Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Đánh giá tác động của chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành dệt may trên địa bàn thành phố hồ chí minh và một số địa phương lân cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.12 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------------------

HỒ NGỌC HUY

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------------------------------HỒ NGỌC HUY

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Hồ Ngọc Huy

năm 2017


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể quý Thầy Cô Chương trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright cho tôi học tập trong một môi trường chuẩn mực và luôn hỗ trợ người học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Công Khải luôn khuyến khích,

góp ý, hướng dẫn tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn những lãnh đạo, chuyên gia, và nhân viên Hiệp hội Dệt may Việt
Nam, Hội May – Thêu – Đan Thành Phố Hồ Chí Minh, Phòng Công nghiệp và Thương mại Việt
Nam, và các doanh nghiệp tham gia phỏng vấn đã hỗ trợ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin có
giá trị.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, và các anh chị bạn bè học viên MPP7
và MPP8 luôn động viên và hỗ trợ tôi hoàn thành nghiên cứu.


-iii-

TÓM TẮT
Ngành dệt may là một ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam. Đề cập đến dệt may Việt
Nam thì không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng Nai. Tuy nhiên, như
IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng TP.HCM "khá ngắn” với giá trị gia tăng thấp
chủ yếu dựa vào lợi thế chi phí lao động giá rẻ. Sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cũng một
phần chính tạo ra giá trị gia tăng của ngành dệt may thấp. Từ năm 2013 đến nay, nhiều chính
sách đã được ban hành hướng đến giải quyết vấn đề này, đến nay hai thách thức trên vẫn còn
hiện hữu. Xuất phát từ nghiên cứu của IPP/CIEM (2013), bài viết này sử dụng tiếp cận cụm
ngành kết hợp chuỗi giá trị để đánh giá tác động của một số chính sách đến NLCT của cụm
ngành vùng TP.HCM.
Bài viết có hai kết quả chính gồm: Đầu tiên, điều chỉnh quan điểm phát triển vào năm 2014 của
Chính phủ vẫn nhấn mạnh đến giải pháp. Hệ quả của quan điểm phát triển thiếu một tầm nhìn rõ
ràng là một số chính sách cần ưu tiên đã không thực thi (nâng cấp cụm ngành và chuỗi giá trị)
hoặc tình trạng mẫu thuẫn mục tiêu giữa các chính sách (quy định thuế xuất nhập với mục tiêu
gia tăng tỷ lệ nội địa hóa). Nên hạn chế chính của cụm ngành tiếp tục tồn tại là các DN may lệ
thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu và tập trung ở khâu gia công. Thứ hai, vùng TP.HCM đã
chứng kiến nhiều đầu tư mới vào khu vực thượng nguồn, nhưng chưa tạo ra các liên kết giữa khu
vực thượng nguồn và sản xuất may xuất khẩu. Do đặc trưng phần lớn các DN thượng nguồn có
mối liên hệ với VINATEX chưa tạo ra một thị trường nguyên phụ liệu cạnh tranh, kết nối cần

thiết với các DN dẫn đầu. Ngoài ra, hiệp hội đã thể hiện vai trò tốt hơn trong liên kết cụm ngành.
Dù là tiền đề DN tiếp cận với thị trường khó tính, nhóm chính sách liên quan đến lao động tiềm
ẩn tác động gia tăng chi phí lớn đến DN trong ngắn hạn. Trong khi đó, hoạt động chống hàng giả
chưa theo kịp những thay đổi của thị trường nên tình trạng hàng giả vẫn phổ biến ở thị trường
nội địa. Cuối cùng, hoạt động đào tạo nguồn nhân lực nhân lực chưa tạo nguồn cung chất lượng
phục vụ các hoạt động nâng cấp của DN khi thiếu liên kết giữa các cơ sở đào tạo với DN.
Dựa vào kết quả phân tích, ba khuyến nghị chính sách được đề xuất gồm: (1) đổi mới quan điểm
phát triển ngành, (2) gia tăng liên kết cụm ngành, (3) cải thiện hiệu lực chính sách.
Từ khóa: Đánh giá tác động chính sách, năng lực cạnh tranh, cụm ngành, chuỗi giá trị, dệt
may.


-iv-

MỤC LỤC
Tóm tắt................................................................................................................................................... iii
Mục lục................................................................................................................................................... iv
Danh mục viết tắt.................................................................................................................................... v
Danh mục hình....................................................................................................................................... vi
Danh mục bảng.................................................................................................................................... vii
Danh mục phụ lục............................................................................................................................... viii
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu........................................................................................................ 1
1.1. Bối cảnh chính sách........................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 2
1.6. Bố cục nghiên cứu.......................................................................................................................... 3
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước.........................................................4
2.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................................................................ 4

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trước................................................................................................... 7
Chương 3. Đánh giá tác động chính sách đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành.................... 14
3.1. Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may.......................................................................... 14
3.2. Đánh giá tác động chính sách đến chuỗi giá trị......................................................................... 20
3.3. Đánh giá tác động chính sách đến cụm ngành........................................................................... 39
Chương 4. Kết luận và khuyến nghị chính sách................................................................................ 45
4.1. Kết luận......................................................................................................................................... 45
4.2. Khuyến nghị chính sách............................................................................................................... 46
4.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo..................................................................................... 48
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................... 49
Phụ lục.................................................................................................................................................. 53


-v-

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

AGTEK

Textile Garment Embroidery Kni

ASEAN

Association of Southeast Asian N

BHXH
BHYT

CIEM

Central Institute for Economic M

CMT

Cut, Make và Trim

DN
DNNN
DNNVV
EVFTA

EU-Vietnam Free Trade Agreeme

FDI

Foreign Direct Investment

FOB

Free On Board

GSO

General Statistics Office of Vietna

IPP

Institute of Public Policy


LĐ–TBXH
NLCT
OBM

Original Brand Manufacturing

ODM

Original Design Manufacturing

PCI

Provincial Competitiveness Index

TP.HCM
TPP

Trans-Pacific Partnership

UBND
USD

United States Dollar

USFIA

United States Fashion Industry As

VCCI


Vietnam Chamber of Commerce a

VCOSA

Vietnam Cotton và Spinning Asso

VINATEX

Vietnam National Textile and Gar

VITAS

Vietnam Textile Association

VND


-vi-

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương.......................................5
Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may...................................................................................6
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm............................................................7
Hình 3.1. Xuất nhập khẩu hàng dệt kim với 3 đối tác lớn nhất....................................................... 22
Hình 3.2. Mức lương tối thiếu theo vùng 2013 - 2017..................................................................... 32
Hình 3.3. Số lượng lao động ngành may trong vùng TP.HCM........................................................ 33


-vii-


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. So sánh các quan điểm phát triển ngành dệt may............................................................ 15
Bảng 3.2. Tài sản cố định ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM.............................................. 27
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất công nghiệp ngành dệt các địa phương vùng TP.HCM........................ 27
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng chỉ số năng lực logistics của một số quốc gia cạnh tranh..................... 40
Bảng 3.5. Cấu trúc điểm thành phần chỉ số năng lực logistics của Việt Nam ................................ 41


-viii-

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu phát triển ngành..................................................................... 53
Phụ lục 2. Danh mục phỏng vấn......................................................................................................... 54
Phụ lục 3. Mô tả phỏng vấn đối với doanh nghiệp........................................................................... 55
Phụ lục 4. Các loại hình doanh nghiệp dệt may theo chức năng..................................................... 56
Phụ lục 5. Nâng cấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.............................................................................. 57
Phụ lục 6. Tóm tắt một số nghiên cứu vấn đề môi trường của ngành dệt may Việt Nam .............58
Phụ lục 7. Quy hoạch ngành theo vùng và địa phương.................................................................... 59
Phụ lục 8. Năng lực sản xuất thượng nguồn nội địa 2013 – 2017................................................... 60
Phụ lục 9. Quy định của Chính phủ về lương tối thiểu đối với người lao động............................. 61
Phụ lục 10. Mức lương công nhân nhà máy Việt Nam so với các nước......................................... 62
Phụ lục 11. Thách thức sản xuất và buôn bán sản phẩm may mặc giả ........................................... 63


-1-

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh chính sách
Việt Nam tiếp tục chứng tỏ vị thế của một cường quốc sản xuất sản phẩm may mặc lớn. Năm

2016, Việt Nam là nước xuất khẩu may mặc lớn thứ tư thế giới với kim ngạch đạt khoảng 28,1 tỷ
USD (Cục Xuất nhập khẩu, 2017). Dù Hoa Kỳ đã rút khỏi TPP, Việt Nam ngày càng sản xuất dệt
may nhiều lớn cho thị trường này, thể hiện bằng xu hướng nguồn hàng đang là “Trung Quốc
cộng Việt Nam cộng Nhiều nước khác” thay thế cho “Trung Quốc cộng Nhiều nước khác”; Cụ
thể, khoảng 88% DN phân phối cho thị trường Hoa Kỳ sử dụng nguồn hàng từ Việt Nam, với tỷ
trọng 11–30% tổng giá trị hoặc khối lượng nguồn hàng của DN (Sheng Lu và USFIA, 2017).
Ngoài ra, theo dự báo của WB (2016), ngành dệt may sẽ tiếp tục thuộc nhóm bốn ngành xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam.
Xét khía cạnh giá trị gia tăng, ngành dệt may vẫn phản ánh sự phát triển thiếu bền vững. Ngoại
1

trừ tỷ lệ nội địa hóa , các chỉ tiêu phát triển ngành dệt may năm 2015 đều đạt được như kim
ngạch xuất khẩu, lao động, và sản phẩm chủ yếu (chi tiết Phụ lục 1). Giá trị gia tăng tương đối
thấp một phần do sự lệ thuộc nguyên phụ liệu nhập khẩu cho hoạt động xuất khẩu. Đến nay,
Frederick (2017) chỉ ra ngành này đang đối mặt hai thách thức chính là phụ thuộc vào nguyên
phụ liệu nhập khẩu và cạnh tranh phần lớn dựa vào mức giá thấp. Trong khi đó, nhiều văn bản
chính sách cũng đã đề cập giải pháp cho vấn đề này như Quy hoạch phát triển ngành đến năm
2020; Đề án Tái cơ cấu ngành công thương; Chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp cụm
ngành và chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
Đề cập đến dệt may Việt Nam không thể không nói đến vùng TP.HCM – Bình Dương – Đồng
Nai, sau đây gọi là vùng TP.HCM. Do vùng TP.HCM đóng góp vào toàn ngành hơn 56% giá trị
xuất khẩu công nghiệp, 35% kim ngạch xuất khẩu và gần 30% lực lượng lao động trong năm
2011 (IPP/CIEM, 2013). Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) chỉ ra cụm ngành dệt may vùng
TP.HCM “khá ngắn” tập trung may gia công với giá trị gia tăng thấp, chủ yếu dựa vào lợi thế chi
phí lao động giá rẻ. Với bối cảnh trên, bài viết này muốn đánh giá chính sách đã tác động gì đến
NLCT ngành dệt may thông qua đại diện tiêu biểu là cụm ngành vùng TP.HCM trong giai đoạn
vừa qua.

1 Cần lưu ý có thể tỷ lệ nội địa hóa được hiểu là tỷ lệ giá trị gia tăng, được tính bằng tỷ phần xuất khẩu ròng (là
giá trị xuất khẩu trừ nhập khẩu cho xuất khẩu) so với tổng kim ngạch xuất khẩu (xem thêm Phụ lục 1). Ngoài ra, tỷ

lệ nội địa hóa thấp hơn 4 điểm phần trăm so các mục tiêu 55%.


-2Xuất phát từ nghiên cứu IPP/CIEM (2013), bài viết này trình bày tác động của ba nhóm chính
sách có tác động lớn NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM gồm: sản xuất nguyên phụ
liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu trong nước.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này hướng đến đánh giá tác động của các chính sách đến NLCT của cụm ngành dệt
may vùng TP.HCM. Trên cơ sở phân tích, một số khuyến nghị chính sách được thảo luận để
nâng cao NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và ngành dệt may Việt Nam
nói chung.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài phân tích này tập trung trả lời cho hai câu hỏi chính sau:
Câu hỏi 1. Chính sách đã tác động gì đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM?
Câu hỏi 2. Những chính sách nào cần được khuyến khích để thực hiện nâng cấp chuỗi giá trị và
hoàn thiện cụm ngành dệt may vùng TP.HCM?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách có tác động đến NLCT của cụm ngành dệt may vùng
TP.HCM. Nghiên cứu này lựa chọn phân tích một số chính sách có tác động lớn tương ứng ba
nhóm chính là sản xuất nguyên phụ liệu nội địa, nhân lực phục vụ nâng cấp và điều kiện cầu
trong nước; cụ thể gồm: phát triển công nghiệp hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách liên
quan đến lao động, dịch vụ logistics và thủ tục hải quan, xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường nội địa và chống hàng giả, và hoạt động của hiệp hội. Vùng TP.HCM gồm ba địa phương
là TP.HCM, Bình Dương, và Đồng Nai. Phạm vi nghiên cứu giới hạn là các chính sách được ban
hành trong giai đoạn năm 2013 – 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính gồm tổng quan các nghiên cứu trước kết hợp phỏng
vấn sâu đối với đại diện hiệp hội VITAS, AGTEK và một số DN. Khung phân tích là lý thuyết
về cụm ngành của Michael Porter kết hợp chuỗi giá trị toàn cầu của Gary Gereffi.



-3Nguồn dữ liệu sơ cấp chính gồm 10 phỏng vấn sâu DN. Mô tả các DN được phỏng vấn thể hiện
tại Phụ lục 2; Câu hỏi phỏng vấn DN được trình bày tại Phụ lục 3; Mỗi phỏng vấn được kéo dài
từ 1 – 2 giờ. Phỏng vấn các DN nhằm xác định các nhóm chính sách chính tác động đến DN dệt
may quan tâm. Nhóm DN được hiệp hội giới thiệu (trừ 3 DN liên hệ trực tiếp) là nhóm DN đã và
đang hoạt động có giá trị gia tăng cao như thực hiện các chức năng phức tạp ODM, OBM hoặc
thực hiện nâng cấp quy trình và nâng cấp sản phẩm trong chức năng CMT hoặc FOB. Ngoài ra,
các hội thảo mà tác giả tham dự do hiệp hội tổ chức hoặc liên kết tổ chức từ tháng 1/2016 đến
6/2016; Những phỏng vấn đại diện VITAS và AGTEK cũng cung cấp một số đánh giá thực tế về
một số chính sách có liên quan tại vùng TP.HCM.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cập gồm nghiên cứu học thuật liên quan đến ngành dệt may Việt
Nam và nâng cấp công nghiệp ở ngành dệt may, cũng như báo cáo của một số tổ chức liên quan
như WB, ILO, VCCI, và Bộ Công Thương. Các nghiên cứu và báo cáo này là cơ sở đối chiếu
với các chính sách trong giải quyết các thách thức của cụm ngành. Hoạt động tổng hợp và phân
tích chính sách được dựa trên các văn bản quy định liên quan được hệ thống thành nhóm chính
sách có liên quan, và một số trả lời các cơ quan truyền thông của các cơ quan chức năng được sử
dụng bổ sung.
1.6. Bố cục nghiên cứu
Nghiên cứu trình thành 4 phần tương ứng 4 chương. Phần đầu tiên và phần cuối cùng lần lượt
trình bày tổng quan nghiên cứu và kết luận. Chương 2 trình bày khung lý thuyết về cụm ngành
và chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với tổng quan nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) và một số nghiên
cứu liên quan khác. Chương 3 trình bày kết quả nghiên cứu, gồm so sánh các quan điểm phát
triển cũng như đánh giá tác động của một số chính sách tác động đến các khu vực của chuỗi giá
trị và cụm ngành.


-4-

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu chính sách cải thiện NLCT ngành
dệt may. Đầu tiên, lý thuyết năng lực cạnh tranh và cụm ngành của M.E. Porter được giới thiệu.
Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành phản ánh đòi hỏi đặt sự phát triển ngành trong tương tác
toàn diện của nhiều lĩnh vực thay vì một chính sách ưu đãi cho một ngành thường dẫn đến bóp
méo cạnh tranh. Sau đó, lý thuyết chuỗi giá trị phản ánh việc phân chia lợi ích giữa các DN đối
sản phẩm dệt may. Phần cuối cùng tổng hợp một số nghiên cứu trước chỉ ra kinh nghiệm thực thi
chính sách tại Trung Quốc cũng như một số nghiên cứu liên quan đến chuỗi giá trị dệt may Việt
Nam.
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Năng lực cạnh tranh và cụm ngành
Nghiên cứu này sử dụng lý thuyết NLCT và cụm ngành của Michael E. Porter. NLCT được đo
lường bằng năng suất – giá trị gia tăng do một đơn vị lao động hoặc vốn tạo ra trong một đơn vị
thời gian (Porter, 1998). Theo Porter (1998, 2008), cụm ngành là “sự tập trung về mặt địa lý của
các DN, các nhà cung ứng và các DN có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành
có liên quan và các thể chế hỗ trợ (như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương
mại) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Cụm ngành tác động
gia tăng cạnh tranh và thúc đẩy hợp tác. Nhờ tạo ra hiệu ứng mạng lưới và lan tỏa, năng suất,
hiệu quả, đổi mới, hoạt động thương mại hóa và khởi nghiệp được tăng lên (IPP/CIEM, 2013).
NLCT của một địa phương thường đánh giá cùng với Mô hình kim cương của Porter (1998),
gồm: (i) những điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) bối cảnh chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh, (iii)
những điều kiện cầu, và (iv) những ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan.
Xét vai trò chủ động nhất, nhà nước hình thành hệ thống chính sách kinh tế dựa vào thúc đẩy
những cụm ngành có tiềm năng phát triển. Tiếp cận chính sách dựa vào cụm ngành tạo ra
chương trình nghị sự cho nhiều bên hữu quan như chính phủ, DN, các cơ sở đào tạo,… trong
việc khuyến khích hoạt động đổi mới thay cho khuynh hướng trợ cấp thường bóp méo thị trường
(Porter, 2008). Mô hình này được trình bày chi tiết theo nghiên cứu IPP/CIEM (2013). Vậy, phần
phân tích sẽ so sánh quan điểm phát triển của Chính phủ với tiếp cận cụm ngành.


-5Hình 2.1. Tác động chính sách công đến các nhân tố mô hình kim cương


Nguồn: (Porter, 1998).
Mục đích nghiên cứu là phân tích tác động của Nhà nước đến NLCT của cụm ngành, được minh
họa như Hình 2.1. Vai trò của nhà nước có thể là tích cực hoặc tiêu cực thông qua tác động đến
các thành tố trong cụm ngành (Porter, 1998). Nếu chính sách giúp gia tăng các nhân tố trong mô
hình kim cương thì cụm ngành có tiềm năng phát triển hơn, hoặc ngược lại là tác động kìm hãm
của chính sách. Ngẫu nhiên là một yếu tố khác tác động đến các nhân tố trong mô hình kim
cương. Tuy nhiên, bài viết nhằm đề xuất giải pháp chính sách nâng cao NLCT, nên không đề cập
yếu tố ngẫu nhiên mà tập trung xem xét tác động chính sách đến cụm ngành.
2.1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị toàn cầu bổ sung cho tiếp cận cụm ngành, do hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm dệt may diễn ra ở quy mô toàn cầu. Chuỗi giá trị được hiểu là quá trình sản xuất sản phẩm
từ ý tưởng ban đầu đến sản phẩm cuối cùng được tiêu dùng (Gereffi, 1999). Chuỗi giá trị dệt
may do người mua chi phối (Gereffi, 1999), và phân công trong chuỗi chịu ảnh hưởng chính bởi
hai yếu tố gồm chi phí thấp và nhà phân phối (Gereffi và Lee, 2016). Các nước kém phát triển
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu bằng sản xuất thành phẩm, cụ thể DN thường bắt đầu ở mức đơn
giản nhất là gia công (CMT), sau đó có thể chuyển lên các chức năng với giá trị cao hơn.


-6Hình 2.2. Mô tả chuỗi giá trị toàn cầu dệt may

Nguồn: (Abdulsamad và cộng sự, 2015).
Tính đa dạng của loại hình DN sản xuất tương ứng với từng loại hình chuỗi gắn với DN dẫn đầu
như thương hiệu, thương hiệu có nhà máy sản xuất, hoặc nhà bán lẻ với kênh phân phối riêng
(Abdulsamad và cộng sự, 2015). Văn phòng đại diện, công ty cung cấp trung gian, hoặc đại diện
ủy quyền thường đóng vai trò kết nối giữa khu vực hạ nguồn với các nước sản xuất. DN thực
hiện hoạt động trong chuỗi khi hội tụ các nguồn lực về tài chính, công nghệ, và nhân lực (xem
Hình 2.2, chi tiết Phụ lục 4). Nếu DN tìm được nguồn hàng thì DN bán sản phẩm hoàn chỉnh
(FOB) với giá trị gia tăng cao hơn. Quá trình này gọi là nâng cấp chức năng (chi tiết Phụ lục 5).
Các nấc thang giá trị cao tiếp theo lần lượt, DN thường bán sản phẩm hoàn thiện do DN tự thiết

kế (ODM) và DN bán sản phẩm với thương hiệu riêng (OBM).
Hai tiếp cận, cụm ngành và chuỗi giá trị, bổ khuyết cho nhau trong phân tích cải thiện NLCT của
ngành dệt may. Cụm ngành với lợi thế tập trung địa lý của cụm ngành tạo cơ hội giảm chi phí
giao dịch cho các tổ chức, đặc biệt là DN. Trong khi đó, chuỗi giá trị lựa chọn DN sản xuất dựa
vào các yếu tố chi phí sản xuất, khối lượng đơn hàng, thời gian giao hàng, và tiêu chuẩn chất
lượng đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vậy, cụm ngành và chuỗi giá trị tương tác với nhau ảnh
hưởng đến việc DN thực hiện việc nâng cấp.


-72.2. Tổng quan các nghiên cứu trước
2.2.1. Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của cụm ngành vùng TP.HCM
IPP/CIEM (2013) là nghiên cứu đánh giá NLCT của cụm ngành dệt may vùng TP.HCM sử dụng
khung phân tích kết hợp cụm ngành với chuỗi giá trị toàn cầu.
Hình 2.3. Tiếp cận chính sách lấy cụm ngành làm trung tâm


xuấ

Thông tin
thị trường
và công
bố thông
tin

Cơ sở hạ
tầng
chuyên
biệt

Nguồn: (IPP/CIEM, 2013; Porter, 2008).

Nghiên cứu của IPP/CIEM (2013) đã so sánh quan điểm phát triển ngành dệt may của Chính phủ
so với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Hình 2.3 mô tả mô hình tiếp cận chính sách dựa vào
cụm ngành. Dựa vào luận điểm quan trọng được rút ra từ lý thuyết và thực tiễn phát triển công
nghiệp là “cách thức cạnh tranh quan trọng hơn ngành cạnh tranh” (Porter, 2008), bài viết chỉ ra
những khác biệt cơ bản trong quan điểm phát triển ngành của chính phủ. Cũng cần lưu ý rằng
nhà nước phát triển cụm ngành cần dựa những đặc trưng đang tồn tại ở cụm ngành, không thể


xây dựng cụm ngành dựa theo ý chí của ngành nước và phát triển cụm ngành đòi hỏi hệ các
nhiều hoạt động từ chính sách đến các bên hữu quan để cải thiện NLCT của cụm ngành. Phần
phân tích quan điểm phát triển (trong chương sau) sẽ trình bày phần nội dung này của IPP/CIEM
(2013) cùng việc cập nhật thêm những quan điểm phát triển mới trong quy hoạch ngành hiện tại.


-8Nhóm nghiên cứu IPP/CIEM (2013) đã vẽ và đánh giá vẽ sơ đồ cụm ngành TP.HCM dựa trên dữ
liệu thống kê, điều tra theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhận được 188 phiếu phản hồi từ
2

DN , và phân tích định tính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra chuỗi giá trị vùng TP.HCM “vừa ngắn”,
tập trung ở khâu gia công giá trị thấp. Tiếp cận cụm ngành phản ánh cụm ngành vùng TP.HCM
đã hình thành nhưng liên kết rời rạc, NLCT hạn chế và thiếu bền vững chủ yếu dựa vào chi phí
lao động giá rẻ. Một đặc trưng của cụm ngành là tính phân tầng rõ rệt, ở tầng cao nhất số ít
DNNN lớn và FDI lớn đã làm việc việc trực tiếp với chuỗi giá trị toàn cầu, ở tầng thấp nhất và
phần lớn DN nhỏ và siêu nhỏ với giá trị gia tăng thấp, và tầng còn lại là nhóm DN vừa.
Bài viết IPP/CIEM (2013) cũng đánh giá một số chính sách cụ thể tác động đến ngành ở hai cấp
độ Chính phủ và chính quyền địa phương. Các nhóm chính sách được bài viết phân tích chi tiết
gồm: chính sách hội nhập, chính sách thuế, thủ tục hải quan, chính sách tỷ giá, chính sách tín
dụng, chính sách liên quan đến lao động, chính sách đất đai, chính sách môi trường.
Chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, theo IPP/CIEM (2013), là nhân tố quan trọng
nhất tạo ra sự phát triển của ngành dệt may vùng TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung từ

thập niên 1990s đến nay. Do, mở rộng thị trường xuất khẩu, cải cách môi trường đầu tư đã tác
động thu hút đầu tư nước ngoài và các DN nội địa (khu vực tư nhân) tham gia vào chuỗi giá trị
toàn cầu, đặc biệt là khâu sản xuất may mặc.
Đến giai đoạn này, khi các hiệp định thương mại thế hệ mới như TPP chuẩn bị được thực thi,
nhóm yếu tố chính sách đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế dường như không còn hiệu lực
mạnh như trước. Thay vào đó, khả năng Chính phủ và DN tận dụng cơ hội và đầu tư nước ngoài
để hoàn thiện cụm ngành là yếu tố sẽ quyết định tương lai phát triển của ngành. Ngược lại, đa số
DN trong ngành tiếp tục mắc kẹt trong “bẫy gia công” và “bẫy công nghệ thấp” – DN đơn thuần
chỉ làm gia công với trình độ giản đơn cho các DN nước ngoài. Đồng nghĩa, Việt Nam đồng
nghĩa nơi mà các DN khai thác nguồn lao động giá rẻ. Cần lưu ý rằng, DN có thể vượt ra khỏi
hai bẫy trên thông qua quá trình nâng cấp – dịch chuyển lên các hoạt động có giá trị gia tăng cao
hơn.
Một môi trường kinh doanh vùng TP.HCM lành mạnh hơn trước được hình thành dựa vào các
chính sách cải cách thủ tục hành chính, chính sách miễn giảm thuế, chính sách đối xử bình đẳng
giữa các nhà đầu tư… Việc thu hút và phát triển các sản phẩm dệt may của vùng TP.HCM chưa
có một cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các địa phương để tạo thành chuỗi sản xuất liên hoàn.
2

Trong tổng số 485 phiếu phát ra còn có 12 phiếu phản hồi bị loại do mâu thuẫn về lo-gíc thông tin.


-9Chính sách thuế được IPP/CIEM (2013) phân tích gồm chính sách thuế xuất khẩu, thuế giá trị
gia tăng và thuế thu nhập DN. Tăng trưởng xuất khẩu dệt may một phần được giải thích do mức
thuế suất xuất khẩu 0%. Tuy nhiên, vật tư nguyên liệu nhập để gia công xuất khẩu được miễn
thuế nhập khẩu. Ngoài ra, các quy định chung tạo điều kiện khuyến khích DN phát triển với
khuynh hướng giảm thuế thu thập DN theo lộ trình và cho phép DN chuyển lỗ.
IPP/CIEM (2013) đánh giá những bước tiến của thủ tục hải quan giảm chi phí và thời gian cho
hoạt động xuất nhập khẩu của DN bằng việc đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và triển khai bước đầu
thủ tục hải quan điện tử. Hoạt động này vẫn cần nhiều cải thiện như cơ sở hạ tầng, hoạt động
phối hợp và khả năng DN trong thực hiện hải quan điện tử. Trong đó, hoạt động của dịch vụ

logistics giữa các địa phương chưa đáp ứng nhu cầu lưu thông và trung chuyển hàng hóa.
Phân tích của IPP/CIEM (2013) chưa tìm thấy bằng chứng tác động rõ rệt chính sách tỷ giá,
quản lý ngoại hối lên hoạt động xuất khẩu dệt may. IPP/CIEM (2013) đánh giá chính sách tín
dụng liên quan như: chính sách điều chỉnh hạ trần lãi suất, gia hạn thời gian nộp thuế thu nhập
DN và thuế giá trị gia tăng trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về
một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
chính sách hỗ trợ lãi suất (4%/năm tối đa 24 tháng) cho cho các tổ chức, cá nhân vay vốn trung,
dài hạn ngân hàng để thực hiện đầu tư mới để phát triển sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, các
chương trình này không đánh giá tác động chi tiết, có thể do thường không tiếp cận thông tin
đánh giá của các cơ quan chức năng.
Chính sách liên quan đến lao động được IPP/CIEM (2013) đề cập liên quan đến những quy
định về bảo vệ quyền lợi người lao động gồm mức lương, giờ làm thêm, chế độ nghỉ ngơi và
khám sức khỏe, phí bảo hiểm, phí công đoàn. Tuy nhiên, bài viết chưa xem xét tác động điều
chỉnh các chính sách lao động đến nhóm đối tượng DN hướng đến thị trường nội địa.
Chính sách đất đai được thảo luận gồm điều kiện áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất mà dệt may
là một trong số các ngành được hưởng các ưu tiên. Chính sách môi trường tập trung thảo luận
gia tăng chi phí nước thải công nghiệp theo quy định, từ đó đề xuất đến ảnh hưởng đến chi phí
sản xuất của các DN dệt nhuộm. Một nguyên tắc xác định chi phí môi trường là người gây ô
nhiễm càng lớn chịu chi phí càng lớn.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đánh giá chi tiết tác động chính sách vào NLCT cụm ngành dệt
may vùng TP.HCM ở một số nhân tố như lao động khi các quy định bảo vệ quyền lợi người lao
động được thực hiện chặt chẽ hơn, khuyến khích sản xuất nguyên phụ liệu, và cải thiện điều kiện


-10cầu nội địa với đặc trưng hàng giả chiếm đa số thị trường nội địa. Cần lưu ý các nhóm chính
sách trên được cụ thể hóa hơn sau khi nghiên cứu này được thực hiện.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, các tác giả đề xuất các hướng điều chỉnh về quan điểm phát triển
có tính chiến lược. Phần đánh giá quan điểm phát triển trong chương sau sẽ lồng ghép các quan
điểm phát triển trên. Ngoài ra, một số điều chỉnh chính sách cụ thể được khuyến nghị, gồm:
 Xem xét chính sách khuyến khích DN sử dụng nhiều lao động ra khỏi vùng TP.HCM mà

thay vào đó thu hút có chọn lọc nhằm tăng giá trị gia tăng hoạt động sản xuất dệt may;
 Tăng cường vai trò liên kết và hợp tác trong cụm ngành của hiệp hội dệt may và VCCI
TP.HCM trong hoạt động cung cấp thông tin thị trường, cầu nối các bộ phận cụm ngành,
đối thoại chính sách, và hỗ trợ DN trong xúc tiến thương mại;
 Tận dụng các ràng buộc nguyên tắc xuất xử của các hiệp định thương mại như TPP để
thu hút đầu công đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất;
 Khuyến khích nâng cấp công nghiệp “cân đối” với bảo vệ môi trường bằng xây dựng các
khu xử lý nước thải tập trung, định hướng các DN có năng lực xử lý nước thải, và đặt chi
phí xử lý nước thải hợp lý như tiêu chuẩn nước thải sau xử lý là loại B;
 Thực hiện các biện pháp giúp DN kiểm soát chi phí như cải thiện chất lượng đào tạo, xây
dựng hệ thống cung cấp thông tin và cải thiện dịch vụ logistics;
 Đổi mới chính sách VAT và thủ tục hải quan trong việc xóa bỏ phân biệt giữa nguyên phụ
liệu nhập khẩu và sản xuất trong nước để xuất hàng xuất khẩu cũng như giảm chi phí thủ
tục hải quan;
 Thực hiện chính sách phúc lợi dành cho người lao động thông qua khuyến khích và hỗ
trợ các cơ sở đào tạo đáp ứng các nhu cầu của DN, ưu tiên liên kết giữa cơ sở đào tạo với
DN, và thực hiện các giải ngân khi người lao động tìm được làm phù hợp với kỹ năng
đào tạo;
 Khuyến khích khai thác thị trường nội địa bằng tạo thuận lợi trong phát triển hệ thống
bán lẻ, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thị trường nội địa, và kiểm soát các hoạt động
nhập khẩu tiểu ngạch và buôn lậu.
Dựa vào phân tích của IPP/CIEM (2013), phần phân tính ở chương sau sẽ đánh giá ba nhóm
chính sách lớn ảnh hưởng đến NLCT của cụm ngành. Đầu tiên, so sánh quan điểm phát triển của
Chính phủ trước và sau điều chỉnh năm 2014 với tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Sau đó,
một số nhóm chính sách có tác động lớn đến cụm ngành và chuỗi giá trị sẽ được thảo luận. Phần


-11chuỗi giá trị lựa chọn các nhóm chính sách gồm phát triển công nghiệp phụ trợ, chính sách liên
quan lao động, chính sách chống hàng giả. Ngoài ra, các chính sách liên quan khác được bổ sung
trong cụm ngành như chính sách liên kết cụm ngành, thủ tục hải quan, giáo dục đào tạo, và chính

sách môi trường.
2.2.2. Một số nghiên cứu về ngành dệt may Việt Nam
Ngoài nghiên cứu của IPP/CIEM (2013), nhiều nghiên cứu cung cấp những góc nhìn khác nhau
là cơ sở cung cấp một bức tranh đầy đủ trong nhận diện vị thế ngành dệt may Việt Nam trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Một số kết quả phân tích và khuyến nghị làm cơ sở so sánh với chính sách
được ban hành.
Nhóm tác giả Đinh Công Khải và Đặng Thị Tuyết Nhung (2011) nghiên cứu ngành dệt may dưới
tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu. Một phát hiện quan trọng là phát triển vùng nguyên phụ liệu gặp
nhiều khó khăn do điều kiện tự nhiên không phù hợp, quy mô sản xuất manh mún, trình độ canh
tác lạc hậu và thiếu vắng của hệ thống thủy lợi. Nghiên cứu này chỉ ra dệt may Việt Nam chủ
yếu tập trung ở CMT, do phụ thuộc vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, năng suất lao động kém, hạn
chế tài chính và trình độ quản lý. Từ đây, khuyến nghị quy hoạch và xây dựng cụm ngành dệt
may thu hút FDI đầu tư thượng nguồn để DN chuyển từ CMT lên chức năng FOB.
Nghiên cứu của Dinh (2013) sử dụng lý thuyết chuỗi giá trị toàn cầu, chỉ ra đặc trưng chính về
ngành dệt may Việt Nam như cấu trúc, thách thức chính mà ngành đang đối mặt. Đáng lưu ý, vì
người mua cung cấp từ nguyên phụ liệu đến máy móc nên DN Việt Nam nhận hợp đồng thứ cấp
khó chuyển sang nhận hợp đồng trực tiếp. Một hệ quả khác, giá gia công là yếu tố chính khiến
người mua thay đổi nhà máy DN. Ba giải pháp được tác giả nêu ra là giảm thuế nguyên liệu sản
xuất đầu vào, tạo chuỗi giá trị mạnh bằng khuyến khích FDI liên kết với DN nội địa đầu tư dệt,
và phát triển khu công nghiệp mà DN thuê có thể “sản xuất ngay”.
Một nghiên cứu gần đây, Frederick (2017) chỉ ra hai vấn đề chính mà dệt may Việt Nam đang
đối mặt. Đầu tiên, các hiệp thương mại đòi hỏi Việt Nam sản xuất trong nước hoặc sử dụng
nguyên liệu nội khối trong khi hoạt động may xuất khẩu bị lệ thuộc vào vải nhập khẩu ngoại
3

khối . Thứ hai, muốn cạnh tranh được trong dài hạn, Việt Nam cần di chuyển mô hình sản xuất
và bán sản phẩm ở mức giá thấp nhất. Xuất khẩu chủ yếu dựa vào mức giá rẻ không thể tồn tại
và tạo ra những hệ lụy lâu dài. Tác giả Frederick cho rằng Việt Nam cần đầu tư thu hút thượng
nguồn phục vụ sản xuất nội địa. Một trong cản trở hiện tại là hầu hết DN thượng nguồn lớn có
3


Nhập khẩu nguyên phụ liệu chủ yếu từ Hồng Kông, Trung Quốc, Hàn Quốc.


-12một phần sở hữu của VINATEX, do yếu tố DNNN không khuyến khích DN đầu tư tạo ra sản
phẩm có giá trị cao hơn (WB, 2016). Ngoài ra, quá trình chuyển đổi này đòi hỏi cải thiện lao
động trình độ cao cũng như mở rộng số lượng DN tư nhân xuất khẩu. Frederick cho rằng đa số
DN nội địa xuất khẩu đều có liên kết với VINATEX, trong khi phần lớn DN khác thiếu kiến thức
về cách chuỗi giá trị toàn cầu vận hành.
2.2.3. Kinh nghiệm chính sách Trung Quốc trong phát triển cụm ngành
Dinh và cộng sự (2013) cho rằng chính sách của chính phủ là một yếu tố chính để Trung Quốc
trở thành một nước xuất khẩu lớn nhất về dệt may nói riêng và các ngành công nghiệp nhẹ nói
chung. Một số bài học kinh nghiệm chính sách rút ra gồm:
(1) Chính quyền Trung Quốc ở cấp trung ương và địa phương thực hiện nhiều chương trình
để giúp DN giải quyết khó khăn trong sản xuất và chiếm tỷ trọng thị trường toàn cầu từ
cung cấp nguồn lao động trình độ cao, hỗ trợ tài chính, khuyến khích liên kết chuyển
giao công nghệ, và xúc tiến thương mại.
(2) Khác với Việt Nam, DNNVV Trung Quốc thuê cơ sở hạ tầng của cụm công nghiệp với
mức giá thấp. Điều này giúp hình thành cụm ngành có liên kết chặt chẽ và khách hàng
toàn cầu giảm thiểu chi phí thông tin khi đặt hàng.
(3) Trái ngược hầu hết các nước, Trung Quốc không ưu tiên cho một vài DN mà dựa vào
đặc trưng ngành và giai đoạn phát triển của DN để cung cấp hỗ trợ chính sách thích hợp
từ hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, đào tạo, và đến tiếp cận đất đai công nghiệp... Chính sách
hướng đến ưu đãi nhiều hơn cho DN thực hiện cải tiến công nghệ hoặc mở rộng thị
trường.
Vậy, Trung Quốc đã tạo môi trường để các DN và các cụm ngành công nghiệp nhẹ thành công
trong cạnh tranh toàn cầu.
Phần tiếp theo thảo luận chi tiết về kinh nghiệm của hai cụm ngành dệt may thành công việc cải
thiện giá trị gia tăng tại thành phố Đông Hoản, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Phần này trình
bày dựa nghiên cứu của tác giả Butollo (2015) trong việc xây dựng một chuỗi giá trị hoàn chỉnh

tận dụng khu vực thượng nguồn đa dạng và sẵn sàng đáp ứng với đơn hàng nhỏ.
Chương trình hỗ trợ các DN tại Hổ Môn (Đông Hoản) nhằm đổi chuyển các DN tại đây sang mô hình
OBM tập trung vào thị trường nội địa. Hổ Môn được gọi “thị trấn chuyên thời trang nữ” của Trung
Quốc, gồm 22 chợ đầu mối với 10 nghìn cửa hàng bán lẻ, 250.000 người lao động trong


-13ngành dệt may (tính cuối 2010), tổng số DN khoảng 2500 tạo ra 2,5 triệu sản phẩm (2009) và
150 DN phụ trợ. Chính quyền địa phương hỗ trợ hệ thống khuyến khích liên kết với các thành
viên, tuyển dụng lao động có kỹ năng và quảng cáo sản phẩm địa phương. Các chính sách hỗ trợ
cụ thể gồm: (i) trung tâm đổi mới công nghệ thời trang Hổ Môn được thành lập năm 2010 giúp
hỗ trợ DN địa phương trong xây dựng thương hiệu, xác định phân khúc thị trường, quảng bá sản
phẩm, tìm nhà phân phối, cải tiến quản lý và tìm lao động có kỹ năng; (ii) nguồn cung tài năng
khoảng 300 sinh viên tốt nghiệp mỗi năm về kỹ thuật, thiết kế hoặc mẫu; và (iii) kế hoạch 5 năm
dành 1,5 tỷ RMB xây dựng thương hiệu chủ yếu qua sự kiện ‘Hội chợ Thời trang Trung Quốc’
tại Hổ Môn để liên kết giữa DN và quảng cáo cho DN may mặc thành công. Dẫn đến nhiều công
ty chuyển đổi thành mô hình OBM. Công ty lớn nhất tại Hổ Môn với khoảng 500 nhà thiết kế
tạo ra 3.000–4.000 mẫu mỗi mùa thời trang. Công ty nhỏ hơn trung bình có đội ngũ thiết kế
chiếm khoảng 5%. Các DN xây dựng năng lực quảng cáo, kiểm tra tiêu chuẩn hàng và kỹ năng
quản lý đáp ứng thị trường nội địa. Thách thức của Hổ Môn đang đối mặt là dịch chuyển lao
động đến các khu vực giá rẻ đáp ứng yêu cầu cạnh tranh về giá.
Ngoài ra, chính sách tại quận Dalang giúp đã thực hiện thành công nâng cấp chuỗi giá trị. Quận
Dalang, thuộc thành phố Đông Hoản, với 69 nghìn cư dân và hơn 400 nghìn người nhập cư,
được xem như một cụm chuyên sản xuất đồ may mặc xuất khẩu. Năm 2011, Dalang có hơn 3500
công ty dệt kim và phần lớn là công ty nhỏ; 80% sản phẩm được sản xuất bởi 100 công ty lớn
nhất. Chính quyền đã tổ chức các hoạt động như: (i) hội chợ khuyến khích sản xuất tại địa
phương, (ii) trợ cấp 2-4% giá bán cho máy móc dệt kim với công nghệ số hóa, (iii) đào tạo
chuyên viên đáp ứng khả năng thiết kế và vận hành máy công nghệ số hóa, và (iv) trung tâm
thiết kế tăng cường năng lực DN địa phương về ODM và OBM. Kết quả tạo ra mạng lưới các
DN Dalang sản xuất chủ yếu theo mô hình FOB và ODM cho hãng quốc tế với sản phẩm phân
khúc chất lượng cao hơn. Một số ít thực hiện OBM chỉ bán hàng được khi đi kèm với các

chương trình giảm giá hoặc gia tăng hoạt động quảng cáo. Một thách thức lớn nhất mà Dalang
đang đối mặt là duy trì khả năng cạnh tranh trước các nước Châu Á có mức lương thấp hơn.
Tóm lại, kinh nghiệm chính sách Trung Quốc là nhà nước đã có hỗ trợ cần thiết để mọi loại hình
DN, kể cả DNNVV tham gia ngày càng sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Mối liên kết cụm
ngành rõ rệt cũng tạo lợi ích cho DN thực hiện nâng cấp qua nguồn nhân lực chất lượng từ các
cơ đào tạo, tiếp cận thị trường qua hoạt động xúc tiến thương mại, cũng như trung tâm chuyển
giao công nghệ.


-14-

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH
ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CỤM NGÀNH
Các nhóm chính sách tác động đến ngành dệt may được phân tích trong Chương 3 theo trình tự
tổng hợp theo nhóm chính sách, sau đó đánh giá chính sách. Chương này gồm thành ba mục
tương ứng ba nhóm chính sách: quan điểm phát triển ngành, tác động chính sách đến chuỗi giá
trị và cụm ngành. Thông qua phân tích cụ thể từng thành phần trong khung phân tích, các hạn
chế và ưu điểm là tiền đề cho một số khuyến nghị chính sách ở chương tiếp theo.
3.1. Đánh giá quan điểm phát triển ngành dệt may
Phần này thảo luận hệ quan điểm phát triển của quy hoạch ngành năm 2014, bằng so sánh với
quy hoạch ngành năm 2008 và tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị. Vì quan điểm phát triển
ngành dệt may là cơ sở hình thành các chính sách cụ thể đối ngành. Dưới góc độ chính sách
công, quan điểm phát triển phải phản ánh tầm nhìn của Chính phủ về vai trò và chức năng của
các cơ quan nhà nước trong phát triển ngành (IPP/CIEM, 2013). Nên, phần này tổng hợp, so
sánh, và đánh giá hệ quan điểm phát triển của Chính phủ so với tiếp cận của khung phân tích.
Có thể nói rằng Chính phủ có 2 hệ quan điểm phát triển tương ứng với 2 quy hoạch ngành trong
giai đoạn 2013 – 2017. Hệ quan điểm đầu tiên gắn với quyết định số 36/2008/QĐ-TTG ngày
10/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công
nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (gọi tắt là quy hoạch ngành
năm 2008). IPP/CIEM (2013) đã phân tích khác biệt của quan điểm phát triển giữa quy hoạch

ngành năm 2008 với tiếp cận chính sách dựa cụm ngành và chuỗi giá trị. Nên, phần này bổ sung
thêm những đánh giá đối với quan điểm phát triển mới thay thế quy hoạch ngành năm 2008 vào
phân tích trên, được thể hiện trong các văn bản sau:
 Quyết định 3218/QĐ-BCT ngày 11/04/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 (gọi tắt là quy hoạch ngành năm 2014);
 Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
 Quyết định 32/QĐ-TTg ngày 13/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình đồng bộ phát triển và nâng cấp cụm ngành và chuỗi giá trị sản xuất các sản


×