Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Bài giảng về Kiểm toán nội bộ doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.87 KB, 64 trang )

CHNG 1: NHNG VN C BN V KIM TON NI B
1.1 Bn cht ca kim toỏn ni b
- Kim toỏn ni b ra i xut phỏt t yờu cu ca quỏ trỡnh qun lớ
- Mt quy trỡnh qun lớ bao gm 3 trỏch nhim c bn:
+ Lp k hoch: Thit lp cỏc mc tiờu; phỏc tho cỏc phng phỏp s dng cỏc ngun lc
(vn, mỏy múc thit b, con ngi) dt c mc tiờu ó nh.
+ T chc: Quỏ trỡnh tp hp con ngi, mỏy múc thit b, tin vnphõn b vo cỏc b
phn trong t chc, thit k cỏc chớnh sỏch, nh mc. cho quỏ trỡnh t chc hot ng.
+ Ch o: Bao gm vic xột duyt, hng dn, giỏm sỏt quỏ trỡnh hot ng ca t chc,
nh kỡ so sỏnh gia thc t vi k hoch
- thc hin cỏc trỏch nhim ú, nh qun lớ phi a ra cỏc chớnh sỏch, th tc qui nh
trong t chc. Qui mụ ca doanh nghip ngy cng tng thỡ chớnh sỏch, th tc ngy cng
phc tp hỡnh thnh h thng mng kim soỏt. ú chớnh l h thng kim soỏt ni b trong
doanh nghip.
- H thng kim soỏt ni b trong doanh nghip c hiu l h thng cỏc th tc, chớnh
sỏch c thit k v thc hin trong doanh nghip thc hin cỏc mc tiờu qun lớ.
- HTKSNB c thit k v iu hnh bi cỏc nh qun lớ doanh nghip, baogm cỏc
bc:
1. Thit k th tc kim soỏt
2. Thc hin cỏc th tc kim soỏt
3. Kim tra s tuõn th cỏc th tc kim soỏt
4. ỏnh gớa cỏc th tc kim soỏt
Cụng vic thit k v thc hin cỏc th tc kim soỏt thng do cỏc nh qun lớ cp cao,
nh qun lớ cỏc cp v nhng nhõn viờn tỏc nghip thc hin.
Cụng vic kim tra s tuõn th v ỏnh giỏ cỏc th tc kim soỏt cng cú th do cỏc nh
qun lớ thc hin. Tuy nhiờn khi qui mụ ca doanh nghip ln n mt mc no ú, mt
b phn trong doanh nghip s c tỏch ra, chuyờn mụn húa cụng vic kim tra v ỏnh
giỏ h thng kim soỏt ni b ca doanh nghip. ú chớnh l kim toỏn ni b.
Nh vy bn cht ca kim toỏn ni b l mt b phn c lp trong doanh nghip tin
hnh cụng vic kim tra v ỏnh giỏ i vi h thng
Kim toỏn ni b l mt chc nng thm nh c lp c thit lp trong mt t


chc nhm kim tra v ỏnh giỏ cỏc hot ng ca t chc nh l mt hot ng phc
v cho t chc.
- Kiểm toán: Kiểm tra sự chính xác s hc của sự tồn tại của tài sản,
ngoài ra nó còn có chức năng xác minh với trình độ cao hơn.
- Nội bộ: Công việc kiểm toán do tổ chức hoặc nhân viên trong tổ
chức tiến hành (khác với kiểm toán độc lập)
- Độc lập: Công việc kiểm toán không bị ràng buộc bởi thế lực nào
kể cả những ngời lãnh đạo cao cấp nhất trong đơn vị về phạm vi,
hiệu quả thẩm tra, việc làm chậm trễ trong Báo cáo, những phát
hiện và kết luận
- Thm nh: ánh giá của kiểm toán viên nội bộ khi triển khai những
kết luận
- Đợc thiết lập: Xác nhận là tổ chức đã định rõ vai trò của kiểm
toán nội bộ
1


-

Kim tra và đánh giá: Vai trò ca kiểm toán viên nội bộ là phát hiện
sự việc v nhận định, đánh giá
Hoạt động của tổ chức: Phạm vi quyền hạn của công việc kiểm
toán nội bộ khi tác động đến tất cả các hoạt động của tổ chức
Phc v: Kết quả cuối cùng của kiểm toán nội bộ là hỗ trợ nhà quản

Đối với tổ chức: Khẳng định phạm vi trợ giúp cho tổ chức đó, bao
gồm cả nhân viên, Hội đồng quản trị, các cổ đông
Ngoi ra, núi v bn cht ca kim toỏn ni b

- Theo hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (Institute of Internal

Auditors- IIA): KTNB là hoạt động đảm bảo và t vấn mang tính độc lập,
khách quan đợc thiết lập nhằm tăng thêm giá trị và cải thiện cho các
hoạt động của tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu
thông qua việc đa ra một cách tiếp cận có hệ thống và kỷ cơng nhằm
đánh giá và cải thiện tính hữu hiệu trong quản trị rủi ro, kiểm soát và
giám sát.
- Theo VSA 610 Sử dụng t liệu của KTNB: L mt b phn trong h thng
kim soỏt ni b ca mt n v, cú chc nng kim tra, ỏnh giỏ tớnh phự hp, hiu qu,
s tuõn th phỏp lut v cỏc qui nh ca h thng k toỏn v h thng kim soỏt ni b ca
n v ú.
1.2 Cỏc chun mc ngh nghip ca kim toỏn ni b
Cỏc chun mc ngh nghip ca KTVNB c Vin kim toỏn viờn ni b thụng qua
6/1978 c iu chnh tớnh n 3/1993
- Chun mc 100: Tớnh c lp Kim toỏn viờn ni b phi c lõp vi nhng hot ng
m h kim toỏn
110. Vị trí trong tổ chức: Vị trí trong tổ chức của KTNB phải đủ
để hoàn thành các trách nhiệm kiểm toán của mình
120. Khách quan: KTV phải khách quan trong quá trình thực hiện
kiểm toán
- Chun mc 200: Tinh thụng ngh nghip Kim toỏn viờn ni b phi c o to
thnh tho v c bi dng ngh nghip
210. Nhân viên: bộ phận KTNB phải đảm bảo rằng trình độ cơ
bản và sự thành thạo nghề nghiệp của KTVNB thích hợp với
công việc kiểm toán mà họ thực hiện
220. Kiến thức, kỹ năng và chuyên môn bổ trợ: Bộ phận KTNB phải
có đợc hay cố gắng đạt đợc những kiến thức, kỹ năng và
chuyên môn bổ trợ cần thiết để hoàn thành trách nhiệm
kiểm toán của mình
230. Giám sát: Bộ phận KTNB phải cung cấp một sự đảm bảo
rằngcác cuộc KTNB đợc giám sát một cách đúng đắn

2


KTV nội bộ
240. Tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp: KTVNB
phải tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp
250. Kiến thức, kỹ năng và kiến thức bổ trợ: KTVNB phải có những
kiến thức, kỹ năng và chuyên môn bổ trợ cần thiết để hoàn
thành công việc kiểm toán nội bộ
260. Truyền đạt và quan hệ đối nhân: KTVNB phải khéo léo
trong quan hệ đối nhân và có khả năng truyền đạt hiệu quả
270. Đào tạo liên tục: KTV phải duy trì năng lực thông qua đào tạo
liên tục
280. Thận trọng nghề nghiệp đúng mức: KTVNB phải thận trọng
nghề nghiệp đúng mức trong quá trình thực hiện KTNB
- Chun mc 300: Phm vi cụng vic Phm vi kim toỏn ni b phi bao gm cỏc vic
xem xột v ỏnh giỏ tớnh y v hiu qu ca h thng kim soỏt ni b ca t chc v
cht lng thnh tớch thc hin nhim v c giao
310. Tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin: KTVNB phải
kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của thông tin tài
chính và hoạt động cũng nh phơng pháp ghi nhận, đo lờng,
phân loại và báo cáo các thông tin này
320. Việc tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp
và quy định: KTVNB phải xem xét hệ thống đợc thiết lập để
đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật
pháp và quy định có thể ảnh hởng quan trọng đến các hoạt
độngvà báo cáo; đồng thời, phải xác định xem tổ chức có
tuân thủ trong thực tế không
330. Bảo vệ tài sản: KTVNB phải xem xét các phơng thức bảo vệ
tài sản và nếu thấy cần thiết phải kiểm tra sự tồn tại của

những tài sản này trong thực tế
340. Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực: KTVNB phải
đánh giá việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực
350. Hoàn thành các mục đích và mục tiêu đợc thiết lập cho các
hoạt động hoặc chơng trình: KTVNB phải xem xét các hoạt
động và chơng trình để đảm bảo rằng kết quả của chúng
đúng với các mục đích và mục tiêu đa định hay không.
đồng thời các hoạy động hay chơng trìng đó có đợc thực
hiện nh kế hoạch không
- Chun mc 400: Quỏ trỡnh cụng vic kim toỏn Cụng vic kim toỏn phi bao gm
vch k hoch kim toỏn, xem xột v ỏnh giỏ thụng tin, thụng bỏo nhng kt qa v iu
tra nghiờn cu k
3


410. Lập kế hoạch kiểm toán: KTVNB phải lập kế hoạch cho từng
cuộc KT
420. Kiểm tra và đánh giá thông tin: KTVNB phải thu thập, phân
tích, giả thích, ghi chép các thông tin làm cơ sở cho các kết
quả kiểm toán
430. Truyền đạt kết quả: KTVNB phải báo caó kết quả công việc
kiểm toán của mình
440. Theo dõi sau kiểm toán: KTVNB phải theo dõi sau kiểm toán
để đảm bảo rằng các hành động thích hợp đã đợc tiến hành
cho những phát hiện kiểm toán đã báo cáo
- Chun mc 500: Qun lớ b phn kim toỏn ni b - Ngi ph trỏch kim toỏn ni b
phi qun lớ ỳng n b phn kim toỏn ni b
510. Mục tiêu, quyền hạn và trách nhiệm: Trởng KTNB phải có đợc
một quy định bằng văn bản về mục tiêu, quyền hạn và trách
nhiệm của bộ phận KTNB

520. Lập kế hoạch: Trởng KTNB phải thiết lập các kế hoạch để hoàn
thành các trách nhiệm của bộ phận KTNB
530. Chính sách và thủ tục: Trởng KTNB phải đa ra các chính sách
và thủ tục bằng văn bản để hớng dẫn cho KTV
540. Quản lý và phát triển nhân sự: Trởng KTNB phải thiết lập một
chơng trình tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực cho bộ
phận KTNB
550. Kiểm toán viên độc lập: Trởng KTNB phải phối hợp nỗ lực với KTV
độc lập
560. Bảo đảm chất lợng: Trởng KTNB phải thiết lập và duy trì một
chơng trình bảo đảm chất lợng để đánh giá hoạt động của
bộ phận KTNB
1.3 Mc ớch, chc nng, nhim v v ni dung cụng vic ca kim toỏn ni b
1.3.1 Mc ớch ca kim toỏn ni b:
- Xem xét sự trung thực và độ tin cậy của các thông tin tài chính
và hoạt động, phơng pháp ghi chép và báo cáo các thông tin này. Việc
kiểm tra có thể bao gồm việc xem xét các phơng pháp xác định, đo lờng, phân loại, lập báo cáo và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ, các
khoản mục, số d tài khoản và thủ tục kiểm soát các thông tin kinh tế tài
chính.
- Xem xét hệ thống có đợc thiết lập phù hợp với các chính sách, kế
hoạch và quy định của đơn vị cũng nh của Nhà nớc. Xác định trong
thực tế cỏc chớnh sỏch t ra đợc tuân thủ nh th no. KTNB có trách nhiệm
4


kiểm tra, đánh giá thờng xuyên để đa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện
hệ thống kế toán và HTKSNB.
- Xem xét phơng thức bảo vệ tài sản và kiểm tra sự tồn taị của
các tài sản.
- Xem xét các hoạt động và chơng trình có đáp ứng c các mục

tiêu đã đề ra không.
Li ớch ca kim toỏn ni b
Kim toỏn ni b cú th em li cho doanh nghip rt nhiu li ớch. õy l cụng c giỳp
phỏt hin v ci tin nhng im yu trong h thng qun lý ca doanh nghip. Thụng qua
cụng c ny, ban giỏm c v hi ng qun tr cú th kim soỏt hot ng tt hn, qun lý
ri ro tt hn, tng kh nng t c cỏc mc tiờu kinh doanh. Mt doanh nghip cú kim
toỏn ni b s lm gia tng nim tin ca cỏc c ụng, cỏc nh u t trờn th trng chng
khoỏn v h thng qun tr õy. Cỏc thng kờ trờn th gii cho thy cỏc cụng ty cú phũng
kim toỏn ni b thng cú bỏo cỏo ỳng hn, bỏo cỏo ti chớnh cú mc minh bch v
chớnh xỏc cao, kh nng gian ln thp v cui cựng l hiu qu sn xut kinh doanh cao
hn so vi cỏc cụng ty khụng cú phũng kim toỏn ni b.
Tuy nhiờn, cú mt thc t l khụng phi doanh nghip no cng thy ht cỏc li ớch
trờn v cú bin phỏp hin thc húa cỏc li ớch ú. Nhiu doanh nghip theo ui mc
tiờu tng trng núng v ó khụng cõn bng c ba mc tiờu bt buc ca phỏt trin bn
vng. ú l tng trng, hiu qu v kim soỏt. Kt qu l tam giỏc ba mc tiờu ny khụng
thc s m rng c ba gúc trong quỏ trỡnh tng trng mt cỏch ng b. Thay vo ú l
b co mộo hai gúc kia, tng trng tuy cú t, nhng hiu qu v kim soỏt li gim sỳt
hoc khụng ngang tm vi s tng trng.
1.3.2 Chc nng ca kim toỏn ni b:
- Kim tra
- Xỏc nhn
- ỏnh giỏ
1.3.3 Nhim v ca kim toỏn ni b
- Kim tra tớnh phự hp, hiu lc v hiu qu ca HTKSNB
- Kim tra v xỏc nhn cht lng, tin cy ca thụng tin kinh t, ti chớnh ca bỏo
cỏo ti chớnh, bỏo cỏo qun tr trc khi trỡnh kớ duyt
- Kim tra s tuõn th cỏc nguyờn tc hot ng, qun lớ kinh doanh, s tuõn th lut
phỏp, chớnh sỏch, ch ti chớnh, k toỏn; cỏc chớnh sỏch, ngh quyt, quyt nh ca Hi
ng qun tr, ca Ban giỏm c doanh nghip
- Phỏt hin nhng s h, yu kộm, gian ln trong qun lớ, trong bo v ti sn ca

doanh nghip; xut cỏc gii phỏp nhm ci tin h thng qun lớ, iu hnh kinh doanh
ca doanh nghip
1.4. Các loại kiểm soát nội bộ
1.4.1 Tớnh cht c bn ca kim soỏt:
Quỏ trỡnh kim soỏt l cn thit trong tt c cỏc lnh vc hot ng ca con ngi, bờn trong
t chc cng nh ton b xó hi. Trong hu ht cỏc khớa cnh thỡ cỏc ni dung v nguyờn tc ó s
dng l nh anh em nhng vỡ nhim v u tiờn ca kim toỏn viờn ni b l phc v t chc nờn
cỏch tip cn ca chỳng tụi s tp trung vo kim soỏt khi nú ỏp dng vo nhng hot ng ca t
5


chức. Việc áp dụng theo trọng tâm như vậy thường được coi là “kiểm soát nội bộ” (internal
control). Đó là lĩnh vực cần quan tâm chúng tôi dự định thường dùng chữ “kiểm soát” cho nó rộng
rãi hơn.
Vì kiểm soát là một hoạt động của tổ chức hay là một bộ phận của bất kỳ hoạt động có tổ
chức nên nó tồn tại ở hầu hết cấp độ tổ chức và nó được sự quan tâm của nhiều người trong tổ
chức. Bản chất cơ bản của kiểm soát còn được hiểu rõ hơn trong các giai đoạn (khâu) chủ yếu của
toàn bộ quá trình quản lý. Quá trình quản lý bắt đầu từ việc lập kế hoạch xây dựng các mục tiêu có
liên quan. Việc lập kế hoạch được trợ giúp bởi việc tổ chức và cung cấp những nguồn lực cần thiết
- kể cả con người. Sau đó các nhà quản lý có những hoạt động rõ ràng nhằm đạt được những mục
tiêu đã xây dựng. Nhưng thông thường những hành động nghiệp vụ đó tự nó chưa được coi là đầy
đủ. Mọi việc hiếm khi được thực hiện đúng như theo dự định. Những kiến thức và dự đoán cơ bản
của chúng tôi không bao giờ tự coi là tốt. Hơn nữa, quần chúng là con người, sai lầm có xảy ra và
những điều kiện môi trường cũng thay đổi. Do đó, chúng tôi cần: những biện pháp và hành động
phụ thêm để có được những ý kiến thích hợp (appropriate readings) về tiến bộ của chúng tôi và
làm căn cứ cho những hành động trong tương lai đảm bảo đạt các mục tiêu tốt hơn. Chúng tôi cũng
cần đến những thủ tục bảo đảm những loại hành động mong muốn và ngăn ngừa những loại hành
động không mong muốn. Chức năng kiểm soát chính là đem lại những biện pháp, hành động và
thủ tục cần thiết đó.
Rõ ràng là chức năng kiểm soát không thể tồn tại nếu chúng tôi không có các mục tiêu. Nếu

như chúng ta không biết chúng ta muốn tới đâu thì chúng ta khó mà biết những biện pháp nào và
hành động gì cần thiết để đưa chúng ta đến đó. Điều đó cũng cho thấy rõ rằng việc thực hiện
những hoạt động phụ trợ đưa chúng ta một lần nữa trở lại quá trình quản lý thực tế khi các hoạt
động quản lý mới được thực hiện những hành động phụ thêm đó thì chúng ta xem lại quá trình cụ
thể hiện tại khi có những hành động quản lý mới. Như vậy, kiểm soát tồn tại như một “khâu” độc
lập của quá trình quản lý nhưng đồng thời lại là một bộ phận chủ yếu của quá trình đó.

Chức năng kiểm soát được minh họa rất đơn giản như một chiếc thuyên buồm định đi
đến một bến cảng định trước với ngày đã dự kiến. Với những thông tin nội bộ thì cuộc
hành trình được xác định, có xác định những nơi ghé qua, vì bị gió ngược hay có vấn đề kỹ
thuật nên chiếc thuyền không đi được nữa. Vậy là cần đổi hướng, và có thể tốc độ cũng
phải thay đổi. Và nếu cần thiết phải xem lại ngày đến nơi theo chương trình. Chức năng
kiểm soát ở đây là xem xét và đánh giá ảnh hưởng của tình hình mới trong tiến trình và tìm
căn cứ cho hành động hỗ trợ cần thiết nào đó. Như vậy là nó góp phần giúp chúng ta liệu
thời gian để đến nơi một cách tiện lợi nhất.
1.4.2 Các loại kiểm soát
Trong lúc kiểm soát luôn luôn liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các mục tiêu - và
trong khi tính chất và phạm vi của các mục tiêu có thể thay đổi linh hoạt thì cách thức thực
hành kiểm soát cũng có thể thay đổi. Nhìn chung có ba loại kiểm soát:
a. Kiểm soát hướng dẫn
Một loại kiểm soát tiêu biểu là thông qua định dạng những sự kiện giúp chúng ta có
hành động trung gian góp phần đạt những mục tiêu lớn hơn. Những việc trung gian đó rất
rõ ràng hoặc rất rộng nhưng đặc điểm chung là nó cảnh báo chúng ta cần có một hoạt động
quản lý kịp thời. Trong trường hợp người lái thuyền nói trên, hai chiếc thuyền trôi về một
phía có nghĩa là đòi hỏi một hành động hướng đến rõ ràng. Có nhiều tiêu chuẩn đánh giá
trong quá trình chế tạo sản phẩm cho thấy rằng những điều kiện thực tế khác nhau đòi hỏi
có công việc chế biến riêng. Một việc hạ giá của người bán buôn cũng thành vấn đề cho
6



nh ch to ụ tụ chp nhn th trng sỳt kộm i vi sn phm ụ tụ v do ú cn iu
chnh lch trỡnh sn xut. Cũn trong nhng trng hp khỏc cú ch s rng rói v nhng xu
hng kinh t cú th cnh bỏo chỳng ta thay i nhng iu kin gõy ra nhng hnh ng
bo v hoc nhng hnh ng tỡm c hi khỏc.
b. Kim soỏt Cú Khụng
Kim soỏt loi ny l kim soỏt nhm vo chc nng bo v chỳng ta mt cỏch mỏy
múc, hay núi cỏch khỏc l giỳp bo m t c nhng kt qu mong mun. Vi hỡnh
thc n gin nht, nú cú th l mt tiờu thc kim soỏt cht lng m thụng qua ú ch cú
mt b phn ca sn phm ỳng vi c im k thut mi cú th qua c. Trong vớ d
minh ha khỏc, kim soỏt cú th l mt s thụng qua bt buc ca mt loi hỡnh kinh
doanh t ú m bo rng mt cỏ nhõn c th phi thc hin vic túm lt hot ng cú
liờn quan. Vic thit k nhng nhim v ca t chc cng cú th to ra nhng c hi m
bo cn thit qua s ỏnh giỏ nhng quyt nh kinh doanh ch yu v hnh ng thc
hin. Nhõn t chung l cú mt k hoch kim soỏt lp sn hoc cú mt cỏch sp t
trong iu kin bỡnh thng s mc nhiờn giỳp vo mt hnh ng bo v hoc ci tin.
c. Kim soỏt sau hnh ng
Loi kim soỏt th ba ny trựng vi hai loi kim soỏt ó bn trờn, nhng nú c
phõn bit l hot ng qun lý xy ra sau, v tin hnh theo hỡnh thc cú hiu qu nht
trong hon cnh hin thi. Hot ng ú cú th l sa cha mt sn phm hng hoc l
hot ng thay i mt ch trng hay mt tin trỡnh. Hoc l hnh ng cú th thi hi
hay tỏi tuyn mt nhõn viờn. Hot ng sau s vic cú th l ó lm ngay hay phi nghiờn
cu thờm v trin khai. Cụng vic phõn tớch ca kim toỏn viờn ni b thng trc tip
quyt nh ti bn cht v phm vi ca loi hnh ng sau s vic cú hiu qu nht, dự l
hnh ng ú hng v tng lai. õy, kim soỏt cn c hiu l xem xột li quỏ kh
nhng bao gi cng hng vo ci tin nhng hot ng tng lai.
1.4.3. Các loại thủ tục kiểm soát.
Trong việc ứng dụng các thủ tục kiểm soát, một vấn đề quan trọng
là hiểu đợc các khái niệm về kiểm soát phòng ngừa, kiểm soát phát
hiện và kiểm soát bù đắp.
* Kiểm soát phòng ngừa: Là các thủ tục kiểm soát đợc thiết kế để

ngăn chặn các sai phạm hoặc điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm soát
phòng ngừa thờng đợc tiến hành trớc khi nghiệp vụ xảy ra
* Kiểm soát phát hiện: là các thủ tục kiểm soát đợc thiết kế nhằm
phát hiện các sai phạm hoặc các điều kiện dẫn đến sai phạm. Kiểm
soát phát hiện thờng thực hiện sau khi nghiệp vụ đã xảy ra.
Kiểm soát phát hiện và kiểm soát phòng ngừa có quan hệ bổ sung
cho nhau trong việc thực hiện các mục tiêu kiểm soát. Thế mạnh của
kiểm soát phòng ngừa là ngăn chặn sai phạm trớc khi xảy ra do đó giảm
đợc thiệt hại. Nhng không có thủ tục kiểm soát phòng ngừa nào có thể
giảm đợc rủi ro xuống bằng không và chi phí cho kiểm soát phòng ngừa
trong nhiều trờng hợp rất cao. Khi đó, kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát
hiện sai phạm lọt lới kiểm soát phòng ngừa. Một ý nghĩa quan trọng
7


của kiểm soát phát hiện là sự răn đe, làm tăng sự chú ý và trách
nhiệm của nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm soát phòng ngừa.
* Kiểm soát bù đắp: Là khái niệm về sự bù đắp một yếu kém về
một thủ tục kiểm soát này bằng một thủ tục kiểm soát khác.Cơ sở của
việc sử dụng kiểm soát bù đắp là quan hệ giữa chi phí và lợi ích.
1.5 Kim toỏn viờn ni b
1.5.1 o c ngh nghip ca KTVNB
Qui nh ca Hip hi kim toỏn viờn ni b (IIA) ban hnh nm 1998
- Trung thc v khỏch quan, cn mn trong vic thc hin cỏc ngha v v trỏch nhim ca
mỡnh
- Trung thnh trong mi lnh vc i vi n v. Tuy nhiờn khụng c tham gia cỏc hnh
vi phm phỏp hoc sai trỏi.
- Khụng c tham gia nhng hot ng mõu thun vi quyn li ca n v hoc cú nh
hng n kh nng xột oỏn khỏch quan ca mỡnh
- Khụng c nhn nhng vt cú giỏ tr ca nhõn viờn, khỏch hng, nh cung cp hoc cỏc

doanh nghip khỏc cú liờn quan n n v lm tn hi n xột oỏn ngh nghip ca mỡnh.
- Ch thc hin nhng cụng vic xột thy cú kh nng hon thnh vi y chuyờn mụn
nghip v
- Phi tuõn th cỏc chun mc ngh nghip
- Phi bo mt thụng tin cú c trong quỏ trỡnh kim toỏn.
- Phi khụng ngng tham gia hc tp, o to nõng cao trỡnh nghip v, nõng cao
hiu qu v cht lng cụng vic ca mỡnh.
* Theo Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán nội bộ do IIA
ban hành năm 2001: Kiểm toán viên nội bộ phải khách quan; có khả
năng chuyên môn và sự thận trọng nghề nghiệp đúng mức.
* Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán: Ngời
làm kiểm toán phải chính trực, khách quan, có năng lực chuyên môn và
tính thận trọng, tính bảo mật, có t cách nghề nghiệp và tuân thủ
chuẩn mực chuyên môn.
* Thông t số 171 ngày 22/12/1998 của BTC Hớng dẫn thực hiện
kiểm toán nội bộ tại DNNN có bổ sung tiêu chuẩn đối với KTV nội bộ:
Trng hp Kim toỏn viờn ni b cha cú bng i hc chuyờn ngnh kinh t, ti
chớnh, k toỏn hoc qun tr kinh doanh thỡ ti thiu phi cú trỡnh trung cp chuyờn
ngnh kinh t ti chớnh hoc qun tr kinh doanh, ó cụng tỏc thc t trong lnh vc qun lý
ti chớnh k toỏn ớt nht 5 nm, ó lm vic ti doanh nghip 3 nm tr lờn nhng khụng
thp hn trỡnh chuyờn mụn nghip v ca k toỏn trng doanh nghip ú.
1.5.2 Tiờu chun ca KTVNB
- Cú phm cht trung thc, khỏch quan
- ó tt nghip i hc chuyờn ngnh kinh t, ti chớnh, k toỏn hoc qun tr kinh doanh
- ó cụng tỏc thc t trong lnh vc qun lớ ti chớnh, k toỏn t 5 nm tr lờn, trong ú cú
ớt nht 3 nm lm vic ti doanh nghip ni c giao nhim v kim toỏn viờn
8


- Đã qua huấn luyện nghiệp vụ kiểm toán nội bộ theo nội dung chương trình thống nhất của

BTC và được cấp chứng chỉ.
1.5.3 Trách nhiệm của KTVNB
- KTVNB thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã được Tổng giám đốc hoặc giám
đốc phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc hoặc giám đốc về chất lượng, tính
trung thực, hợp lí của báo cáo kiểm toán và về những thông tin tài chính, kế toán đã được
kiểm toán.
- Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTVNB phải tuân thủ luật pháp, tuân thủ các
nguyên tắc và chuẩn mực nghề nghiệp về kiểm toán, các chính sách và chế độ hiện hành
của Nhà nước.
- KTV phải khách quan, đề cao tính độc lập trong quá trình kiểm toán. Không ngừng nâng
cao năng lực chuyên môn, cập nhật kiếm thức, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.
- Tuân thủ nguyên tắc bảo mật các số liệu, tài liệu đã được kiểm toán (ngoại trừ các trường
hợp có yêu cầu của tòa án hoặc nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn nghiệp vụ)
1.5.4 Quyền hạn của kiểm toán viên nội bộ
- Được độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ. Không bị chi phối hoặc can thiệp khi thực hiện
kiểm toán và trình bày ý kiến trong báo cáo kiểm toán.
- Có quyền yêu cầu các bộ phận, cá nhân được kiểm toán và các bộ phận có liên quan cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác kiểm toán.
- Được kí xác nhận trên báo cáo kiểm toán nội bộ do các nhân tiến hành hoặc chịu trách
nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm toán được giao
- Nếu các ý kiến đề xuất, các giải pháp kiến nghị, các ý kiến tư vấn cho công việc cải tiến,
hoàn thiện công tác quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa các sai
sót, gian lận, các việc làm sai trái trong doanh nghiệp
- Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm toán nội bộ, được quyền đề nghị cơ
quan chức năng nhà nước xem xét lại quyết định của Tổng giám đốc, giám đốc về bãi
nhiễm kiểm toán viên.

9



Ch¬ng 2: Tæ chøc kiÓm to¸n néi bé trong doanh
nghiÖp
2.1- Tæ chøc bé m¸y kiÓm to¸n néi bé
Nguyên tắc chung: Bộ phận kiểm toán nội bộ phải chịu trực thuộc một người đủ quyền lực
(trực thuộc lãnh đạo cấp cao nhất trong doanh nghiệp) để ủng hộ cho sự độc lập của kiểm
toán nội bộ, đảm bảo phạm vi kiểm toán rộng rãi, bảo đảm xem xét đầy đủ đối với báo cáo
kiểm toán và có những biện pháp thích đáng trên cơ sở các kiến nghị của kiểm toán viên.
Có 2 mô hình tổ chức kiểm toán nội bộ để đảm bảo tính độc lập
* Mô hình lí tưởng
Bộ phận kiểm toán nội bộ được tổ chức trực thuộc ủy ban kiểm toán. Ủy ban này bao gồm
một số thành viên trong hội đồng quản trị, những người này không tham gia điều hành hoạt
động của doanh nghiệp. Ủy ban sẽ giám sát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Theo
mô hình này ủy ban kiểm toán sẽ quản lí trực tiếp bộ phận kiểm toán nội bộ và do đó đảm
bảo tính độc lập của kiểm toán nội bộ đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp
Hội đồng quản trị

Ủy ban kiểm toán

Trách nhiệm quản lí
Kiểm toán nội bộ

Tổng giám đốc

Trách nhiệm báo cáo

Cán bộ quản lí trung gian

Cán bộ quản lí nghiệp vụ

* Mô hình thực tế

Trên thực tế, các thành viên của ủy ban kiểm toán thường không chuyên trách, họ thường
chỉ họp vài lần trong năm nên việc quản lí bộ phận kiểm toán nội bộ sẽ khó khăn. Do đó
trong thực tế, bộ phận kiểm toán nội bộ thường được đặt dưới sự điều hành của Tổng giám
đốc. Ủy ban kiểm toán sẽ chịu trách nhiệm việc phê chuẩn quyết định bổ nhiệm hay bãi
10


nhim Trng b phn kim toỏn ni b, phờ duyt cỏc k hoch lm vic, k hoch nhõn
s, ngõn sỏch ca b phn kim toỏn ni b. Kt qu cụng vic kim toỏn ni b s c
y ban kim toỏn xem xột cựng vi Tng giỏm c. Mụ hỡnh ny vn m bo tớnh c lp
tng i ca kim toỏn viờn ni b

Hi ng qun tr

y ban kim toỏn

Tng giỏm c

Kim toỏn ni b

Cỏn b qun lớ cp trung gian

Cỏn b qun lớ nghip v

Ti Vit Nam, theo qui ch kim toỏn ni b ỏp dng cho doanh nghip nh nc, b phn
kim toỏn ni b c t chc trc thuc Tng giỏm c doanh nghip.
2.1.1 Cơ sở thiết lập bộ phận kiểm toán nội bộ
- Quy mô của doanh nghiệp
- Phạm vi hoạt động
- Năng lực, trình độ của nhân viên

- Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
2.1.2 Hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
- Mô hình tập trung: Chỉ tổ chức KTNB tại văn phòng trung tâm,
không tổ chức KTNB tại các đơn vị phụ thuộc, công ty con, các chi
nhánh,... mô hình nàybảo đảm tính khách quan, độc lập của KTNB và
thuận lợi cho việc nâng cao tính chuyên nghiệp của KTNB.
- Mô hình phân tán: Ngoài bộ phận KTNB tại trung tâm, tại các
đơn vị phụ thuộc, công ty con, các chi nhánh,... đều có tổ chức KTNB
trực thuộc các nhà quản lý tại các đơn vị đó. Trong khi đó, bộ phận
11


KTNB trung tâm sẽ kiểm tra toàn bộ hoạt động của tổ chức và đợc giao
trách nhiệm thực hiện những cuộc kiểm toán phức tạp hoặc có quy mô
toàn tổ chức. Mô hình này thờng đợc áp dụng cho các công ty đa quốc
gia có hoạt động trải rộng trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ xa cách
về mặt địa lý.
- Mô hình kết hợp: Ngoài bộ phận KTNB tại trung tâm, doanh
nghiệp có thể tổ chức KTNB khu vực, chịu trách nhiệm trong một khu
vực địa lý nhất định.
* Khi tổ chức bộ máy KTNB, doanh nghiệp có thể lựa chọn một
trong các cỏch sau để phân công công việc:
- Tổ chức công việc theo loại kiểm toán
- Tổ chức công việc song song
- tổ chức công việc theo khu vực địa lý
Theo Thông t số 171 ngày 22/12/1998 của BTC Hớng dẫn thực hiện
kiểm toán nội bộ tại DNNN: Tu thuc vo quy mụ sn xut kinh doanh, a bn hot
ng tp trung hay phõn tỏn, iu kin c th v trỡnh nng lc ca i ng k toỏn...
Doanh nghip cú th la chn hỡnh thc t chc b mỏy kim toỏn ni b cho phự hp v
cú hiu qu thit thc. Vic t chc b mỏy kim toỏn ni b khụng bt buc i vi cỏc

doanh nghip.
iu 16: B mỏy kim toỏn ni b
1. Cỏc doanh nghip phi t chc b mỏy kim toỏn ni b thc hin cụng tỏc
kim toỏn ni b trong doanh nghip. T chc b mỏy kim toỏn ni b ca doanh nghip
c t chc thnh phũng, ban, hoc nhúm, t cụng tỏc trc thuc (Tng) Giỏm c doanh
nghip.
B mỏy kim toỏn ni b, gm: Trng phũng kim toỏn ni b, Phú trng phũng
kim toỏn ni b (nu cú), nhúm trng kim toỏn ni b v kim toỏn viờn ni b. S
lng kim toỏn viờn ni b ph thuc vo quy mụ kinh doanh, a bn hot ng, s
lng cỏc n v thnh viờn tớnh cht phc tp ca cụng vic, yờu cu qun lý kinh doanh
v trỡnh , nng lc ngh nghip ca kim toỏn viờn.
cỏc tp on sn xut (Tng cụng ty, Liờn hip cỏc xớ nghip,.. .) Phi t chc
phũng (ban) kim toỏn ni b cú lc lng v nng lc kim toỏn trong n v v cỏc
n v thnh viờn.
2. B phn kim toỏn ni b c t chc c lp vi cỏc b phn qun lý v iu
hnh kinh doanh trong doanh nghip (k c phũng k toỏn - ti chớnh); chu s ch o v
lónh o trc tip ca (Tng) Giỏm c doanh nghip.
Theo yờu cu ca b phn kim toỏn ni b, (Tng) Giỏm c cú th c chuyờn gia
thuc cỏc lnh vc chuyờn mụn khỏc trong doanh nghip, hoc thuờ chuyờn gia bờn ngoi
(nu cn thit) tham gia mt s ni dung hoc ton b mt cuc kim toỏn.
iu 17: Trng phũng kim toỏn ni b
12


Đứng đầu phòng (ban) kiểm toán nội bộ là trưởng phòng (hoặc trưởng ban) kiểm
toán nội bộ doanh nghiệp.
Trưởng phòng (hoặc trưởng ban) kiểm toán nội bộ do (Tổng) Giám đốc bổ nhiệm
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Tổng cục, Cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại
doanh nghiệp (Bộ Tài chính).
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ là người ký, chịu trách nhiệm trước (Tổng) giám

đốc và trước pháp luật về báo cáo kiểm toán nội bộ.
Trưởng phòng kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ động xây dựng kế hoạch và lập chương trình kiểm toán hàng năm.
2. Tổ chức các cuộc kiểm toán trong nội bộ doanh nghiệp theo nhiệm vụ kế hoạch
và chương trình kiểm toán đã được (Tổng) Giám đốc phê duyệt.
3. Quản lý, bố trí, phân công công việc cho kiểm toán viên và thực hiện các biện
pháp đào tạo và huấn luyện kiểm toán viên, đảm bảo không ngừng nâng cao trình độ và
năng lực công tác của kiểm toán viên và bộ máy kiểm toán nội bộ.
4. Đề xuất với (Tổng) Giám đốc về việc đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối
với kiểm toán viên nội bộ.
5. Đề nghị trưng tập kiểm toán viên ở các đơn vị thành viên hoặc chuyên viên các bộ
phận khác liên quan trong doanh nghiệp để thực hiện các cuộc kiểm toán khi cần thiết.
6. Kiến nghị các thay đổi về chính sách, đường lối nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh.
7. Khi phát hiện có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc những quyết định trái với chủ
trương, chính sách, chế độ phải có trách nhiệm báo cáo các cấp có thẩm quyền đưa ra các
giải pháp để giải quyết kịp thời.
Điều 18: Bộ máy kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc.
- Đối với đơn vị thành viên trong Tổng công ty, Liên hiệp các xí nghiệp có tư cách
pháp nhân độc lập: Phải tổ chức bộ phận kiểm toán có chức năng độc lập, hoặc bố trí một
số nhân viên kiểm toán nội bộ để thực hiện kiểm toán nội bộ.
- Đối với doanh nghiệp thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc không có tư cách pháp
nhân: Tuỳ theo quy mô kinh doanh, địa bàn hoạt động mà có thể bổ nhiệm kiểm toán viên
hoạt động trực tiếp tại các đơn vị trực thuộc, phụ thuộc.
Các kiểm toán viên nội bộ hoạt động ở các doanh nghiệp thành viên có tư cách pháp
nhân độc lập, hoặc không có tư cách pháp nhân độc lập đều trực thuộc trực tiếp hoặc gián
tiếp bộ máy kiểm toán nội bộ của đơn vị cấp trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng
Giám đốc, hoặc Giám đốc.
2.2- Néi dung cña kiÓm to¸n néi bé
2.2.1 Kiểm toán hoạt động

- Kiểm tra việc huy động, phân phối sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn
lực (nhân lực, vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, tiền, vốn, lợi thế kinh doanh…) của doanh
nghiệp.
13


- Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh; phân phối và sử dụng thu
nhập; kết quả bảo toán và phát triển vốn.
-Kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả hoạt động của các bộ phận chức năng trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.2 Kiểm toán tính tuân thủ
- Kiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, chế độ quản lí của
nhà nước và tính hình chấp hành các chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
trị, của Ban giám đốc doanh nghiệp
- Kiểm tra tính tuân thủ các qui định về nguyên tắc, qui trình nghiệp vụ, thủ tục quản lí của
toàn bộ cũng như của từng khâu công việc, của từng biện pháp trong hệ thống kiểm soát
nội bộ.
- Kiểm tra chấp hành các nguyên tắc, chính sách, chuẩn mực kế toán từ khâu lập chứng từ,
vận dụng hệ thống tài khoản, ghi sổ kế toán, tổng hợp thông tin và trình bày báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị, lưu trữ tài liệu kế toán…
2.2.3 Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
- Kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, độ tin cậy của báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị trước khi (Tổng) giám đốc kí duyệt và công bố
- Kiểm tra và đánh giá các báo cáo tài chính, báo cáo quản tri, đưa ra những kiến nghị và tư
vấn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lí và hiệu quả
2.3- Tr×nh tù kiÓm to¸n néi bé
2.3.1- ChuÈn bÞ kiÓm to¸n
Bao gồm việc xác định đối tượng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1: Xác định đối tượng kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán có thể là một bộ phận, chi nhánh của doanh nghiệp hay một hoạt

động, một chương trình nào đó mà doanh nghiệp đang tiến hành.
- Các kiểm toán viên có thể chọn đối tượng kiểm toán theo những phương pháp va lí do
khác nhau, cũng có thể do Ban giám đốc hay chính đối tượng kiểm toán yêu cầu
- Phương pháp xác định đối tượng kiểm toán: Có 3 phương pháp
* Lựa chọn một cách hệ thống: Bộ phận kiểm soạn ra một danh sách các đối tượng kiểm
toán sẽ được kiểm toán trong năm nay. Danh sách này lập dựa trên cơ sở đánh giá những
rủi ro. Các đối tượng kiểm toán rủi ro cao sẽ được lựa chọn đưa vào chương trình kiểm
toán trước. Các đối tượng có rủi ro thấp hơn sẽ đưa vào kiểm toán ở kì sau.
* Kiểm toán các vấn đề khúc mắc: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc ưu tiên kiểm toán
những bộ phận hay vấn đề đang có sự cố. Ban giám đốc và Hội đồng quản trị dựa vào sự
xét đoán của họ mà đưa các vấn đề cần được kiểm toán ngay. Do đó theo phương pháp này
chính người quản lí lựa chọn đối tượng kiểm toán.
* Kiểm toán theo yêu cầu của chính đối tượng kiểm toán: Một số giám đốc của các bộ phận
muốn thực hiện kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ có ảnh hưởng đến hoạt động dưới sự giám sát của họ.
Chú ý:
Cho dù đối tượng iểm toán được đề xuất là ai thì trước khi điều chỉnh lại chương trình kiểm
toán đã lập, KTV cần đánh giá xem đối tượng mới được đề xuất có quan trọng hơn đối
tượng đã được xếp lịch không. Sự quan trọng này thường đánh giá trên căn cứ rủi ro. Nếu
xét thấy rủi ro liên quan đến đối tượng mới được đề xuất là khá cao thì một cuộc kiểm toán
14


lập tức cho đối tượng này phải được thiết lập. Ngược lại, nếu rủi ro liên quan đối tượng này
không lớn so với các đối tượng đã xếp lịch thì phải chờ đợi khi những đối tượng có rủi ro
cao hơn đã được kiểm tra xong.
Trường hợp các đối tượng được đề xuất không xuất phát từ nhu cầu cần kiểm toán mà xuất
phát từ những ý đồ khác (tranh chấp, thổi phồng sự kiện để đánh lạc hướng dư luận…) khi
đó, KTVNB nhờ sự độc lập của mình có thể tránh được sự lựa chọn các đối tượng kiểm
toán do áp lực của những ý doanh nghiệpồ không lành mạnh.

Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Bao gồm các bước
* Xác định mục tiêu kiểm toán:
- Mục tiêu chung của kiểm toán nội bộ là trợ giúp các thành viên trong doanh nghiệp thực
hiện có hiệu quả công việc mà họ đảm nhận.
- Mục tiêu cụ thể của từng cuộc kiểm toán có thể chia thành 3 nhóm
+ Khảo sát về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ: Bao gồm mô tả hệ thống được
kiểm toán và các thủ tục kiểm soát. Qua đó đánh giá các thủ tục kểm soát có phù hợp với
hệ thống không
+ Kiểm tra việc tuân thủ hệ thống kiểm soát đã thiết lập: Để xác định các thủ tục
kiểm soát trong thực tế có phù hợp với hệ thống đã được xây dựng hay không. KTVNB so
sánh hoạt động thực tế với các chính sách, chuẩn mực, các thủ tục đã thiết lập trong doanh
nghiệp.
+ Đánh giá sự đầy đủ của hệ thống kiểm soát: Bao gồm phân tích và đánh giá tính
đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát và rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm
toán
- Một cuộc kiểm toán có thể bao gồm cả 3 mục tiêu trên.
* Xác định phạm vi kiểm toán
- Xác định phạm vi kiểm toán là xác định khía cạnh cụ thể nào của hệ thống của hệ thống
cần được kiểm tra và mức độ kiểm tra.
Thông qua mục tiêu và phạm vi kiểm toán, KTV có thể ước lượng nguồn lực cần thiết
(nhân lực, thời gian, phương tiện đí lại…) nhằm thực hiện kiểm toán.
* Nghiên cứu thông tin cơ bản
2.3.2 Thùc hiÖn kiÓm to¸n
- Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ phải xem xét, thu thập và đánh
giá đủ các bằng chứng cần thiết có liên quan, kể cả các chứng cứ bên ngoài doanh
nghiệp...;
- Xem xét, đánh giá và việc thực hiện các chính sách, quy định trong thực tế hoạt
động của doanh nghiệp.
- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, từng

hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của các nghiệp vụ phát sinh trong nội
bộ doanh nghiệp.
- Thực hiện phân tích, khảo sát các khoản mục chính, khảo sát bổ sung các chi tiết;
xem xét các sự kiện tiếp sau, đánh giá kết quả cuộc kiểm toán.
- Các bước tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình của một
cuộc kiểm toán và các bước tiến hành kiểm toán phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ
kiểm toán.
15


2.3.3- KÕt thóc kiÓm to¸n
Kiểm toán viên nội bộ phải lập báo cáo kiểm toán;
Báo cáo kiểm toán phải trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán theo
mục tiêu, yêu cầu đã đề ra cho từng cuộc kiểm toán; xác nhận tính đầy đủ, hợp lý của báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị hàng năm trước khi trình ký duyệt; đề xuất các kiến
nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm, nêu các giải pháp cần thiết để
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp;
Báo cáo kiểm toán được gửi cho Chủ tịch Hội đồng quản trị, cho (Tổng) Giám đốc
doanh nghiệp. Việc lưu hành và công bố báo cáo kiểm toán nội bộ tuỳ theo tính chất kiểm
toán và do Chủ tịch Hội đồng quản trị, (Tổng) Giám đốc quyết định. Riêng báo cáo kiểm
toán báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được đính kèm báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị trước khi lưu hành.
Phúc tra kết quả kiểm toán là công việc tiếp sau cuộc kiểm toán nhằm kiểm tra lại
việc triển khai thực hiện những kiến nghị, những đề nghị xử lý và những giải pháp đã nêu
trong báo cáo kiểm toán ở các bộ phận quản lý, điều hành kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nói chung, một quy trình kiểm toán thường bao gồm 9 bước xếp thành 4 giai đoạn.
Hình II.1 trình bày tóm tắt về quá trình này.

GIAI ĐOẠN I: CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Bao gồm việc xác định đối tượng kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán.


Bước 1: Xác định đối tượng kiểm toán
Đối tượng kiểm toán có thể là một bộ phận, chi nhánh của đơn vị hay một hoạt động,
một chương trình nào đó mà đơn vị đang tiến hành.
Một cuộc kiểm toán bắt đầu với công việc lựa chọn đối tượng kiểm toán. Các kiểm
toán viên có thể chọn các đơn vị này theo những phương pháp và những lý do khác nhau.
Việc lựa chọn cũng có thể không do kiểm toán viên mà do một người khác, thí dụ Ban
giám đốc hay chính đối tượng kiểm toán yêu cầu.

Phương pháp xác định đối tượng kiểm toán
Về cơ bản có ba phương pháp xác định đối tượng kiểm toán như sau:
Lựa chọn một cách hệ thống: Bộ phận kiểm toán soạn ra một danh sách các đối
tượng kiểm toán sẽ được kiểm tra trong năm nay. Thông thường danh sách này lập chủ yếu
trên cơ sở rủi ro. Các đối tượng kiểm toán có rủi ro cao sẽ được chọn đưa vào chương trình
kiểm toán trước. Các đối tượng có rủi ro thấp hơn sẽ được đưa vào kỳ sau, sau khi trưởng
bộ phận kiểm toán nội bộ xét thấy các đối tượng có rủi ro cao đã được quan tâm đúng mức.
Tuy nhiên thực tế có thể xảy ra những tình huống khác với dự kiến do đó việc lựa
chọn này có thể còn căn cứ vào những phương pháp khác bên cạnh phương pháp lựa chọn
theo hệ thống.
Kiểm toán các vấn đề khúc mắc: Phương pháp này dựa trên nguyên tắc ưu tiên
kiểm toán những bộ phận hay vấn đề đang có “sự cố”. Ban giám đốc và Hội đồng quản trị
16


dựa vào sự xét đoán của họ mà đưa ra các vấn đề cần phải được kiểm toán ngay. Do đó,
theo phương pháp này, chính người quản lý chọn lựa các đối tượng kiểm toán.
Thí dụ, một công ty bất ngờ nhận được một hóa đơn buộc phải thanh toán ngay một
khoản vay lớn. Mặc dù khoản vay đã nhận và đã sử dụng vào mục đích sản xuất, nhưng do
một lý do nào đó nó không được ghi nhận vào hệ thống kế toán của công ty. Khoản thanh
toán này quá lớn đến nỗi cả hai trưởng phòng phải tạm thời ngưng công việc thường ngày

của họ một tuần để giải quyết khủng hoảng trong hệ thống quản lý công nợ và tài chính của
công ty. Trong cuộc họp của Hội đồng quản trị, báo cáo về trường hợp này dẫn đến yêu cầu
lập tức phải kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm xác định những sai sót quan trọng có
thể phát sinh.
Kiểm toán theo yêu cầu của chính đối tượng kiểm toán: Phương pháp thứ ba để chọn
đối tượng kiểm toán xuất phát từ đối tượng kiểm toán. Một số giám đốc các bộ phận muốn
thực hiện kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ có
ảnh hưởng đến hoạt động dưới sự giám sát của họ.
Tuy nhiên, dù đối tượng kiểm toán có thể được đề xuất bởi kiểm toán viên, người
quản lý hay chính đối tượng kiểm toán, kiểm toán viên nội bộ cần nhớ rằng trước điều
chỉnh lại chương trình kiểm toán đã lập, phải đánh giá xem đối tượng mới được đề xuất có
quan trọng hơn đối tượng đã được xếp lịch không. Thường sự quan trọng này có thể đánh
giá căn cứ trên rủi ro. Nếu xét thấy rủi ro liên quan đến đối tượng mới đề xuất là khá cao,
một cuộc kiểm toán lập tức cho đối tượng này là cần thiết. Ngược lại, nếu rủi ro liên quan
đến đối tượng này không lớn hơn so với các đối tượng đã xếp lịch, nó cần phải chờ đợi
những đối tượng có rủi ro cao hơn mình được kiểm tra xong.
Kiểm toán viên nội bộ cũng cần chú ý đến trường hợp các đối tượng được đề xuất
không xuất phát từ nhu cầu cần phải kiểm toán mà xuất phát từ những ý đồ cạnh tranh
(tranh chấp giữa các phe phái, thổi phồng một vài sự kiện để lạc hướng dư luận...). Khi đó,
kiểm toán viên nội bộ nhờ sự độc lập của mình có thể tránh được sự lựa chọn các đối tượng
kiểm toán do áp lực của những ý đồ không lành mạnh.

17


Hình II.1: Khái quát quy trình kiểm toán
SƠ ĐỒ CÔNG VIỆC

CHUẨN BỊ
KIỂM TOÁN


XEM XÉT RỦI RO

1. Xác định đối tượng
kiểm toán
Chọn lĩnh vực có rủi ro
cao nhất (Bước 1)
2. Lập kế hoạch
kiểm toán

3. Nghiên cứu tổng quát
THỰC HIỆN
KIỂM TOÁN

4. Mô tả và phân tích hệ
thống kiểm soát nội bộ

Đánh giá rủi ro
(Bước 4)

Rủi ro không xác định được
5. Thực hiện các
thử nghiệm
kiểm soát
mở rộng

1. Rủi ro sau khi đánh giá
giảm thấp đi
2. Rủi ro đã được xác
định hợp lý


6. Phát hiện và đề xuất
biện pháp
BÁO CÁO
KIỂM TOÁN

THEO DÕI SAU
KIỂM TOÁN

7. Báo cáo

8. Theo dõi sau
kiểm toán
9. Đánh giá

18

Đánh giá lại
rủi ro (Bước 5)


Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
1. Xác định các mục tiêu và phạm vi kiểm toán.
2. Nghiên cứu thông tin cơ bản.
3. Xác định đội ngũ kiểm toán viên.
4. Liên hệ với đối tượng kiểm toán và các bộ phận khác.
5. Lập chương trình kiểm toán.
6. Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo kết quả kiểm toán.
7. Trình duyệt kế hoạch kiểm toán.

Mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Để phong trào tốt cho việc lập kế hoạch, trước hết
kiểm toán cần có những xác định ban đầu về (1) các mục tiêu của kiểm toán (2) phạm vụ
của việc kiểm toán.
Xác định các mục tiêu: Mục tiêu chung của kiểm toán nội bộ là “trợ giúp các thành
viên trong đơn vị thực hiện công việc mà họ đảm nhiệm một cách có hiệu quả”. Tuy nhiên,
mục tiêu của từng cuộc kiểm toán thì phải cụ thể hơn rất nhiều.
Nói chung mục tiêu cụ thể của từng cuộc kiểm toán có thể chia thành ba nhóm:
 Khảo sát về thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ.
 Kiểm tra việc tuân thủ hệ thống kiểm soát đã thiết lập.
 Đánh giá sự đầy đủ (bao gồm việc thiết kế hệ thống và hiệu quả mang lại) của hệ
thống kiểm soát. Các mục tiêu này có thể được áp dụng cho cả hệ thống thông tin và hệ
thống hoạt động.
Khảo sát về thiết của hệ thống kiểm soát nội bô bao gồm việc mô tả hệ thống được
kiểm toán và các thủ tục kiểm soát của nó; qua đó đưa ra đánh giá các thủ tục kiểm soát có
được thiết kế tốt và phù hợp với hệ thống không. Mục đích của việc xem xét này là cung
cấp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm toán và các thủ tục kiểm soát có liên quan.
Kiểm tra việc tuân thủ được tiến hành để xác định các thủ tục kiểm soát trong thực tế
có tuân thủ với hệ thống kiểm soát được đề ra không. Kiểm toán viên so sánh hoạt động
thực tế với các chính sách, chuẩn mực, các thủ tục được thiết lập trong đơn vị.
Đánh giá sự đầy đủ của kiểm soát nội bộ có thể bao gồm phân tích và đánh giá đối
tượng kiểm toán trên hai lĩnh vực: (1) tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát và
(2) rủi ro trong hoạt động của đối tượng kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán có thể yêu cầu một hoặc cả ba mục tiêu trên. Tuy nhiên, cần chú
ý đến mối quan hệ chặt chẽ giữa ba mục tiêu trên. Thí dụ, khi có yêu cầu đánh giá sâu sắc
(mục tiêu đánh giá) thì không thể bỏ qua việc khảo sát thiết kế và kiểm tra tính tuân thủ của
hệ thống kiểm soát ở một mức độ nhất định (mục tiêu khảo sát và mục tiêu kiểm tra). Hoặc
khi thực hiện mục tiêu kiểm tra tính tuân thủ của hệ thống, trước hết phải khảo sát tổng
19



quát về hệ thống kiểm soát nội bộ (mục tiêu khảo sát hệ thống) và sau khi kiểm tra xong,
phải đánh giá tóm tắt về kết quả đạt được (mục tiêu đánh giá).
Xác định phạm vi: Xác định phạm vi là xác định khía cạnh cụ thể nào của hệ thống
cần được kiểm tra và mức độ kiểm tra:
 Một số cuộc kiểm toán tập trung ở những khía cạnh rất hẹp về các hoạt động trong
khi các cuộc kiểm toán khác thì trải rộng ra nhiều lĩnh vực. Thí dụ, cuộc kiểm toán này có
thể chỉ nhằm vào kiểm tra tính trung thực và đáng tin cậy của một số thông tin; nhưng một
cuộc kiểm toán khác có thể vừa xem xét sự trung thực của thông tin vừa mở rộng ra đánh
giá việc sử dụng các nguồn lực và việc chấp hành các chính sách chế độ.
 Một số cuộc kiểm toán có thể đi thật sâu, kiểm tra hết sức chi tiết trong khi một số
cuộc kiểm toán khác thì sơ lược, chỉ kiểm tra có tính chất phòng ngừa. Điều này tùy thuộc
vào mục tiêu của cuộc kiểm toán đó.
Sau khi chọn đối tượng kiểm toán, xác định mục đích và phạm vi kiểm toán là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhằm lập kế hoạch một cách có hiệu quả. Thông qua các mục
tiêu và phạm vi của việc kiểm toán, kiểm toán viên có thể ước lượng nguồn lực cần thiết
(trong lĩnh vực nhân lực, thời gian và phương tiện đi lại) nhằm thực hiện việc kiểm tra. Khi
có những thay đổi sau này trong mục đích và phạm vi kiểm toán, những đánh giá ban đầu
đó là cơ sở cho việc thực hiện các điều chỉnh.
Nghiên cứu thông tin cơ bản: Hầu hết trong các trường hợp của kiểm toán nội bộ,
kiểm toán viên đã từng kiểm toán cho đối tượng kiểm toán một vài lần trước đó. Mặc dù
lần trước có thể kiểm tra trên các khía cạnh khác, các báo cáo và thông tin từ hồ sơ kiểm
toán kỳ trước là một nguồn thông tin cơ bản quan trọng cho kỳ này. Các trưởng nhóm
thường xem xét trước các báo cáo và các hồ sơ kỳ trước bào gồm nhiều thông tin khác
nhau. Một nguồn cung cấp thông tin cơ bản khác là tiến hành phỏng vấn người quản lý của
đối tượng kiểm toán. Nói chung, các kiểm toán viên cố gắng làm quen với nội dung hoạt
động của đơn vị khi tiến hành xem xét tổng quát. Việc tìm hiểu này giúp kiểm toán viên có
thể dự đoán các khía cạnh bất thường hoặc đặc biệt cần phải lưu ý. Đồng thời qua đó kiểm
toán viên cũng làm quen với các đặc điểm của đơn vị để thuận lợi hơn trong việc soạn thảo
kế hoạch kiểm toán.
Có hai quan điểm khác nhau về thời điểm nghiên cứu các hồ sơ kiểm tra của kỳ trước.

Một số kiểm toán viên cho rằng chỉ nên đọc các hồ sơ này sau khi đã xuống đơn vị để khảo
sát sơ bộ (bước 3). Họ cho rằng nếu chưa xuống đơn vị mà đọc các hồ sơ kỳ trước thì sẽ
dẫn đến tình trạng kiểm toán viên bị ảnh hưởng một cách vô thức của cách làm và suy nghĩ
của người kiểm toán viên kỳ trước. Như vậy, việc khảo sát sơ bộ về đơn vị này sẽ thiếu
khách quan. Theo họ, kiểm toán viên cứ thực hiện công việc khảo sát sơ bộ trước để hình
thành những hiểu biết của chính mình, sau đó mới nghiên cứu hồ sơ kỳ trước để bổ sung
cho chương trình kiểm toán.
Ngược lại, một số kiểm toán viên lại tin tưởng rằng mình vẫn duy trì được sự khách
quan khi xem trước các hồ sơ kiểm tra của kỳ trước. Họ cho rằng những ưu điểm của
phương pháp này lớn hơn nhiều so với nhược điểm của nó. Họ cũng cho rằng nếu kiểm
toán viên nhận thức rằng hệ thống hiện hành và các phát hiện được năm nay có thể rất khác
20


biệt so với năm trước, đồng thời cố gắng duy trì một thái độ khách quan khi xem xét các
vấn đề của kỳ này thì việc nghiên cứu trước hồ sơ kỳ trước sẽ có lợi hơn là có hại.
Xác định đội ngũ kiểm toán: Số kiểm toán viên tham gia một cuộc kiểm toán có thể
từ một người đến tám người. Thường thì các cuộc kiểm toán do từ hai đến ba nhân viên
tiến hành tại chỗ và một hoặc hai nhân viên giám sát công việc tại văn phòng của bộ phận
kiểm toán nội bộ.
Đội ngũ kiểm toán khác nhau tùy thuộc vào bản chất và quy mô của cuộc kiểm toán.
Một cuộc kiểm toán hoạt động về các vấn đề kỹ thuật đòi hỏi các chuyên gia khác với một
cuộc kiểm toán về tính trung thực của báo cáo tài chính. Kiểm toán trong môi trường sử
dụng máy vi tính đòi hỏi chuyên gia vi tính, còn một cuộc kiểm toán đòi hỏi các phương
pháp chọn mẫu phức tạp phải có chuyên gia lấy mẫu thống kê.
Thông báo cho đối tượng kiểm toán: Trưởng nhóm kiểm toán có thể liên hệ thông qua
điện thoại hoặc gặp gỡ với người quản lý đối tượng kiểm toán để trao đổi về mục đích việc
kiểm toán, thời gian, các nhân viên đơn vị tham gia và các báo biểu, thông tin liên quan
đến cuộc kiểm toán mà đơn vị cần chuẩn bị. Sau đó sẽ có một văn bản chính thức gửi cho
người quản lý đối tượng kiểm toán. Việc thông tin này đối với đối tượng kiểm toán vừa tạo

thuận lợi cho việc kiểm toán vừa tạo cơ sở pháp lý cho việc kiểm toán.
Lập chương trình kiểm toán sơ bộ: Chương trình kiểm toán phác thảo kế hoạch và
chương trình làm việc của một cuộc kiểm toán. Nó bao gồm mục tiêu và phạm vi kiểm
toán, các câu hỏi đặt ra và các bằng chứng cần xem xét trong quá trình kiểm toán, các kiểm
toán viên được huy động... Chương trình kiểm toán lập trong giai đoạn này gọi là chương
trình sơ bộ vì nó có thể còn phải được điều chỉnh sau khi kiểm toán viên đã xuống đơn vị
nghiên cứu cơ bản và tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Dự kiến về báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán thông tin kết quả kiểm toán cho
đối tượng kiểm toán và các bộ phận khác trong tổ chức. Kiểm toán cần suy nghĩ ngay từ
lúc này về việc báo cáo kiểm toán sẽ thuộc dạng nào, cung cấp cho ai và cung cấp như thế
nào. Điều này sẽ hữu ích cho việc chuẩn bị kiểm toán. Thí dụ, nếu kết quả sẽ được công bố
tại một cuộc họp mở rộng, kiểm toán viên cần dự tính địa điểm, người trình bày, đối tượng
tham dự và những vấn đề sẽ thảo luận tại cuộc họp.
Trình duyệt quyết định kiểm toán: Chương trình kiểm toán từng kỳ thường được
duyệt toàn bộ bởi (tổng) giám đốc, trừ những trường hợp đặc biệt. Trưởng phòng kiểm toán
nội bộ thường là người xem xét và phê duyệt từng cuộc kiểm toán cụ thể theo chương trình
đã được duyệt, trên cơ sở xem xét việc chuẩn bị đã đầy đủ chưa, bao gồm xác định mục
đích và phạm vi kiểm toán, đội ngũ kiểm toán cũng như chương trình kiểm toán sơ bộ.

GIAI ĐOẠN 2: THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Bước 3: Khảo sát sơ bộ
Mục đích của bước khảo sát sơ bộ là thu thậ p thêm thông tin về đối tượng kiểm toán,
thu thập một số bằng chứng ban đầu cũng như tạo mối quan hệ hợp tác với đối tượng kiểm
toán.
Tổ chức một cuộc họp mở rộng: Trong quá trình nghiên cứu tổng quát, một cuộc
họp được tiến hành giữa đoàn kiểm toán và người quản lý đối tượng kiểm toán. Cuộc họp
21


này thường được tổ chức tại văn phòng đối tượng kiểm toán. Cuộc họp này xác định trách

nhiệm của người quản lý đối với cuộc kiểm toán và phối hợp các hoạt động kiểm toán với
các hoạt động của đối tượng kiểm toán.
Tham quan đơn vị: Một chuyến tham quan đơn vị cung cấp cho các kiểm toán viên
một ý niệm về các dạng hoạt động, không khí làm việc, cơ sở vật chất, các mối quan hệ nội
bộ trong đơn vị và quy trình công việc tại đối tượng kiểm toán. Các kiểm toán viên cũng có
diph gặp gỡ với các nhân viên đơn vị trong quá trình tham quan này.
Nghiên cứu tài liệu: Bên cạnh cuộc họp và quá trình tham quan đơn vị, việc nghiên
cứu một số tài liệu có chọn lọc cung cấp cơ sở cho kiểm toán viên viết một bản mô tả về
các hoạt động của đối tượng kiểm toán. Văn bản này sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán sau
này. Các kiểm toán viên nghiên cứu các tài liệu như: sơ đồ tổ chức, các quy định của Nhà
nước, các mục tiêu của đơn vị, các bản mô tả công việc, hướng dẫn về chính sách, báo cáo
tổng hợp, các tài liệu khác có liên quan. Vấn đề mấu chốt trong giai đoạn này là các tài liệu
có hiện hữu hay không, có được sắp xếp ngăn nắp, khoa học và đảm bảo an toàn hay
không.
Bảng mô tả hoạt động của đối tượng kiểm toán: Các kiểm toán viên phải hiểu các
hoạt động của đối tượng kiểm toán nhằm đánh giá đầy đủ hệ thống kiểm soát nội bộ. Do
đó, kiểm toán viên phải lập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán thường trực một bảng mô tả về
hoạt động của đối tượng trong đó trình bày những hiểu biết của mình và qua đó làm cơ sở
tham chiếu với những đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và các thủ tục kiểm
toán kiểm toán viên tiến hành.
Thủ tục phân tích: Một bộ phận không thể tách rời của việc nghiên cứu tổng quát đó
là thủ tục phân tích. Các thủ tục này như đã trình bày trong chương III, cung cấp phân tích
sơ lược về các dữ liệu tổng hợp trong báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động. Các kiểm
toán viên sẽ so sánh số liệu thực tế và số liệu kế hoạch; xem xét xu hướng từ năm này sang
năm khác; xem xét và ghi nhận lại các chi tiết bất thường; ước tính các số liệu trên báo cáo
bằng các dữ liệu liên quan; tính toán các tỷ số và so sánh với số liệu năm trước, số bình
quân trong ngành.
Thủ tục phân tích không chỉ giúp kiểm toán viên am hiểu về đối tượng kiểm toán mà
còn giúp kiểm toán viên lập kế hoạch các thủ tục kiểm toán khác. Kết quả bất thường thu
được thông qua việc tính toán và so sánh, sẽ đặt ra các câu hỏi và đòi hỏi các thủ tục kiểm

toán chi tiết hơn. Các thủ tục này có thể cung cấp định hướng kiểm tra ũng như tạobằng
chứng về sự hợp lý của các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động.

Bước 4: Mô tả, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Mô tả hệ thống kiểm soát: Các kiểm toán viên mô tả hệ thống kiểm sóat thông qua
việc vẽ các lưu đồ, trả lời các câu hỏi về kiểm soát nội bộ và các bản tường trình. Lưu đồ
giúp kiểm toán viên dễ dàng nhận xét về kiểm soát đối với hoạt động và các thủ tục kiểm
soát cần bổ sung. Trong khi đó, các bảng câu hỏi và tường thuật về kiểm soát nội bộ cung
cấp thêm sự phân tích về kiểm soát giúp các kiểm toán viên hiểu đầy đủ về hệ thống kiểm
soát trước khi thực hiện thử nghiệm và đánh giá.
Phép thử “walk through”: Một thử nghiệm kiểm soát ở mức thấp là phép thử “walk
through” đối với một số các nghiệp vụ và hoạt động kiểm soát then chốt được lựa chọn.
22


Kiểm toán viên sẽ theo từng bước thực hiện nghiệp vụ đó trên sổ sách hoặc trong thực tế
đánh giá về quá trình thực hiện các nghiệp vụ tại đơn vị.
Các thử nghiệm sơ bộ: Các kiểm toán viên lựa chọn một số nghiệp vụ và kiểm tra
chúng. Thử nghiệm giúp kiểm toán viên hiểu được kiểm soát được thiết kế ra sao và rốt
cuộc thì nó được tiến hành thế nào trong thực tế. Ở bước này, cỡ mẫu thường nhỏ (khoảng
25-30 phần tử) và nếu xét thấy cần thiết nó sẽ được mở rộng ở bước 5.
Thử nghiệm các thủ tục kiểm soát đối với hệ thống thông tin: Việc thử nghiệm đối
với các thủ tục kiểm soát của hệ thống thông tin sẽ đòi hỏi một phạm vi rộng hơn các thử
nghiệm sơ bộ với các nghiệp vụ mà ta vừa nói đến. Điều này xuất phát từ vai trò quan
trọng của hệ thống thông tin đối với kiểm toán viên: thông tin thiếu độ tin cậy hoặc không
trung thực có thể làm cho kiểm toán viên hiểu sai và dẫn đến việc cho kết luận sai.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và
tiến hành một số phân tích cơ bản, kiểm toán viên nội bộ đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm
soát. Một trong những phương pháp đánh giá là lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ qua đó
phác thảo những phát hiện, đối chiếu với tiêu chuẩn và nhận dạng các rủi ro. Hình II.2 trình

bày một mẫu bảng đánh giá kiểm soát.
Hình II.2: Bảng đánh giá kiểm soát nội bô
CÁC KẾT QUẢ
QUAN TRỌNG

CÁC RỦI RO
CHÍNH

PHƯƠNG PHÁP
KIỂM SOÁT
CHUẨN

ĐÁNH GIÁ

Một cá nhân vừa thu
Về mặt thiết kế:
tiền, vừa lập phiếu (a) Rủi ro trọng yếu Các thủ tục kiểm Các thủ tục kiểm
nộp tiền và gửi tiền là nhân viên này có soát tương ứng trong soát không đầy đủ
vào ngân hàng, vừa thể gian lận mà trường hợp này đã đối với chi nhánh.
ghi sổ kế toán tại văn không bị phát hiện. được nêu trong Về hiệu lực:
phòng chi nhánh. (b) Bản thân nhân chính sách của công Không có bằng
Bình quân mỗi tuần viên đó cũng gánh ty, bao gồm:
chứng kiểm toán cho
nộp ngân hàng $ chịu rủi ro vì anh ta (a) Phân chia chức thấy mất mát, do thử
15,000. không tìm là người duy nhất năng thu tiền, lập nghiệm chi tiết có
thấy mất mát hoặc chịu trách nhiệm đối phiếu nộp tiền vào giới hạn.
sai phạm nào trong với quỹ của chi ngân hàng và kế
quá trình xem xét nhánh và bị khiển toán.
của kiểm toán viên. trách nếu như việc (b) Phân công hai
mất mát không thể người cùng chịu

giải thích.
trách nhiệm đối với
việc lập và nộp tiền
vào ngân hàng.
(c) Giám sát và kiểm
tra từng bộ phận của
công việc.

23


Đánh giá lại rủi ro: Từ kết quả của việc tìm hiểu, phân tích, và đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên xác định sự cần thiết thay đổi mục tiêu và phạm vi của
việc kiểm toán. Họ quyết định có cần phải mở rộng công việc kiểm toán như thế nào trước
khi đi đến kết luận, đưa ra kiến nghị và lập báo cáo kiểm toán. Tất cả sự xem xét này căn
cứ trên việc đánh giá rủi ro của các kiểm toán viên trên các hoạt động của đối tượng kiểm
toán.
Đầu tiên, kiểm toán viên đánh giá rủi ro để lựa chọn đối tượng kiểm toán. Sau đó
trong các bước 2, 3, 4 kiểm toán viên thu thập các thông tin bổ sung để đánh giá lại rủi ro.
Sự đánh giá lại rủi ro này dẫn dến một trong hai tình huống:
Tình huống thứ nhất, kiểm toán viên nhận thấy không cần tiến hành thêm các thử
nghiệm nữa bởi vì vấn đề đã rõ ràng, rủi ro có thể đánh giá được hợp lý. Khi ấy, kiểm toán
viên có thể đưa ra kết luận và đề xuất các kiến nghị thích hợp. Cũng có thể kiểm toán viên
sau khi đánh giá lại rủi ro thì nhận thấy chúng thực sự không cao so với rủi ro ở những đối
tượng kiểm toán khác. Lúc này, cuộc kiểm toán cũng sẽ được kết thúc để kiểm toán viên
chuyển sang một đối tượng có mức rủi ro cao hơn.
Tình huống thứ hai là rủi ro vẫn chưa có đủ cơ sở để đánh giá một cách hợp lý, hay
nói cách khác còn tồn tại nhiều nghi vấn. Khi ấy, kiểm toán viên sẽ quyết định tiến hành
các thử nghiệm mở rộng.


Bước 5: Các thử nghiệm mở rộng
Nếu kiểm toán viên mở rộng việc thực hiện công việc kiểm toán, chương trình kiểm
toán sơ bộ (ở bước 2) sẽ phải thêm vào phần chương trình bổ sung, bao gồm các thay đổi
trong mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán và các thủ tục bổ sung. Có thể sẽ cần phải
bổ sung thêm kiểm toán viên và thời gian cho cuộc kiểm toán.
Thử nghiệm ở bước 5 gồm việc kiểm tra chứng từ sổ sách, phỏng vấn người quản lý
đối tượng kiểm toán và các nhân viên khác, quan sát các hoạt động, kiểm tra tài sản, so
sánh việc ghi chép với thực tế và các thủ tục khác nhằm hiểu biết chi tiết về chất lượng
hoạt động kiểm soát tại đơn vị.

Bước 6: Xử lý các phát hiện trong quá trình kiểm toán
Khi hoàn tất việc nghiên cứu và đánh giá đối tượng kiểm toán, kiểm toán viên có thể
đưa ra các phát hiện và xác định cần phải làm gì để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.
Từ rất nhiều các phương án khác nhau, kiểm toán viên có thể lựa chọn và đề xuất kiến nghị
mà họ thấy thích hợp.
Phát hiện của kiểm toán viên bao gồm:
 Thực trạng là những điều phát hiện trong thực tế.
 Tiêu chuẩn là cơ sở để đánh giá thực trạng.
 Hậu quả là rủi ro phát sinh từ thực trạng.
 Nguyên nhân là nguyên nhân dẫn đến thực trạng.
Kiến nghị của kiểm toán viên có thể đưa ra dưới dạng một trong bốn dạng sau:
 Giữ nguyên hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại. Kiến nghị này đưa ra trong trường
hợp hệ thống kiểm soát nội bộ hiện tại đáp ứng được yêu cầu của tổ chức và chi phí của nó
hợp lý.
24


 Cải tiến hệ thống kiểm soát nội nộ hiện tại bằng cách sửa đổi những thủ tục kiểm
soát nội bộ hiện tại hoặc bổ sung thêm những thủ tục mới.
 Đề nghị mua thêm bảo hiểm để đối phó với một số rủi ro mà việc tăng cường kiểm

soát nội bộ không thể thực hiện được.
 Thay đổi mức lợi nhuận trên vốn đầu tư trong các phương án kinh doanh để phản
ảnh mức rủi ro tương ứng.

GIAI ĐOẠN 3: BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Bước 7: Báo cáo kiểm toán
Giai đoạn báo cáo kiểm toán bao gồm việc trình bày và thông tin về kết quả kiểm
toán. Báo cáo kiểm toán có thể coi như sản phẩm của quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm
toán thường được thực hiện bằng văn bản.
Báo cáo bao gồm các giải trình về mục tiêu và phạm vi kiểm toán, các thủ tục tổng
quát được áp dụng, các phát hiện của kiểm toán viên và các kiến nghị được đề xuất. Báo
cáo kiểm toán được lập và thường phân phối cho (tổng) giám đốc đơn vị và bộ phận quản
lý của đối tượng kiểm toán. Kiểm toán viên đồng thời lưu ít nhất 1 bộ tại bộ phận kiểm
toán nội bộ và có thể gửi một bản cho kiểm toán viên độc lập.
Trong một số trường hợp, trước khi phát hành báo cáo kiểm toán chính thức, kiểm
toán viên có thể tổ chức một buổi họp tổng kết với đối tượng kiểm toán, trình bày vắn tắt
những phát hiện kiểm toán và lắng nghe ý kiến phản hồi của đối tượng kiểm toán. Mục
đích của cuộc họp này là tránh các hiểu lầm và tạo cơ hội cho đối tượng kiểm toán sửa
chữa kịp thời các tồn tại yếu kém.
GIAI ĐOẠN 4: THEO DÕI SAU KIỂM TOÁN
Bước 8: Theo dõi sau kiểm toán
Sau khi báo cáo kiểm toán được gửi đi và trình bày cho đối tượng kiểm toán và đối
tượng kiểm toán đã có phúc đáp thích hợp, cuộc kiểm toán có vẻ như đã hoàn tất. Thực
chất không hẳn như vậy, bởi vì kiểm toán viên bắt đầu sang bước theo dõi sau kiểm toán.
Tiến trình công việc này nhìn chung bao gồm:
(1) Ban giám đốc công ty sẽ tham khảo ý kiến đối tượng kiểm toán để quyết định xem
các kiến nghị của kiểm toán viên áp dụng khi nào và áp dụng như thế nào.
(2) Đối tượng kiểm toán thực hiện các quyết định này.
(3) Kiểm toán viên sau khi chờ đợi một thời gian sẽ quay lại đối tượng kiểm toán để
xem xét các sửa đổi có được thực hiện không và kết quả có như mong muốn không.

Trong hầu hết các trường hợp, có sự phối hợp trong việc thực hiện các thủ tục theo
dõi sau kiểm toán. Đối tượng kiểm toán thường trả lời bằng văn bản cho các kiến nghị của
kiểm toán viên, đặc biệt là khi họ bất đồng với các ý kiến của kiểm toán viên. Người quản
lý cấp trên của đối tượng kiểm toán sẽ cùng với đối tượng kiểm toán phác thảo phương
thức giải quyết các vấn đề đặt ra. Khi đó, kiểm toán viên có thể được mời trở lại để xem xét
các giải pháp. Sự phối hợp trên giúp vừa bảo đảm sự độc lập của kiểm toán viên với quá
trình thiết kế và vận hành hệ thống; vừa tận dụng được kinh nghiệm của kiểm toán viên nội
bộ.

25


×