Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng, bằng chứng thực nghiệm của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.43 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI
NHUẬN NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

NGUYỄN THỊ MỸ DUNG

MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI
NHUẬN NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THÙY LINH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Kết quả của bài nghiên cứu chưa từng được công bố tại bất kỳ
công trình nghiên cứu nào. Còn số liệu trong bài nghiên cứu đảm bảo tính trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TP. Hồ chí Minh, tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Mỹ Dung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2

1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu ....................................................... 3
1.6 Ý nghĩa đề tài ..................................................................................................... 3
1.7 Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU .................. 5
2.1 Rủi ro tín dụng ................................................................................................... 5
2.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 5
2.1.2 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng ................................................ 6
2.2 Lợi nhuận ngân hàng ......................................................................................... 7
2.2.1 Khái niệm .................................................................................................... 7
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận .................................................................. 7
2.2.2.1 Chỉ tiêu tuyệt đối…………………………………...…….…………..7
2.2.2.2 Chỉ tiêu tương đối ………………………………………….…….…..7
2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng ................................ 8
2.3.1 Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận .......................................................... 8
2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng .......................... 9
2.4 Lược khảo một số nghiên cứu có liên quan về mối quan hệ giữa rủi ro tín
dụng và lợi nhuận ngân hàng trên thế giới và ở Việt Nam .................................... 11


2.4.1 Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận ngân hàng. ...................................................................................... 12
2.4.2 Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận ngân hàng. ...................................................................................... 15
2.4.3 Một số nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận ngân hàng. ................................................................................................ 17
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2015 .............. 20
3.1 Thực trạng tình hình tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng giai đoạn 2006 2015 ....................................................................................................................... 20
3.2 Thực trạng tình hình nợ xấu của các ngân hàng giai đoạn 2006 – 2015 ......... 23

3.3 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng giai đoạn 2006
– 2015 .................................................................................................................... 27
3.3.1 Tình hình lợi nhuận ròng của các ngân hàng thương mại ......................... 27
3.3.2
Thực trạng mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và tỷ suất lợi nhuận ngân
hàng .................................................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......... 36
4.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 36
4.2 Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình ................................................... 38
4.2.1 Biến phụ thuộc ........................................................................................... 38
4.2.2 Biến đo lường rủi ro tín dụng .................................................................... 39
4.2.3 Các biến kiểm soát trong mô hình ............................................................. 40
4.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 44
4.4 Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 45
4.4.1 Mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 45
4.4.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 46
4.5 Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 46
4.5.1 Thống kê mô tả .......................................................................................... 46
4.5.2 Phân tích tương quan ................................................................................. 49
4.5.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ........................................................... 50
4.5.4 Kết quả hồi quy mô hình ........................................................................... 51


4.5.4.1 Kết quả hồi quy mô hình (1.a)…………………..……….…………51
4.5.4.2 Kết quả hồi quy mô hình (1.b) …………………………….…….…55
4.5.4.3 Kết quả hồi quy mô hình (2.a) ………………...……….………..…58
4.5.4.4 Kết quả hồi quy mô hình (2.b) ………………………….…….……61
4.5.5 Thảo luận kết quả hồi quy........................................................................ 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN....................................................................................... 70
5.1 Kết luận chung đề tài nghiên cứu................................................................... 70

5.2 Đề xuất một số chính sách.............................................................................. 71
5.2.1 Kiểm soát rủi ro tín dụng......................................................................... 71
5.2.2 Mở rộng quy mô tài sản ngân hàng.......................................................... 73
5.2.3 Tăng cường nắm giữ nhiều tài sản có tính thanh khoản cao.....................74
5.2.4 Tăng cường khả năng quản lý và kiểm soát chi phí hoạt động.................74
5.3 Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo................................ 75
5.3.1 Hạn chế của đề tài.................................................................................... 75
5.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1

CTI

Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động

2

ETA

Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản


3

FEM

Mô hình tác động cố định

4

FGLS

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi

5

LIQ

Tài sản có tính thanh khoản nhanh trên tổng tài sản

6

LLPR

Tỷ lệ chi chi phí dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ

7

LTA

Dư nợ cho vay trên tổng tài sản


8

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

9

NHTM

Ngân hàng thương mại

10

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

11

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

12

NIM

Thu nhập lãi cận biên


13

NPLR

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

14

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

15

ROA

Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

16

ROE

Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

17

SIZE

Quy mô ngân hàng


18

VAMC

Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của 17 NHTM Việt Nam

21

Bảng 3.2 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ của 17 NHTM giai đoạn 2006 - 2015

25

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của 17 NHTM Việt

27

Bảng 3.3 Nam
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro/tổng dư nợ (LLPR) của 17


30

Bảng 3.4 NHTM Việt Nam
Bảng 4.1 Mô tả các biến

37

Bảng 4.2 Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu

46

Phân tích mô tả dữ liệu của các ngân hàng giai đoạn 2006 -

47

Bảng 4.3 2015
Bảng 4.4 Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

49

Bảng 4.5 Chỉ số VIF mô hình 1 (Với biến NPLR – Rủi ro tín dụng)

50

Bảng 4.6 Chỉ số VIF mô hình 2 (Với biến LLPR – Rủi ro tín dụng)

50

Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình (1.a) theo Pooled OLS, FEM, REM


51

Bảng 4.8 Kết quả hồi quy mô hình (1.a) theo phương pháp FGLS

53

Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình (1.b) theo Pooled OLS, FEM, REM

55

Bảng 4.10 Kết quả hồi quy mô hình (1.b) theo phương pháp FGLS

57

Bảng 4.11 Kết quả hồi quy mô hình (2.a) theo Pooled OLS, FEM, REM

57

Bảng 4.12 Kết quả hồi quy mô hình (2.a) theo phương pháp FGLS

60

Bảng 4.13 Kết quả hồi quy mô hình (2.b) theo Pooled OLS, FEM, REM

61

Bảng 4.14 Kết quả hồi quy mô hình (2.b) theo phương pháp FGLS

63


Bảng 4.15 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy

63


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Ký hiệu

Tên hình

hình
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7

Dư nợ cho vay của 17 NHTM giai đoạn 2006 – 2015
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ trung bình trung bình giai đoạn
2006 - 2015
Thể hiện xử lý nợ xấu qua VAMC
Tỷ lệ chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ (LLPR)
trung bình giai đoạn 2006 - 2015
Tỷ lệ chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động trung bình
giai đoạn 2006 - 2015
Thể hiện tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (NPLR) và (ROA, ROE)
trung bình giai đoạn 2006 - 2015
Thể hiện chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Tổng dư nợ

(LLPR) và (ROA, ROE) trung bình giai đoạn 2006 - 2015

Trang
20
23
26
29
31
32
33


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động chính và là hoạt động mang lại
nguồn thu nhập chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, khi thực hiện nghiệp vụ cho
vay thì ngân hàng thương mại phải đối mặt với một trong số những rủi ro chính là
rủi ro tín dụng. Do đó, việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng luôn
được các ngân hàng quan tâm. Bởi vì rủi ro tín dụng có khả năng tác động đến lợi
nhuận của ngân hàng, nếu như một ngân hàng có rủi ro tín dụng cao thì rất có khả
năng ngân hàng đó phải đối mặt với nguy cơ giảm lợi nhuận do không thu hồi được
vốn gốc và lãi vay từ khách hàng. Và nếu không kiểm soát được rủi ro này thì về lâu
dài sẽ ảnh hưởng rất lớn đến duy trì hoạt động ngân hàng nói riêng, từ đó tác động
nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế nói chung.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hệ thống ngân
hàng đứng trước rất nhiều khó khăn: một trong số những khó khăn nổi trội trong số
đó cũng phải kể đến đó là vấn đề nợ xấu. Bằng chứng cho thấy có nhiều ngân hàng
trên thế giới công bố những khoản nợ xấu và những khoản thua lỗ lớn, và cũng có

rất nhiều ngân hàng trên thế giới đã dẫn đến phá sản. Vấn đề được đặt ra đó là liệu
rằng một trong những rủi ro tín dụng có phải là nguyên nhân làm lợi nhuận các ngân
hàng suy giảm hay không? Và thực sự giữa lợi nhuận ngân hàng và rủi ro tín dụng
có mối quan hệ như thế nào?
Cho đến nay, trên thế giới có nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm có liên quan
đến sự tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả tìm
thấy có sự không thống nhất giữa các nghiên cứu. Như Alexiou and Sofoklis (2009),
Hosna et al (2009), Kargi (2011)… đã tìm thấy sự tác động ngược chiều giữa rủi ro
tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Bên cạnh đó, Boahene et al (2012); Afriyie and
Akotey (2013)… lại tìm thấy những bằng chứng thực nghiệm cho thấy mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận là cùng chiều. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã tìm
thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận như: Kithiji
(2010); Mohammed Bayyoud and Nermeen Sayyad (2015).


2

Mặc dù đã có một số bài viết nghiên cứu có liên quan đến sự tác động rủi ro
tín dụng đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Việt Nam nhưng vẫn còn hạn chế
trong những bài nghiên cứu đó trong việc thu thập dữ liệu trong quá khứ và hạn chế
trong việc ứng dụng phương pháp phân tích định lượng để kiểm chứng mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng.
Do đó, xuất phát từ các vấn đề trên tác giả nhận thấy cần thiết phải nghiên
cứu tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng và đã quyết định lựa chọn
đề tài “MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ LỢI NHUẬN NGÂN
HÀNG: BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã được xác định, tác giả xác định mục tiêu
chính của đề tài: Xem xét mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các

NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, bài nghiên cứu cần trả lời hai câu hỏi
sau:
Thứ nhất, liệu rằng có hay không tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam?
Thứ hai, nếu có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng
thì là mối quan hệ đó là cùng chiều hay ngược chiều?
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: được đề cập trong bài nghiên cứu này là rủi ro tín
dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Do sự giới hạn trong dữ liệu công bố của ngân hàng, và
đặc biệt là số liệu về nợ xấu của nhiều ngân hàng bị khuyết ở nhiều năm và đồng
thời trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, do đó để đảm
bảo sự đồng nhất số liệu về mặt thời gian, cũng như đảm bảo tính cỡ mẫu ở mức
tương đối và dữ liệu bảng cân bằng để phục vụ cho bài nghiên cứu thì phạm vi


3

nghiên cứu trong đề tài này sử dụng dữ liệu của 17 ngân hàng thương mại của Việt
Nam trong giai đoạn từ 2006 - 2015.
1.5 Phương pháp nghiên cứu, mẫu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, đồng thời tác giả còn sử dụng phương pháp định
lượng thông qua chạy hồi quy mô hình theo các phương pháp: PooL OLS (POOL),
Mô hình tác động cố định FEM (Fixed effects model) và Mô hình tác động ngẫu
nhiên REM (Random effects model), FGLS (Feasible Generalized Least Squares).
Trong đó, phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là phương pháp FGLS
(Feasible Generalized Least Squares) để khắc phục hiện tượng tự tương quan

và/hoặc hiện tượng phương sai sai số thay đổi mà mô hình trong bài nghiên cứu này
nhằm tăng tính hiệu quả cao cho mô hình nghiên cứu.
Để đảm bảo được dữ liệu nghiên cứu thu thập được có độ tin cậy cao, đề tài
nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập từ nguồn BVD Bankscope.
1.6 Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa về mặt lý luận khoa học: Đề tài góp phần giúp củng cố thêm về mặt lý luận

mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Đề tài nghiên cứu
đã cung cấp bằng chứng lý luận dựa trên nhiều quan điểm khác nhau về mối quan
hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng: đó không chỉ là mối quan hệ cùng
chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng (tức là có sự đánh đổi giữa rủi ro
tín dụng và lợi nhuận ngân hàng), mà còn đưa ra những quan điểm, cùng với những
lý lẽ kèm theo để giải thích rằng vẫn có sự tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa rủi
ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn: Thông qua kết quả thực nghiệm nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi

ro tín dụng và lợi nhuận của các NHTM Việt Nam cho thấy rằng rủi ro tín dụng có
tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng và tác động ngược chiều.
Điều này giúp cho các nhà quản lý, các nhà chính sách, nhà đầu tư… thấy được ảnh
hưởng thực sự rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng - đó là một sự tác động
ngược chiều nghĩa là rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao thì lợi nhuận ngân


4

hàng sẽ giảm đi. Qua đó, giúp cho các nhà quản lý, cũng như những nhà làm chính
sách có thể đưa ra những giải pháp quản trị thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
nhằm cải thiện và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng, cũng như đảm bảo sự an toàn
và bền vững trong hoạt động của hệ thống ngân hàng, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế. Còn đối với các nhà đầu tư có thể đưa ra chiến lược đầu tư

phù hợp để có thể đem lại mức lợi nhuận cao nhất với mức rủi ro thấp nhất có thể
sau khi cân đối giữa mức rủi ro và lợi nhuận khi đầu tư vào bất kỳ dự án hay tài sản
sinh lời nào.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lược khảo nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về tình hình hoạt động của các NHTM Việt Nam trong giai
đoạn 2006 - 2015.
Chương 4: Mô hình, phương pháp và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày mục tiêu của đề tài nghiên cứu và đưa câu hỏi nghiên
cứu cụ thể để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đưa ra. Đồng thời, tác giả trình bày
đối tượng, phạm vi nghiên cứu và tóm tắt phương pháp nghiên cứu chủ yếu mà tác
giả đã sử dụng trong đề tài nghiên cứu này.


5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LƯỢC KHẢO NGHIÊN CỨU
Trong chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết có liên quan đến mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Sau đó, tác giả tiếp tục lược khảo
những nghiên cứu trước đây có liên quan, từ đó làm cơ sở để đưa ra giả thuyết
nghiên cứu cụ thể khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận
ngân hàng.
2.1 Rủi ro tín dụng
2.1.1 Khái niệm
Hoạt động ngân hàng có vai trò sống còn đối với hoạt động kinh tế, bởi vì
ngân hàng tái phân bổ tiền từ người tiết kiệm - những người có thặng dư tiền tạm

thời, tới người đi vay - những người có thể sử dụng tiền một cách tốt hơn. Ngân
hàng thương mại là nơi chu chuyển vốn cho nền kinh tế, điều tiết hoạt động kinh
doanh của tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống, chủ yếu và là
hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chính cho các NHTM. Ngân hàng cho vay dựa
chủ yếu từ nguồn tiền gửi nhàn rỗi huy động từ các cá nhân, tổ chức trong nền kinh
tế. Do đó, nguyên tắc đầu tiên quan trọng của hoạt động này là vốn vay phải được
hoàn trả cả gốc lẫn lãi để ngân hàng sử dụng nguồn tiền này và hoàn trả lại tiền gửi
và lãi cho người gửi tiền khi đến hạn. Nếu người vay không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn để có thể tiếp tục duy trì hoạt động kinh
doanh của mình. Cho nên có thể nói, đây là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chính
cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Và cho đến nay, đã có nhiều cách tiếp cận về khái niệm rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, rủi ro tín dụng có thể được định nghĩa như sau: Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy
ra khi người đi vay không thanh toán hoặc thanh toán trễ hẹn (bao gồm vốn gốc
và/hoặc lãi phát sinh), hay nói cách khác là không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, và có thể dẫn đến thất thoát tài sản của
ngân hàng (Koch, 1995; Fitch, 1997; Coyle, 2000; Thông tư 02/2013/TT-NHNN).


6

2.1.2 Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
Bảng 2.1: Các hình thức của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng

Không thu
được lãi đúng

Không thu

được lãi đúng

Không thu
được lãi đúng

Không thu
được lãi đúng

Lãi treo
phát sinh

Lãi treo
phát sinh

Lãi treo
phát sinh

Lãi treo
phát sinh

Nguồn: Trần Huy Hoàng (2010)
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra 4 trường hợp đối với nợ lãi và nợ gốc: Đó là
việc không thu hồi được lãi đúng hạn hoặc không thu hồi đủ lãi, không thu hồi được

vốn đúng hạn hoặc không thu hồi đủ vốn.
Trong trường hợp, ngân hàng không thu được lãi đúng hạn, ngân hàng đang
đối mặt với nguy cơ rủi ro ở mức thấp và chỉ cần đưa vào mục lãi treo phát sinh.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng không thể thu hồi đủ lãi thì lúc này ngân hàng sẽ phát
sinh khoản mục lãi treo đóng băng, trừ trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho
khách hàng (Trần Huy Hoàng, 2010).

Khi ngân hàng không thu hồi được vốn đúng hạn, lúc này ngân hàng sẽ phát
sinh khoản nợ quá hạn. Tuy nhiên, ngân hàng vẫn chưa thể xem khoản nợ quá hạn
này là khoản mất mát hoàn toàn bởi vì có thể vì lý do nào đó mà khách hàng chậm
trả nợ gốc và sẽ trả nợ sau so với thời hạn đã cam kết trong hợp đồng. Nếu như
trong trường hợp, ngân hàng vẫn không thể thu hồi được các khoản nợ này từ khách
hàng thì lúc này ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng ở mức độ cao vì đã phát
sinh khoản nợ không có khả năng thu hổi. Và ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ
cho khách hàng nếu như khách hàng hội đủ các điều kiện để được xóa nợ theo quy
định (Trần Huy Hoàng, 2010).


7

Rủi ro tín dụng biểu hiện dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển
biến cho nhau, trong đó mức độ cuối cùng và cũng là mức độ rủi ro cao nhất là nợ
không có khả năng thu hồi.
2.2 Lợi nhuận ngân hàng
2.2.1 Khái niệm
Lợi nhuận ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định bằng tổng doanh thu
phát sinh trong kỳ trừ đi tổng các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ (Trần Huy
Hoàng, 2010).
Lợi nhuận của ngân hàng bao gồm: lợi nhuận từ các hoạt động nghiệp vụ và
lợi nhuận từ các hoạt động khác.
2.2.2 Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận
2.2.2.1 Chỉ tiêu tuyệt đối
Lợi nhuận tuyệt đối của ngân hàng có thể được đo lường thông qua hai chỉ
tiêu: lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí.
Lợi nhuận sau thuế bằng tổng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh
nghiệp.

2.2.2.2 Chỉ tiêu tương đối
Chỉ tiêu tương đối được thể hiện thông qua tỷ suất sinh lời. Để đánh giá tỷ
suất sinh lời của ngân hàng thông thường sử dụng các chỉ số sau đây (Taha, 1999):
-

ROE: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROE =

ốn chủ sở hữu

ROE đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn cổ đông thường.
-

ROA: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROA =
ROA đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng.


8

2.3 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng
2.3.1 Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
Một điều tất cả chúng ta ai cũng thừa nhận rằng, rủi ro tồn tại ở khắp mọi
nơi, và trong mọi lĩnh vực. Đặc biệt, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro là điều
không thể tránh khỏi. Chính vì vậy, trong hoạt động kinh doanh, rủi ro và lợi nhuận
là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Về mặt lý thuyết lẫn thực nghiệm, rủi ro và
lợi nhuận có tác động qua lại với nhau và cũng đã có nhiều quan điểm trái chiều
nhau xoay quanh mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận:
Có nhiều quan điểm cho rằng rủi ro và lợi nhuận có mối quan hệ có mối quan
hệ cùng chiều nhau. Lý thuyết đánh đổi cho rằng giữa rủi ro và lợi nhuận luôn tồn

tại sự đánh đổi, có nghĩa là rủi ro cao thì đi kèm với đó là mức lợi nhuận cao tương
ứng, và ngược lại rủi ro thấp thì mang lại lợi nhuận thấp. Theo như lý thuyết này,
hầu hết mọi người đều có tâm lý ngại rủi ro, cho nên khi nhà đầu tư chấp nhận mức
rủi ro cao hơn thì cũng đồng thời đòi hỏi mức lợi nhuận nhận được cao tương ứng
để bù đắp cho rủi ro tăng thêm mà nhà đầu tư có thể gánh chịu. Chính vì vậy luôn
tồn tại sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, tức là rủi ro và lợi nhuận có mối quan
hệ cùng chiều nhau (Fisher and Hall, 1969; Kouch, 2014). Và cũng có rất nhiều
nghiên cứu thực nghiệm tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro và lợi nhuận
(Bettis, 1981; Aaker and Jacobson, 1987; Nwude, 2012).
Tuy nhiên, cũng có nhiều quan điểm lại đưa ra nhận định cho rằng mối quan
hệ giữa rủi ro và lợi nhuận là ngược chiều nhau: Quan điểm này vẫn thừa nhận rằng
rủi ro cao hơn cho chúng ta khả năng lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên điều này là
không có gì để đảm bảo. Có nghĩa là rủi ro cao hơn cũng đồng nghĩa với việc khả
năng xảy ra tổn thất rất cao, và trong trường hợp này thì mức lợi nhuận cao không
đủ bù đắp phần tổn thất đã mất đi, làm lợi nhuận sụt giảm. Và có nhiều bằng chứng
thực nghiệm cho thấy rằng, giữa rủi ro và lợi nhuận có mối quan hệ ngược nhiều
nhau: bằng chứng thực nghiệm tìm thấy rằng có những công ty có chính sách quản
lý tốt có thể tăng lợi nhuận của họ và đồng thời giảm thiểu rủi ro; cũng có những
công ty có rủi ro cao nhưng lợi nhuận thấp và một nhóm các công ty có rủi ro thấp


9

nhưng lợi nhuận cao (Bowman, 1980; Fiegenbaum and Thomas, 1986; Cool and
Dierickx, 1987; Mukherji et al, 2008; Frantz Maurer, 2008).
Như vậy, dựa trên những quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa rủi ro và
lợi nhuận cho thấy rằng giữa rủi ro và lợi nhuận không chỉ đơn giản mối quan hệ
cùng chiều tức là không hẳn là tổ chức nào chấp nhập mức rủi ro hơn thì cũng sẽ tạo
ra lợi nhuận lớn hơn nhiều so với một tổ chức gặp ít rủi ro. Mà thực tế, có những
bằng chứng cho thấy có những tổ chức mặc dù chấp nhận rủi ro cao hơn nhưng

cũng chỉ tạo ra một lợi nhuận trung bình hoặc dưới mức trung bình tức là việc chấp
nhận mức rủi ro cao hơn thì không phải lúc nào cũng thu được lợi nhuận cao hơn từ
việc đánh đổi này; hay cũng có những tổ chức có rủi ro thấp hơn nhưng không phải
luôn luôn mang về khoản lợi nhuận thấp hơn.
2.3.2 Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là một hoạt động chủ yếu
và thường xuyên của các ngân hàng thương mại, và là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản của ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại thu
nhập lớn và chủ yếu cho các ngân hàng, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
và gây ra hậu quả nặng nề cho ngân hàng. Quy mô và mức độ thiệt hại mà rủi ro tín
dụng gây ra nghiêm trọng hơn cả và có thể dẫn đến nguy cơ phá sản ngân hàng,
cũng như hệ thống ngân hàng (Chijoriga, 1997; Boahene et al, 2012).
Rủi ro và lợi nhuận là hai yếu tố luôn song hành cùng nhau. Do vậy, khi xem
xét tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng, chúng ta cần xem xét sự
tác động đến cả 2 chiều: cùng chiều và ngược chiều nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi
nhuận ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao làm lợi nhuận của
ngân hàng giảm xuống và ngược lại. Điều này có thể được giải thích: Khi ngân hàng
cho những đối tượng khách hàng có mức độ rủi ro kinh doanh cao, cho vay dự án có
độ rủi ro cao hoặc không kiểm soát tốt rủi ro tín dụng, lúc này ngân hàng đối mặt
xác suất ngân hàng không thu hồi vốn và lãi từ khách hàng vay càng cao, dẫn đến
thất thoát về tài sản, làm giảm lợi nhuận của ngân hàng (Achou và Tenguh,


10

2008; Alexiou and Sofoklis, 2009). Hơn nữa, rủi ro tín dụng càng tăng cao thì buộc
ngân hàng trích lập chi phí dự phòng rủi ro tín dụng càng cao. Chính những khoản
chi phí dự phòng rủi ro này làm tăng chi phí của ngân hàng. Do vậy, làm bào mòn
lợi nhuận ngân hàng (Athanasoglou et al, 2008; Trujillo-Ponce, 2013).

Quan điểm thứ hai lại cho rằng, rủi ro tín dụng và lợi nhuận có mối quan hệ
cùng chiều với nhau: Theo thuyết đánh đổi rủi ro – lợi nhuận, ngân hàng nào chấp
nhận mức rủi ro cao thì cùng với đó là mức lợi nhuận cao, ngược lại, rủi ro thấp thì
lợi nhuận thấp. Bởi vì những ngân hàng chấp nhận rủi ro cao thì họ cũng yêu cầu
một mức lãi suất cho vay cao hơn cho những rủi ro đó. Hoạt động tín dụng mặc dù
chứa đựng rất nhiều rủi ro như vậy nhưng xét ở một khía cạnh khác thì đây lại là
hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Do vậy, hầu hết các ngân
hàng chấp nhận rủi ro ở một mức độ nào đó vì mong muốn có mức lợi nhuận cao
tương ứng với rủi ro mà hoạt động tín dụng mang lại. Và khi các ngân hàng chấp
nhận mức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời cũng đưa ra mức lãi sưất cho vay cao
hơn tương xứng để bù đắp cho những rủi ro mà ngân hàng có thể gánh chịu, vì thế
có thể dẫn đến gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng (Maudos and Fernández de
Guevara, 2004; Boahene et al, 2012). Hơn nữa, mặc dù rủi ro tín dụng cao nhưng
nếu các ngân hàng có biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tốt thì có thể tìm thấy mức
lợi nhuận cao nhưng đồng thời hạn cũng hạn chế những tổn thất do rủi ro tín dụng
gây ra. Do vậy, các ngân hàng cũng có được nhiều cơ hội hơn để tăng năng suất tài
sản, tăng lợi nhuận cho ngân hàng và đồng thời có thể kiểm soát rủi ro tín dụng
(Cooper et al, 2003; Tandelilin et al 2007).
Như vậy cho đến nay đã có có nhiều quan điểm khác nhau về mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng: có quan điểm cho rằng giữa rủi ro tín
dụng và lợi nhuận ngân hàng luôn có sự đánh đổi nghĩa là có mối quan hệ cùng
chiều với nhau, tức rủi ro tín dụng cao thì đồng thời mang đến cho ngân hàng khoản
lợi nhuận cao hơn; nhưng cũng đã có nhiều quan điểm cho rằng mối quan hệ giữa
rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng là ngược chiều nhau. Cho nên để có thể đưa
ra bằng chứng xác thực rằng liệu trên thực tế liệu rằng có hay không sự tồn tại mối


11

quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng và nếu có thì rủi ro tín dụng tác

động như thế nào đến lợi nhuận ngân hàng thì trong phần tiếp theo của bài nghiên
cứu này sẽ lược khảo một cách chi tiết những nghiên cứu thực nghiệm trước đây
nhằm củng cố thêm phần lý thuyết đã nghiên cứu.
2.4 Lược khảo một số nghiên cứu có liên quan về mối quan hệ giữa rủi ro tín
dụng và lợi nhuận ngân hàng trên thế giới và ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại đã được sự quan tâm của nhiều nghiên cứu. Rất nhiều
nghiên cứu kể cả lý thuyết lẫn thực nghiệm đã được tiến hành để xem xét mối quan
hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Và đưa ra bằng chứng chứng minh
rằng rủi ro tín dụng là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại (Achou and Tenguh 2008; Hosna et al, 2009; Mekasha,
2011; Tefera, 2011; Boahene et al, 2012; Kolapo et al, 2012; Poudel, 2012; Musyoki
and Kadubo, 2012 ...). Chẳng hạn như, khi thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ
giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại hoạt động tại
Ethiopia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng rủi ro tín dụng có tác động đáng kể đến
lợi nhuận ngân hàng và có ý nghĩa thống kê (Gizaw et al, 2015). Tương tự, một
nghiên cứu thực nghiệm khác được tiến hành tại Kenya, bằng cách sử dụng mô hình
hồi quy để nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân
hàng ở Kenya và kết quả cũng tìm thấy có tồn tại mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận ngân hàng (Aduda and Gitonga, 2011). Tuy nhiên, kết quả của các
nghiên cứu lại không thể hiện sự thống nhất: có rất nhiều nghiên cứu tìm thấy mối
quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng, nhưng cũng có
những nghiên cứu thực nghiệm đưa ra bằng chứng cho thấy giữa rủi ro tín dụng và
lợi nhuận ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều. Bên cạnh đó, cũng có một số
nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ rõ ràng giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận
ngân hàng. Trong phần tiếp theo, sẽ lược khảo các nghiên cứu có liên quan nhằm
đưa ra những bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận
ngân hàng và cũng từ cơ sở đó đưa ra kỳ vọng cho giả thuyết nghiên cứu.



12

2.4.1 Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận ngân hàng.
Tại Hy Lạp, khi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng của Hy Lạp trong giai đoạn 1985 – 2001 đã tìm thấy rằng rủi ro tín dụng tác
động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Kết quả này được giải thích là bởi vì
khi ngân hàng cho vay những khách hàng, hay những dự án có rủi ro tín dụng cao
hơn, điều này cũng có nghĩa là ngân hàng đang tích tụ ngày càng nhiều những
khoản vay có khả năng không thu hồi được, hay mức độ tổn thất đối với những
khoản vay này là rất lớn và điều này dẫn đến làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng.
Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy rằng những người quản lý hệ thống ngân hàng Hy
Lạp dường như đang cố gắng để tối đa hóa lợi nhuận, do vậy đã áp dụng một chiến
lược phòng ngừa rủi ro, chủ yếu thông qua các chính sách cải thiện kiểm soát và
giám sát rủi ro tín dụng (Athanasoglou et al, 2008). Một nghiên cứu khác khi tiến
hành xem xét các yếu tố tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng tại Hy Lạp
nhưng trong giai đoạn 2000 – 2007 cũng đã tìm thấy kết quả tương tự. Nghiên cứu
cũng cho rằng việc các ngân hàng tiếp cận với những khoản vay có rủi ro tín dụng
cao sẽ làm khả năng thất thoát vốn từ việc không thanh toán của khách hàng là rất
cao và gây ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận ngân hàng. Do vậy, các hệ thống giám sát
của các ngân hàng tại Hy lạp đã nâng cao các kỹ thuật quản lý rủi ro, cùng với đưa
ra chính sách cho vay nghiêm ngặt hơn để có thể kiểm soát rủi ro tín dụng và cải
thiện lợi nhuận của ngân hàng (Alexiou and Sofoklis, 2009).
Một nghiên cứu có khác khi xem xét sự tác động của quản lý rủi ro tín dụng
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Qatar. Kết quả cũng đã cho thấy rằng
rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lời của ngân hàng (Achou and
Tenguh, 2008).
Tại Ethiopia, cũng đã từng có một số nghiên cứu tiến hành xem xét ảnh hưởng
của quản lý rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở
nước này, thông qua sử dụng cả số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo hàng năm

của các ngân hàng thương mại và khảo sát các dữ liệu sơ cấp từ các nhà


13

quản lý ngân hàng và nhân viên của ngân hàng. Kết quả tương tự, cũng cho thấy
rằng có một mối quan hệ ngược chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại ở Ethiopia (Tefera, 2011; Mekasha, 2011).
Tại Nigeria, khi đánh giá các tác động của rủi ro tín dụng vào lợi nhuận của
các ngân hàng Nigeria giai đoạn 2004-2008 thì kết quả nghiên cứu cũng đã phát
hiện rằng việc quản lý rủi ro tín dụng có tác động đáng kể đến lợi nhuận của các
ngân hàng Nigeria và cũng đưa ra kết luận rằng rủi ro tín dụng ảnh hưởng nghịch
chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng Kargı (2011). Sau này, cũng có một số
nghiên cứu khác cũng được thực hiện tại Nigeria trong giai đoạn 2000 - 2010, và kết
quả cũng tương tự như kết quả đã tìm thấy trước đó, rằng có mối quan hệ ngược
chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận (Kolapo et al, 2012).
Tại Nepal, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại ở Nepal trong giai đoạn 2001-2012 cũng đã cho thấy có một
mối quan hệ nghịch đáng kể giữa lợi nhuận của ngân hàng và rủi ro tín dụng
(Poudel, 2012).
Hay một nghiên cứu khác khi tiến hành kiểm tra hiệu quả hoạt động của ngân
hàng dưới sự hiện diện của rủi ro đối với các ngân hàng ở Costa-Rica trong 19982007. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân
hàng (Epure and Lafuente, 2012).
Còn tại Thụy Điển, khi nghiên cứu về ảnh hưởng quản lý rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của các ngân hàng Thụy Điển trong khoảng thời gian từ 2000 đến 2008.
Kết quả cho thấy mặc dù mức độ tác động của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ở các
ngân hàng là khác nhau nhưng kết quả đều cho thấy rủi ro tín dụng tác động ngược
chiều đến lợi nhuận của ngân hàng (Hosna et al, 2009).
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều nghiên cứu khác được thực hiện tại các nước
đang phát triển. Như một nghiên cứu tại Indonesia, khi điều tra các tác dụng chung

của các rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản trên lợi nhuận của các ngân hàng lớn
của Indonesia, kết quả cũng tìm thấy tác động ngược chiều của rủi ro tín dụng đến
lợi nhuận của các ngân hàng ở Indonesia (Ruziqa, 2013). Hay nghiên cứu khác


14

được thực hiện tại Philippin trong khoảng thời gian 1990 – 2005, kết quả cho thấy
ngân hàng Philippin đối mặt với rủi ro tín dụng cao hơn có xu hướng nhận được
mức lợi nhuận thấp hơn. Kết quả thực nghiệm hàm ý rằng ngân hàng ở Philippin
nên tập trung nhiều hơn vào quản lý rủi ro tín dụng đồng thời phải cải thiện tính
minh bạch của hệ thống tài chính, từ đó sẽ giúp các tổ chức tài chính đánh giá rủi ro
tín dụng có hiệu quả hơn, và tránh được một số trường hợp có nguy cơ rủi ro tín
dụng cao xảy ra (Fadzlan Sufian and Royfaizal Razali Chong, 2008).
Và cho đến nay, thực tế tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu thực
nghiệm có đề cập đến ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng được
thực hiện, và hầu hết các kết quả đều cho thấy giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận
ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều nhau. Cụ thể, trong nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2005 -2012
dựa trên bộ dữ liệu gồm số liệu được thu thập từ 39 NHTM Việt Nam, thông qua sử
dụng mô hình hồi quy Tobit. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng càng cao thì tỷ suất lợi
nhuận ngân hàng càng giảm, hay nói cách khác rủi ro tín dụng tác động ngược chiều
đến lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu còn kết luận rằng khi nợ xấu tăng cao đồng
nghĩa với rủi ro tín dụng các ngân hàng tăng cao thì khả năng không thu hồi vốn và
lãi từ khách hàng là rất cao, chi phí giám sát và mức độ tổn thất từ những khoản tín
dụng này là rất lớn, do đó làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng. Kết quả tương tự
cũng đã tìm thấy, khi nghiên cứu về các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại Việt Nam cũng trong giai đoạn 2006 – 2012, thông qua
sử dụng dữ liệu hàng năm của 22 ngân hàng, được lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu BVD
Bankscope và một số dữ liệu được bổ sung từ báo cáo thường niên của các ngân

hàng. Kết quả nghiên cứu cũng kết luận rằng, rủi ro tín dụng là một trong những
nhân tố có tác động đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng và tác động này là ngược
chiều. Hơn nữa, nghiên cứu cho rằng, rủi ro tín dụng càng cao thì buộc các ngân
hàng tốn nhiều chi phí dự phòng tổn thất từ rủi ro tín dụng tăng cao này, do đó làm
sụt giảm lợi nhuận của các ngân hàng (Trần Việt Dũng, 2014). Hay trong nghiên
cứu khác khi xem xét trực tiếp về các tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ


15

suất lợi nhuận tại các ngân hàng TMCP niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ
2004 – 2014, dựa trên mẫu nghiên cứu gồm 9 ngân hàng TMCP niêm yết được thu
thập từ nguồn báo cáo thường niên, báo cáo tài chính được công bố trên website của
các ngân hàng. Kết quả cũng cho thấy rằng, rủi ro tín dụng cũng có tác động đáng
kể và ngược chiều đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng với độ tin cậy rất cao trên 95%
(Nguyễn Hữu Quỳnh Như, 2015). Bên cạnh đó, còn rất nhiều nghiên cứu khác được
thực hiện tại Việt Nam cũng đưa ra kết luận tương tự là giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận ngân hàng có mối quan hệ ngược chiểu nhau như: nghiên cứu Phạm Hữu
Hồng Thái (2013), Võ Bảo Mai Trâm (2013).
Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu thực nghiệm có liên quan khác được tiến
hành ở nhiều quốc gia khác nhau cũng đã cho thấy rằng rủi ro tín dụng tác động
ngược chiều đến lợi nhuận của ngân hàng như: Felix and Claudine (2008), Musyoki
and Kadubo (2012).
2.4.2 Một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng
và lợi nhuận ngân hàng.
Cũng có một vài nghiên cứu thực nghiệm đưa ra bằng chứng cho rằng có mối
tương quan cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Đầu tiên phải kể
đến là nghiên cứu được tiến hành tại một số ngân hàng ở Ghana trong giai đoạn từ 2005
– 2009. Kết quả tìm thấy một mối quan hệ cùng chiều và ý nghĩa thống kê giữa rủi ro
tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng cho thấy rằng các

ngân hàng thương mại Ghana được hưởng lợi nhuận cao trong thời gian khi mà rủi ro
tín dụng ở mức cao. Cũng chính vì trong thời gian này ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ vỡ nợ từ những khách hàng vay tăng lên, tức đối mặt với rủi ro tín dụng tăng
cao cho nên các ngân hàng Ghana đã tính toán và đưa ra mức lãi suất cho vay, lệ phí và
hoa hồng cao hơn để bù đắp rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chịu. Và kết quả cuối
cùng, nhờ vào chính sách lãi suất cao hơn này mà các ngân hàng tại Ghana đã có nhiều
cơ hội hơn để tăng lợi nhuận cho ngân hàng, mặc dù rủi ro tín dụng cao. Nói cách khác,
sự hiện diện của rủi ro tín dụng cao hơn cho phép các ngân hàng tính lãi suất cao hơn
và giúp cho các ngân hàng tại Ghana


16

hưởng được khoản lợi nhuận cao hơn (Boahene et al, 2012). Một nghiên cứu khác
cũng được thực hiện tại Ghana thông qua mẫu quan sát gồm các ngân hàng nông
thôn được lựa chọn ở Ghana. Nghiên cứu cũng ủng hộ cho cho kết quả là tồn tại
mối quan hệ cùng chiều giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Kết quả nghiên
cứu cũng đã cho thấy rằng các ngân hàng cho vay trong điều kiện rủi ro tín dụng
cao hơn vẫn có thể tìm thấy lợi nhuận, điều này được lý giải là do có chính sách phù
hợp để quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng và một trong những chính sách
được đưa ra để đối phó với việc khách hàng có rủi ro tín dụng cao là áp dụng mức
lãi suất cao hơn trên các khoản cho vay này (Afriyie and Akotey, 2013). Kết quả của
các nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đó của Buchs and
Mathisen (2005), khi kết quả cũng cho thấy mặc dù các ngân hàng ở Ghana tốn chi
phí cao và trích lập dự phòng khá lớn, do nợ xấu tăng cao (rủi ro tín dụng tăng cao),
nhưng lợi nhuận của các ngân hàng Ghana cao nhất trong các vùng Sub-Saharan của
Châu Phi.
Một nghiên cứu khác có liên quan khi đánh giá tác động của các yếu tố rủi ro
cụ thể của ngân hàng, và môi trường ngân hàng nói chung đến hiệu quả hoạt động
của 43 ngân hàng thương mại hoạt động ở 6 trong số các nước Hội đồng Hợp tác

vùng Vịnh (GCC) trong giai đoạn 1998-2008. Thông qua việc sử dụng phân tích hồi
quy theo mô hình tác động cố định (FEM), kết quả cũng ủng hộ trường phái cho
rằng tồn tại mối tương quan dương giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng. Và
để giải thích cho kết quả này thì nghiên cứu cũng kết luận rằng mối tương quan
dương này là hoàn toàn có thể theo đúng như thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi
nhuận, tức là khi ngân hàng chấp nhận rủi ro tín dụng cao thì cũng đồng thời nhận
được mức lợi nhuận cao hơn để bù đắp cho phần rủi ro phải gánh chịu và ngược lại
(Al-Khouri, 2011).
Tương tự như kết quả trên, khi tiến hành nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận các ngân hàng thương mại tại Trung Đông và Bắc Phi (MENA) trong
giai 1989-2005, kết quả cũng đã tìm thấy rủi ro tín dụng có tác động tích cực và
đáng kể đến lợi nhuận của các ngân hàng (Ben-Naceur and Omran, 2008).


×