghiệp thuộc công ty là đơn vị hạch toán kinh
tế phụ thuộc theo sự phân cấp của công ty. Trách nhiệm chính của giám
đốc xí nghiệp là tổ chức sản xuất kinh doanh để hoàn thành kế hoạch cấp
trên giao cho, có quyền đề cử và đề xuất khen thởng hay kỷ luật công
nhân viên trong xí nghiệp. Các xí nghiệp, ban chủ nhiệm công trình và
đội xây dựng chịu trách nhiệm toàn diện trớc công ty về phần việc đợc
công ty giao cho.
Công ty xây dựng số I với một cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ từ trên
xuống dới đã giúp cho Công ty xây dựng số I ngày càng mạnh mẽ hơn.
Khi công ty tham gia đấu thầu một công trình mới, lãnh đạo công ty sẽ
thành lập một nhóm kỹ s giỏi từ nhiều phòng ban chức năng tập hợp lại.
Nhóm này có chức năng nghiên cứu bản vẽ, tìm hiểu các tiêu chuẩn kỹ
thuật mà công trình đòi hỏi. Dựa trên cơ sở đó tiến hành tách khối lợng
cần thi công.
Việc tập hợp thành một nhóm tham gia đấu thầu có tác dụng tạo lên
một sức mạnh tổng hợp trong công ty. Tận dụng đợc khả năng của từng
kỹ s trên từng lĩnh vực cụ thể, tạo nên mối quan hệ giữa các phòng ban
trong công ty nâng cao trình độ của các phòng. Chính những điều này
nói lên rằng công ty có một khối đoàn kết, có trách nhiệm trong công
việc giúp công ty thắng lợi trong công tác đấu thầu.
5. Đặc điểm về vốn, tài chính.
Đối với các chủ đầu t, khi đánh giá khả năng của các nhà thầu tham
gia dự thầu thì họ rất quan tâm đến vấn đề vốn của nhà thầu đó. Đặc biệt
là khả năng huy động các nguồn vốn và khả năng tài chính hiện có mà
nhà thầu khi tham gia dự thầu trình bày trong hồ sơ dự thầu. Điều sẽ
mang lại thuận lợi cho chủ đầu t. Chính vì thế vấn đề sử dụng vốn và tình
hình tài chính của công ty là yếu tố quan trọng đem lại hiệu quả trong

quá trình tham gia đấu thầu của Công ty xây dựng số I.
Vấn đề quản lý các chỉ tiêu về tài chính đúng chế độ quy định là một
đòi hỏi thờng xuyên liên tục trong quá trình kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán phải lập sổ sách rõ ràng, kiểm tra giám sát
các bộ phận phòng ban của công ty về vấn đề thu chi tài chính tránh
các khoản chi không hợp lý để nguồn vốn công ty không thất thoát. Vấn
đề vốn của công ty ngày càng đòi hỏi lớn bởi vì công ty không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh xây dựng nên vấn đề vốn rất quan
trọng, đòi hỏi cần phải có một lợng vốn lớn. Đặc biệt là vốn lu động, để
hiểu kỹ hơn ta tìm hiểu về vốn lu động trong xây dựng cơ bản đợc công
ty sử dụng nh thế nào?
Vốn lu động trong xây dựng cơ bản có 2 hình thức cơ bản:
Vốn lu động trong lu thông : Đây là số vốn mà công ty hiện đang sử
dụng gồm có tiền mặt và số vốn dùng để thanh toán hay các giá trị công
tác xây lắp đã hoàn thành và số vốn dùng để thanh toán hay các giá trị
công tác xây dựng dân dụng đã hoàn thành bàn giao đang trong quá trình
thanh toán với chủ đầu t nhng cha tới kỳ trả.
Vốn lu động trong giai đoạn sản xuất chế biến: nguyên vật liệu, các
linh kiện xây dựng..., dùng để dự trữ cho sản xuất xây dựng cơ bản dở
dang của công ty.
Vấn đề sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và
Công ty xây dựng số I nói riêng có nhiều điểm khác biệt so với các hình
thức sản xuất kinh doanh khác.
Trớc hết, do quá trình xây dựng một công trình thờng kéo dài, quy mô
lớn..., nên cần phải huy động một số lợng vốn lớn nhằm cung cấp liên
tục cho công trình đợc thực hiện đều đặn. Vì thế công ty cần phải đi vay
các Ngân hàng với lãi suất cao và cần phải có sự thế chấp, bảo lãnh phức
tạp. Do vậy, công ty thờng gặp khó khăn cùng một lúc khi thực hiện
nhiều công trình, gây ra sự chậm trễ trong thi công. Qua đó làm tăng chi
phí sản xuất của công ty vì bị ứ đọng vốn do các chi phí xây dựng dở

dang trớc đó tạo ra. Mặt khác không phải công trình nào khi thực hiện
xong và bàn giao đa vào sử dụng thì cũng đợc chủ đầu t thanh toán ngay
sau khi bàn giao công trình cho họ. Từ đó, dẫn tới tình hình vốn lu động
của công ty bị ứ đọng trong trờng hợp này là rất lớn gây ra sự khó khăn
về việc huy động vốn của công ty cho các công trình tiếp theo. Bên cạnh
đó, với yêu cầu của chủ đầu t là cần phải có một khoản bảo lãnh hợp
đồng chiếm khoảng 10% 15% tổng giá trị hợp đồng công trình khi
trúng thầu nên công ty cần phải có một lợng tiền dự trữ lớn để có thể
nhanh chóng đáp ứng điều kiện bắt buộc này chúng ta có thể đánh giá về
một số chỉ tiêu cơ bản về vốn và nguồn vốn của Công ty xây dựng số I
trong vòng 3 năm qua nh sau:
Thông tin tài chính 1997 1998 1999
A. Tổng tài sản có 3527882462
9
3379575777
2
3513863487
3
1. Tài sản lu động 2896493026
1
2739164517
1
2868064384
8
2. Tài sản cố định 6313894368 6584112597 6457991025
B. Tổng tài sản nợ 3527882462
9
3397575777
2
3513863487

3
I. Nợ phải trả 2510109913
1
2212731336
1
2303617254
9
II.Nguồn vốn chủ sở
hữu
1017772519
8
4184844441
1
1210246232
4
1.Nguồn vốn kinh
doanh
5451620506 8222300080 9327154305
1.1 Nguồn vốn cố định 2408230260 4678909834 5723951816
1.2 Nguồn vốn lu động 3043390246 3543390246 3603202489
C. Lợi nhuận
Lợi nhuận trớc thuế 2488788769 1902234943 2615722329
Lợi nhuận sau thuế 1988788769 1431440429 2103514302
Bảng 3: Tình hình tài chính của công ty
Qua bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm 1999 rất có hiệu quả, nguồn vốn lu động của công ty tăng lên đáng

×