Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh – thực tiễn tại cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.04 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

CAO MỘNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN TẠI KHU VỰC KINH TẾ DÂN
DOANH – THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

CAO MỘNG THÚY

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN TẠI KHU VỰC KINH TẾ DÂN
DOANH – THỰC TIỄN TẠI CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Văn Hưng


TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Cao Mộng Thúy mã số học viên: 7701251002A là học viên lớp
LOP_K25_MBL_CaMau; Khóa K25-2 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật,
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học
với đề tài “Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân
doanh – Thực tiễn tại Cà Mau” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Cao Mộng Thúy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PH N MỞ Đ U...................................................................................................... 1
Chương 1: Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn...........................5
1.1. Công đoàn Việt Nam trong mối liên hệ với ILO........................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn...................................................7
1.2.1. Khái niệm về Công đoàn......................................................................................7

1.2.2. Vai trò chung của tổ chức công đoàn................................................................... 9
1.2.2.1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động .. 9

1.2.2.2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên họp,
cuộc họp, kỳ họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát........................10
1.2.2.3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động......................................11
1.2.2.4. Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở.......................................11
1.2.3. Vai trò của Công đoàn trong quan hệ lao động trong khu vực kinh tế dân doanh
12
1.2.3.1. Đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể....................12
1.2.3.2. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động....................................................13
1.2.3.3. Tổ chức và lãnh đạo đình công...................................................................13
1.2.3.4. Tham gia xây dựng thang bảng lương, định mức lao động, phương án sử
dụng lao động, bảo hộ lao động và xử lý kỷ luật lao động; Đại diện cho người lao
động tham gia tố tụng, tại tòa án..............................................................................14
1.2.3.5. Vai trò đại diện cho người lao động nơi chưa thành lập công đoàn............14
1.3. Mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động với tổ chức
công đoàn.........................................................................................................................15
1.3.1. Vai trò của quan hệ ba bên................................................................................. 15
1.3.1.1. Vai trò của Nhà nước (Chính phủ) trong quan hệ ba bên............................15
1.3.1.2. Vai trò của công đoàn (đại diện cho NLĐ) trong quan hệ ba bên...............16
1.3.1.3. Vai trò của người sử dụng lao động (đại diện NSDLĐ) trong quan hệ ba
bên............................................................................................................................18
1.3.2. Trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng lao động đối với Công
đoàn..............................................................................................................................18
Tiểu kết luận Chương 1................................................................................................... 20


Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn
trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau..................................................... 21

2.1. Tình hình về khu vực kinh tế dân doanh và hoạt động tổ chức công đoàn tại Cà Mau
21
2.2. Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn
trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau.................................................................. 24
2.2.1. Thực trạng các quy định về vai trò của tổ chức Công đoàn trong khu vực kinh tế

dân doanh.....................................................................................................................24
2.2.1.1. Một số bất cập trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm công đoàn..........25
2.2.1.2. Một số bất cập về vấn đề đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể,
thỏa ước lao động tập thể.........................................................................................27
2.2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về tổ chức và hoạt động Công đoàn trong khu vực
kinh tế dân doanh tại Cà Mau...................................................................................... 29
2.2.2.1. Việc phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở trong khu vực kinh tế
dân doanh tại Cà Mau.............................................................................................. 30
2.2.2.2. Tổ chức Công đoàn với công tác phối hợp ba bên tại Cà Mau...................32
2.3. Nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động tổ chức công đoàn trong khu vực kinh
tế dân doanh.....................................................................................................................35
2.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................................35
2.3.1.1. Nguyên nhân từ chính sách quản lý nhà nước............................................ 35
2.3.1.2. Nguyên nhân từ giới chủ sử dụng lao động................................................ 35
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................................36
2.3.2.1. Nguyên nhân từ công đoàn cơ sở................................................................36
2.3.2.2. Nguyên nhân từ người lao động..................................................................38
Tiểu kết luận Chương 2................................................................................................... 38

Chương 3: Giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ
chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh.............................................. 40
3.1. Nhóm giải pháp về việc bổ sung, sửa đổi các quy định pháp luật............................40
3.1.1. Về Luật Công đoàn và Bộ Luật lao động.......................................................... 40
3.1.2. Về vấn đề đối thoại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập

thể.................................................................................................................................41
3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện pháp luật về Công đoàn................................43
3.2.1. Xây dựng hệ thống cán bộ công đoàn chuyên trách..........................................43
3.2.2. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở........44
3.2.3. Tăng cường năng lực cho tổ chức công đoàn tham gia thỏa ước lao động tập thể
45


3.2.4. Tăng cường năng lực cho tổ chức công đoàn tham gia đối thoại tại nơi làm việc
trong các doanh nghiệp................................................................................................ 46
3.3. Nhóm giải pháp khác................................................................................................47
3.3.1. Đối với người sử dụng lao động........................................................................ 47
3.3.1.1. Giải quyết vấn đề thu nhập của người lao động, quan tâm, chăm lo đến đời
sống người lao động.................................................................................................47
3.3.1.2. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật lao động.................................... 48
3.3.1.3. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người sử dụng lao động
trong việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể........................................................48
3.3.1.4. Tăng cường đối thoại giữa người sử dụng lao động và người lao động.....49
3.3.1.5. Đảm bảo điều kiện lao động và môi trường làm việc.................................50
3.3.1.6. Tạo điều kiện để công đoàn cơ sở hoạt động..............................................51
Tiểu kết luận Chương 3................................................................................................... 52

KẾT LUẬN............................................................................................................ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
BLLĐ
LCĐ


CĐCS
LĐLĐ
CNVCLĐ
NSDLĐ
NLĐ
TCLĐ
QHLĐ
TNHH
TƯLĐTT
BLĐTBXH
ILO
CILS
FDI

Bộ Luật Lao động
Luật Công đoàn
Công đoàn
Công đoàn cơ sở
Liên đoàn Lao động
Công nhân Viên chức lao động
Người sử dụng lao động
Người lao động
Tranh chấp lao động
Quan hệ lao động
Trách nhiệm hữu hạn
Thỏa ước lao động tập thể
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức Lao động quốc tế
Tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam


1

PH NMỞĐ U
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2012, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành hai đạo luật mới liên quan trực tiếp đến tổ chức và hoạt động của Công đoàn
Việt Nam là Luật Công đoàn (hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013) và Bộ luật Lao
động (hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2013). Theo đó, tổ chức công đoàn có quyền,
trách nhiệm mới quan trọng: “Ở nơi đã thành lập công đoàn cơ sở, công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở phải tăng cường hỗ trợ trực tiếp cho công đoàn cơ sở thực hiện
quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn; Ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở,
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động yêu
1

cầu” .
Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động là
nhiệm vụ trung tâm, là mục tiêu của công đoàn trong quan hệ lao động. Trong thực
tiễn quan hệ lao động, để thực hiện nhiệm vụ này thì tổ chức công đoàn phải đóng
vai trò là người đại diện, tức là người thay mặt cho người lao động với danh nghĩa
vì quyền lợi cho người mà mình đại diện (ở đây là đoàn viên và người lao động).
Khi thực hiện các quyền, trách nhiệm của mình, tổ chức công đoàn nhân danh và
thay mặt cho người lao động để tiến hành. Song song với nhiệm vụ thì công đoàn
cũng có trách nhiệm cùng với người sử dụng lao động, Nhà nước xây dựng quan hệ
lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định. Để thực hiện điều này, ở nơi có công đoàn cơ
sở thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở phải hỗ trợ trực tiếp cho công đoàn cơ sở

và người lao động; ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở phải có trách nhiệm thực hiện: đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện thỏa ước lao động tập thể; tham gia xây dựng thang lương, bảng lương,
định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế
dân chủ ở doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao
động; đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động.
Tuy nhiên, trong tổ chức và hoạt động công đoàn bảo vệ quyền lợi người lao
động trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế dân doanh hiện nay chưa đáp ứng
1Điều 188 Bộ luật Lao động 2012; Điều 17 Luật Công đoàn 2012.


2

được yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt là sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các
đơn vị, doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động; về quan hệ lao động trong điều
kiện mới... Chất lượng, hiệu quả hoạt động công đoàn và đại diện bảo vệ đoàn viên,
người lao động chưa cao, chưa tạo được sức hấp dẫn để thu hút người lao động tự
nguyện gia nhập công đoàn. Nhiều nơi quyền đại diện của công đoàn mang tính
hình thức, chưa phát huy và thể hiện tốt vai trò là người “duy nhất” đại diện cho
công nhân, lao động.
Mặt khác, “đối với khu vực ngoài quốc doanh, nhất là trong các doanh
nghiệp dân doanh, doanh nghiệp FDI, nhiều chủ doanh nghiệp tìm cách né tránh,
trì hoãn, ít tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thực hiện quyền gia nhập,
2

thành lập công đoàn” . Ngay như việc thành lập công đoàn cơ sở khu vực ngoài
nhà nước cũng gặp nhiều khó khăn: hiện nay có tới 80% tổng số doanh nghiệp dân
doanh và 60% tổng số doanh nghiệp FDI chưa thành lập được công đoàn cơ sở.
Trong khi đó, sự cản trở, gây khó khăn của chủ doanh nghiệp được thực hiện bằng

nhiều hình thức, nên rất khó cho việc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Từ đó, tổ chức và hoạt động của công đoàn rất khó có thể thực thi và bảo đảm được
vai trò đại diện của mình đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Chính vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu sự tham gia của tổ chức Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động là hết
sức cần thiết, đặc biệt là việc nghiên cứu thực hiện các quy định của pháp luật hiện
hành về hoạt động của tổ chức công đoàn. Do đó, người viết chọn đề tài nghiên cứu
“Pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn tại khu vực kinh tế dân doanh –
Thực tiễn tại Cà Mau”.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Hoạt động của tổ chức công đoàn Việt Nam
được pháp luật quy định như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Tại sao trong tổ chức và hoạt động công đoàn

trong khu vực kinh tế dân doanh còn nhiều hạn chế, bất cập? Thực tiễn tại Cà
Mau?
- Câu hỏi nghiên cứu thứ ba: Để nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật

về hoạt động của tổ chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh cần có những
giải pháp gì?
2 Báo cáo số 93/BC-TLĐ ngày 27/9/2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về
Tổng kết thi hành 20 năm Luật Công đoàn.


3

3. Tình hình nghiên cứu

Đã có một số nghiên cứu về lý luận công đoàn, về đổi mới và nâng cao năng

lực hoạt động của công đoàn nói chung, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nói
riêng:
- TS. Đặng Ngọc Tùng (2010): Đề tài khoa học cấp nhà nước “Xây dựng giai

cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” thuộc Chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (KX.04.15/06–10).
- TS. Đặng Quang Điều, Viện trưởng Viện Công nhân – Công đoàn (2011):

Cơ sở pháp lý về vai trò đại diện cho người lao động của Công đoàn Việt Nam.
- TS. Nguyễn Mạnh Cường – Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ phát triển quan hệ

Lao động (2014): “Vai trò của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong quan hệ lao
động”.
- TS. Vũ Minh Tiến, Viện Công nhân – Công đoàn (2014): Báo cáo tổng luận

đề tài “Nâng cao năng lực của Công đoàn Cấp trên trực tiếp cơ sở đáp ứng yêu cầu
mới”.
- ThS. Nguyễn Ngọc Sơn (2014): Tình hình tổ chức, cán bộ công đoàn

chuyên trách công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực hoạt động đáp ứng yêu cầu mới.
Các nghiên cứu trên đã giải quyết một số nội dung, trên các khía cạnh:
- Vai trò và yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của công đoàn trong nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Vai trò đại diện của công đoàn cấp trên trong quan hệ lao động.
- Thực trạng tổ chức, hoạt động của các cấp công đoàn.
- Thực trạng đội ngũ cán bộ công đoàn.
- Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công đoàn.
- Giải pháp tiếp tục hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của


công đoàn.
- Đánh giá tác động của các quy định pháp luật liên quan đến vai trò của

công đoàn.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu trực tiếp nào về thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức công đoàn trong
khu vực kinh tế dân doanh. Do đó, kết quả các nghiên cứu trên chủ yếu có tính chất
gợi ý để tham khảo trong quá trình nghiên cứu của đề tài này.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

- Mục đích nghiên cứu:
+ Phân tích thực trạng việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ chức

công đoàn và những mặt đạt được, những khó khăn, hạn chế trong việc thực hiện
pháp luật về hoạt động của tổ chức Công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại
Cà Mau.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ

chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh đáp ứng yêu cầu mới.
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm công đoàn trong doanh nghiệp kinh tế dân doanh. Bao gồm các quy định về
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chung và cụ thể của tổ chức công đoàn; trách nhiệm,
nghĩa vụ của Nhà nước, doanh nghiệp đối với công đoàn trong khu vực kinh tế dân
doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện pháp luật về hoạt động của tổ
chức công đoàn trong khu vực kinh tế dân doanh tại Cà Mau (khu vực ngoài nhà
nước: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể), với trọng tâm về vai trò của tổ chức công đoàn là người
đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn,
người lao động.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết

Đề tài sử dụng phối hợp phương pháp nghiên cứu khoa học: phương pháp
lôgíc, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp; sử dụng phương
pháp chuyên gia để đặt nghiên cứu chuyên đề; tiến hành khảo sát thực tế để bổ sung
những đánh giá về thực trạng; trên cơ sở đó sử dụng phương pháp chuyên gia
nghiên cứu các nội dung về giải pháp, kiến nghị.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Đề tài góp phần hoàn thiện về tổ chức, đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động công đoàn theo hướng vì đoàn viên và người lao động; chủ động phát huy
vai trò của tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật. Giúp cho tổ chức công
đoàn thực tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là chăm lo đời sống, đại diện, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động.


5

Chương 1: Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn
1.1. Công đoàn Việt Nam trong mối liên hệ với ILO
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) được thành lập năm 1919, khi thành lập
ILO chỉ có 45 nước tham gia. Đến nay, ILO đã có 183 quốc gia thành viên. ILO
được thành lập trên cơ sở ba mục tiêu cơ bản là mục tiêu nhân đạo (cải thiện điều
kiện làm việc của người lao động); mục tiêu chính trị (đảm bảo công bằng xã hội và

bảo vệ các quyền lao động và quyền con người sẽ tạo bình ổn xã hội); và mục tiêu
kinh tế. Để thực hiện các mục tiêu trên, ILO xây dựng các tiêu chuẩn lao động quốc
tế thông qua hình thức các Công ước và Khuyến nghị trong đó quy định các tiêu
chuẩn tối thiểu về quyền của người lao động, ví dụ: quyền tự do thương hội, quyền
được tổ chức và đàm phán tập thể, quyền xoá bỏ lao động cưỡng bức, không bị
phân biệt đối xử tại nơi làm việc và trong việc làm vv…
Năm 1982 Việt Nam tham gia ILO, sau đó vì một số lý do kỹ thuật Việt Nam
rút khỏi ILO. Năm 1992, Việt Nam tái gia nhập ILO và tính đến nay Việt Nam đã
phê chuẩn 18 Công ước trong tổng số 188 Công ước của ILO. So với một số quốc
gia trong khu vực, số lượng Công ước đã phê chuẩn của Việt Nam ở mức trung
bình. Việt Nam đã thông qua 5 Công ước cơ bản trong số 8 Công ước của ILO liên
quan đến việc xoá bỏ lao động cưỡng bức, xoá bỏ lao động trẻ em và xoá bỏ việc
phân biệt đối xử tại nơi làm việc, đó là: Công ước số 29 về xóa bỏ lao động cưỡng
bức, được phê chuẩn ngày 5/3/2007; Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa
lao động nam và lao động nữ, được phê chuẩn ngày 7/10/1997; Công ước số 111 về
chống phân biệt đối xử trong công việc, được phê chuẩn ngày 7/10/1997; Công ước
số 138 về độ tuổi tối thiểu được nhận vào làm việc, được phê chuẩn ngày
24/6/2003; Công ước số 182 về xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất,
được phê chuẩn ngày 19/12/2000. Các thành viên ILO đã phê chuẩn công ước có
nghĩa vụ báo cáo và kết hợp áp dụng với hệ thống pháp luật trong nước, kết hợp áp
dụng với các điều khoản thực thi nghĩa vụ quy định trong Công ước đã phê chuẩn.
Ở Việt Nam, nội dung của các tiêu chuẩn lao động quốc tế cơ bản (CILS) về

lao động cưỡng bức, lao động trẻ em và chống phân biệt đối xử tại nơi làm việc đã
có sự chuyển hoá vào hệ thống pháp luật Việt Nam. CILS gồm có 4 tiêu chuẩn, cụ
thể như sau:
Tiêu chuẩn thứ nhất: tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể, dựa trên
các tiêu chí quy định tại Công ước số 87 và Công ước số 98. Với các quyền cơ bản



6

như: Quyền được tổ chức và gia nhập các tổ chức theo sự lựa chọn của mình (bên
phía người lao động thường được gọi là quyền công đoàn); Quyền tự đề ra điều lệ
và quy chế của tổ chức; tự bầu ra người đại diện cho tổ chức và đề ra chương trình
hành động của tổ chức; Quyền được bảo vệ để chống lại việc đình chỉ hoặc giải tán
tổ chức của mình bởi cơ quan hành chính (không thể bị bất cứ một cơ quan hành
chính nào buộc phải giải tán hoặc đình chỉ); Quyền liên kết các tổ chức của NLĐ và
NSDLĐ có quyền gia nhập hoặc trở thành hội viên của các liên đoàn, tổng liên đoàn
và công đoàn quốc tế.
Tiêu chuẩn thứ hai: xóa bỏ mọi hình thức lao động cưỡng bức và lao động
bắt buộc, dựa trên các tiêu chí quy định tại Công ước số 29 và công ước số 105.
Tiêu chuẩn thứ ba: xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất, dựa trên
các tiêu chí quy định tại Công ước số 138 và Công ước số 182.
Tiêu chuẩn thứ tư: xóa bỏ phân biệt đối xử trong công việc, dựa trên các tiêu
chí quy định tại Công ước số 100, Công ước số 111.
Qua nghiên cứu, so sánh 4 nhóm tiêu chuẩn lao động trên với pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam, cho thấy có một số yêu cầu về tiêu chuẩn tự
do hiệp hội theo tiêu chuẩn lao động quốc tế mà Việt Nam chưa đáp ứng được:
Một là, chưa đáp ứng được quyền tự do tổ chức và gia nhập các tổ chức của
người lao động, mặc dù Bộ luật Lao động đã cho phép NLĐ và NSDLĐ có quyền
thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy
định của pháp luật. Tuy nhiên, Bộ luật Lao động và Luật Công đoàn quy định Công
đoàn Việt Nam có hệ thống tổ chức 4 cấp từ trung ương đến cấp cơ sở là đại diện
duy nhất của người lao động trong quan hệ lao động.
Hai là, chưa đáp ứng được quyền hưởng sự bảo vệ thích đáng trước mọi
hành vi phân biệt đối xử chống lại công đoàn trong việc làm của họ, nhất là về tài
chính công đoàn. Luật Công đoàn Việt Nam quy định chủ sử dụng lao động phải
đóng kinh phí công đoàn 2%, dù doanh nghiệp đó đã thành lập hay chưa thành lập
công đoàn cơ sở.

Ba là, chưa đáp ứng hoàn toàn quyền đình công của người lao động. Pháp
luật lao động quy định rộng về danh mục doanh nghiệp không được đình công (có
thể làm hạn chế quyền đình công của người lao động); không cho phép đình công
ngoài phạm vi doanh nghiệp (vi phạm quyền liên kết của các tổ chức của người lao
động và quyền tổ chức, thương lượng tập thể).


7

Như vậy, điểm chưa tương thích mấu chốt của Việt Nam so với tiêu chuẩn
lao động quốc tế là người lao động có quyền tự do thành lập và gia nhập tổ chức
khác ngoài công đoàn theo hệ thống Công đoàn Việt Nam hiện nay.

1.2. Cơ sở pháp lý về hoạt động của tổ chức công đoàn
1.2.1. Khái niệm về Công đoàn
Hiến pháp là đạo luật quy định những điều căn bản, cốt lõi nhất về chế tổ
chức quyền lực nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền con người, quyền
công dân, v.v... của một nước. Tùy vào điều kiện, đặc điểm mỗi quốc gia, trong mỗi
giai đoạn mà có những vấn đề cốt lõi khác nhau được quy định trong Hiến pháp.
Song bao trùm nhất đó là vấn đề tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước, vấn đề
xác định và phân phối lợi ích xã hội.
Tham khảo Hiến pháp của một số nước cho thấy, do đặc điểm và điều kiện
chinh trị, kinh tế – xã hội khác nhau nên Hiến pháp các nước trên thế giới quy định
về công đoàn cũng khác nhau. Do có sự đặc thù khác nhau, cũng có nhiều nước
không có các quy định hoặc chỉ quy định ở mức tổng quát, như Hiến pháp nước
Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Úc, Cộng hòa Nam Phi hoặc Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ... Tuy nhiên, phần lớn các nước, nhất là các nước có quan hệ lao động phát
triển, thường quy định về ba quyền cốt lõi liên quan đến hoạt động công đoàn,
nhưng dành cho người lao động, đó là: quyền công đoàn, quyền tổ chức, quyền
thương lượng tập thể và hành động tập thể – chúng có mối quan hệ mật thiết với

nhau và được coi là những quyền tự thân, tự nhiên vốn có của người con người, của
người lao động. Trong đó, quyền công đoàn, quyền tổ chức là cơ sở, quyền thương
lượng tập thể và hành động tập thể là công cụ tạo sức mạnh để người lao động bảo
đảm quyền lợi của mình; không những thế, nó còn là công cụ quan trọng nhất để
người lao động nâng cao quyền lợi của mình. Đây cũng chính là tinh thần chủ yếu
được nêu trong những công ước cơ bản của Tổ chức Lao động quốc tế, như: Công
ước số 87 và 98 về tự do hội đoàn, quyền tổ chức và thương lượng tập thể.

3

Cũng như hầu hết các nước trên toàn thế giới, hoạt động công đoàn ở Việt
Nam được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, điểm khác biệt lớn là trong xã
hội Việt Nam, tổ chức công đoàn không chỉ là một tổ chức xã hội - quần chúng
thông thường mà còn là một tổ chức chính trị - xã hội. Công đoàn có một vị trí quan
3 Báo cáo nghiên cứu “So sánh quy định Hiến pháp của một số quốc gia về quyền công dân trong lĩnh vực
lao động và công đoàn” của Viện Công nhân - Công đoàn.


8

trọng trong xã hội, không chỉ đại diện cho lực lượng tự mình (bản thân tổ chức công
đoàn, bản thân đoàn viên) mà còn bảo vệ lợi ích cho người lao động cũng như đại
diện cho người lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Vì vậy, Hiến pháp
năm 2013, Luật Công Đoàn năm 2012, Bộ Luật lao động năm 2012 và các văn bản
khác của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận và khẳng định địa
vị pháp lý, vai trò của tổ chức và hoạt động công đoàn ở Việt Nam.
Theo Hiến pháp 2013 “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại
diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia

kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động;
tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề
4

nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” .
Luật Công đoàn 2012 quy định “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội
rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở
tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công
nhân và những người lao động khác, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp,
5

chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” .
Từ các khái niệm trên cho thấy, Công đoàn là tổ chức đoàn thể; là trung tâm
tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ công nhân, viên chức, lao
động; đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động. Công đoàn kết nạp đông đảo NLĐ vào công đoàn không phân biệt nghề
nghiệp, thành phần, tín ngưỡng; cán bộ CĐ trưởng thành từ phong trào công nhân
và hoạt động CĐ; nội dung hoạt động đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo
người lao động; cơ quan lãnh đạo của công đoàn các cấp do đoàn viên bầu ra, đại
diện cho tiếng nói của đoàn viên và NLĐ.
4Điều 10, Hiến pháp 2013.
5Điều 1 Luật Công đoàn 2012.



9

Công đoàn Việt Nam là tổ chức Công đoàn thống nhất và duy nhất ở Việt
Nam, tổ chức theo địa giới hành chính lãnh thổ là các Liên đoàn Lao động địa
phương và theo ngành nghề là các Công đoàn ngành, Công đoàn Tổng Công ty.
Công đoàn Việt Nam được tổ chức theo 4 cấp cơ bản sau:
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là

LĐLĐ tỉnh, thành phố); Công đoàn ngành trung ương, Công đoàn Tổng Công ty
trực thuộc Tổng Liên đoàn.
3. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
4. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
1.2.2. Vai trò chung của tổ chức công đoàn
Địa vị pháp lý cũng như vai trò của tổ chức công đoàn được ghi nhận và
khẳng định trong Hiến pháp, Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và nhiều văn bản
pháp luật quan trọng khác. Theo đó, công đoàn có các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm:
“Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; Tham
gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên họp, cuộc họp, kỳ
họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát; Tuyên truyền, vận động, giáo
6

dục người lao động; Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở”.

1.2.2.1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động
Bảo vệ quyền lợi cho NLĐ là chức năng và là nhiệm vụ trung tâm của hoạt
động công đoàn. Trong thực tiễn quan hệ lao động, để thực hiện nhiệm vụ này thì tổ
chức công đoàn phải đóng vai trò là người đại diện (tức là người thay mặt) cho
người lao động. Vai trò đại diện của tổ chức công đoàn, vai trò thay mặt cho người

lao động được thể hiện ở các mặt như: tổ chức NLĐ; đối thoại, thương lượng; đề
xuất ý kiến; tham gia bàn bạc và tham gia quyết định; kiểm tra, giám sát; tổ chức
đình công; khiếu nại, tố cáo hoặc tham gia các hoạt động tố tụng tại tòa án... Ở đây
cũng cần nhấn mạnh thêm, các hoạt động này không chỉ vì tự thân tổ chức công
đoàn mà với danh nghĩa vì quyền lợi cho người mà mình đại diện (đoàn viên và
người lao động). Khi thực hiện các quyền, trách nhiệm này, tổ chức công đoàn nhân
danh và thay mặt cho NLĐ để tiến hành.

6Điều 1 và Chương II Luật Công đoàn 2012.


10

1.2.2.2. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; Tham dự phiên
họp, cuộc họp, kỳ họp, hội nghị; Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát.
- Công đoàn đại diện người lao động tham gia với Nhà nước xây dựng và

thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội, chính sách, cơ chế quản lý kinh tế,
chủ trương, chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
Cụ thể như:
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham gia với cơ quan nhà nước
xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ liên quan đến quyền, lợi ích của người lao
động; trình dự án Luật, dự án Pháp lệnh ra trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có quyền tham dự phiên họp của
Chính phủ khi bàn đến những vấn đề liên quan trực tiếp tới quyền, nghĩa
7

vụ, lợi ích của người lao động .
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, công đoàn các cấp tham gia với các cơ
quan nhà nước và đại diện của người sử dụng lao động bàn bạc, giải quyết các vấn

8

đề về quan hệ lao động .
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây
9

dựng chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động .
Mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định và công bố sau khi lấy ý kiến
10

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đại diện của người sử dụng lao động .
- Công đoàn thay mặt cho NLĐ để tham gia trực tiếp vào việc xây dựng,

hoàn thiện và thực hiện các quy định, thỏa thuận về quản lý, sử dụng lao động, chế
độ, chính sách đối với NLĐ: Tham gia xây dựng, ký kết thỏa ước lao động tập thể;
Tham gia xây dựng nội quy, quy chế lao động trong doanh nghiệp; Thảo luận, được
hỏi ý kiến và bảo lưu ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết định những vấn đề liên
quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ; Tham dự các hội nghị, cuộc họp của doanh
nghiệp khi bàn đến những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của người lao động;
Tham gia quản lý và phân phối quỹ phúc lợi của doanh nghiệp; Tham gia vào việc
xử lý kỷ luật lao động.
- Công đoàn thay mặt cho người lao động để thực hiện kiểm tra, giám sát,

phát hiện và đề nghị xử lý, khắc phục những hành vi vi phạm quyền lợi của người
7Điều 11, Điều 12, Điều 13 Luật Công đoàn 2012.
8Khoản 4 Điều 188 Bộ luật Lao động 2012.
9Điều 135 Bộ luật Lao động 2012.
10
Điều 91 Bộ luật Lao động 2012.



11

lao động: Tự mình hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước, công đoàn cấp trên để thực
hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp từ tuyển dụng, sử
dụng, chấm dứt hợp đồng lao động, trả lương, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, vệ
sinh lao động, xử lý kỷ luật, chế độ phúc lợi...; Khi xác định có hành vi vi phạm,
CĐCS có thể tự mình hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, CĐ cấp trên có biện pháp yêu
cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định và khắc phục những hành vi vi phạm
liên quan đến quyền lợi của NLĐ.
1.2.2.3. Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động
Tuyên truyền, giáo dục người lao động là một trong 3 chức năng cơ bản của
tổ chức Công đoàn Việt Nam, đã được khẳng định trong Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, quy định về
địa vị pháp lý, vai trò, chức năng của tổ chức Công đoàn Việt Nam, trong đó có
chức năng tuyên truyền, giáo dục luôn được giữ vững và sửa đổi, phát triển cho phù
hợp với từng thời kỳ của đất nước.
Công tác tuyên truyền,giáo dục người lao động của tổ chức công đoàn luôn
bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của ngành, địa phương, thực tiễn phong
trào CNVCLĐ, hoạt động công đoàn, xây dựng nội dung, lựa chọn các hình thức
tuyên truyền, vận động, giáo dục phù hợp, hiệu quả. Nội dung công tác tuyên
truyền, giáo dục NLĐ của tổ chức công đoàn chủ yếu tập trung vào chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là chủ trương, chính
sách liên quan đến đoàn viên công đoàn, NLĐ; vai trò, vị trí của tổ chức Công đoàn
Việt Nam; Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật để người lao động nắm được
quyền, nghĩa vụ để mọi người sống và làm việc theo pháp luật; Tuyên truyền, giáo
dục nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp của đoàn viên, người lao động; Tuyên
truyền, vận động, giáo dục người lao động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu
tranh chống tham nhũng, tiêu cực, xây dựng người công nhân phát triển toàn diện;
Tổ chức xây dựng và phát triển đời sống văn hóa tinh thần cho đoàn viên, người lao

11

động .
1.2.2.4. Phát triển đoàn viên công đoàn, công đoàn cơ sở
Đoàn viên công đoàn và CĐCS tạo nên sức mạnh tập thể của tổ chức công
đoàn. Các hoạt động công đoàn đều có mục đích lấy đoàn viên, người lao động và
công đoàn cơ sở làm nền tảng hoạt động. Do vậy, phát triển đoàn viên và công đoàn
11

Điều 15 Luật Công đoàn 2012.


12

cơ sở là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Công đoàn Việt Nam nói chung và trực
tiếp là của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và của công đoàn cơ sở. Đây còn là
quyền, trách nhiệm được pháp luật ghi nhận và quy định cho tổ chức Công đoàn:
“Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm cử cán bộ công đoàn
đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người
12

lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn” .
Mục tiêu tập hợp đông đảo công nhân, viên chức, lao động vào tổ chức Công
đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động; đẩy mạnh phát triển tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp; nâng cao
nhận thức của NLĐ và NSDLĐ về vai trò của tổ chức công đoàn; nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn; góp phần xây dựng quan hệ lao
động hài hoà, ổn định, tiến bộ.
1.2.3. Vai trò của Công đoàn trong quan hệ lao động trong khu vực kinh tế dân
doanh

Khu vực kinh tế dân doanh là những doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước
và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm: công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể... Các doanh nghiệp này tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tổ chức công
đoàn có vai trò điều hoà và ổn định quan hệ lao động xã hội, đây là vai trò không
một tổ chức nào khác có thể thay thế. Bởi vì, công đoàn là đại diện một bên của
quan hệ lao động, thiếu công đoàn không thể tạo thành QHLĐ hoàn chỉnh. Vai trò
cụ thể của công đoàn trong quan hệ lao động tập trung vào việc nhấn mạnh vai trò
của công đoàn trong đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao
động tập thể, tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tổ chức và lãnh đạo đình công
với hướng trọng tâm là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động.
1.2.3.1. Đối thoại, thương lượng tập thể và thỏa ước lao động tập thể
Đối thoại - thương lượng phải được diễn ra liên tục, năng động giữa các bên
trong quan hệ lao động nhằm giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh hàng ngày
giữa người sử dụng lao động và người lao động hoặc giữa các tổ chức đại diện của
12

Điều 16 Luật Công đoàn 2012.


13

họ. Vì vậy, nó cũng đòi hỏi cao hơn vai trò, trách nhiệm của công đoàn trong vấn đề
nâng cao hiệu quả đối thoại - thương lượng tại doanh nghiệp:
- Công đoàn cơ sở là một bên không thể thiếu được trong toàn bộ quá trình
13


đối thoại tại nơi làm việc ; là người có quyền, trách nhiệm yêu cầu người sử dụng
14

lao động thương lượng tập thể . Đồng thời công đoàn cơ sở là chủ thể đại diện tập
thể lao động tại doanh nghiệp để tiến hành thương lượng tập thể và ký kết thỏa ước
15

lao động tập thể với người sử dụng lao động .
- Trong toàn bộ quá trình thương lượng tập thể, TƯLĐTT thì CĐCS là người
đại diện tập thể lao động, thay mặt tập thể lao động để thực hiện toàn bộ quá trình
và các hoạt động thương lượng.
1.2.3.2. Tham gia giải quyết tranh chấp lao động
Công đoàn cơ sở đóng vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết tranh
chấp, đặc biệt là TCLĐ tập thể về quyền và về lợi ích:
- Công đoàn cơ sở có quyền, trách nhiệm tham gia toàn bộ quá trình giải
16

quyết tranh chấp lao động .
- Trong giải quyết TCLĐ tập thể thì CĐCS là người đại diện cho tập thể lao
động, cùng với người lao động, đứng ra để thực hiện, tham gia thực hiện các trình
tự, thủ tục giải quyết tranh chấp với người sử dụng lao động và các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
1.2.3.3. Tổ chức và lãnh đạo đình công
Công đoàn là người tổ chức, lãnh đạo đình công: “Ở nơi có tổ chức công đoàn
cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo. Ở
nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp trên tổ
17

chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động” .
Công đoàn là người lập phương án đình công, lấy ý kiến người lao động về

18

phương án đình công, tổ chức cho người lao động đình công . Công đoàn tham gia
giải quyết các cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục, tham gia giải quyết xét
19

tính hợp pháp của cuộc đình công .
13
14
15
16
17
18
19

Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Lao động 2012.
Khoản 1 Điều 68 Bộ luật Lao động 2012.
Khoản 1 Điều 69, Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Lao động 2012.
Khoản 4 Điều 194 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 210 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 212, Điều 213, Điều 214 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 222, Điều 227, Điều 234 Bộ luật Lao động 2012.


14

1.2.3.4. Tham gia xây dựng thang bảng lương, định mức lao động, phương án
sử dụng lao động, bảo hộ lao động và xử lý kỷ luật lao động; Đại diện cho
người lao động tham gia tố tụng, tại tòa án
Theo quy định, khi xây dựng thang bảng lương – thưởng, định mức lao động,

phương án sử dụng lao động, kế hoạch bảo hộ lao động thì người sử dụng lao động
20

phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở .
Bên cạnh đó, việc xây dựng nội quy lao động, tiến hành kỷ luật người lao
động, áp dụng biện pháp tạm ngừng việc thì người sử dụng lao động cũng phải tham
21

khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở .
Ngoài ra, Công đoàn còn là người tham gia tố tụng trong vụ án lao động,
hành chính, phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
22

của tập thể người lao động và người lao động .
1.2.3.5. Vai trò đại diện cho người lao động nơi chưa thành lập công đoàn
Đây là một trong những điểm mới của Luật Công đoàn 2012 và Bộ luật Lao
động 2012. Theo quy định “Ở doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở thì
công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có quyền, trách nhiệm đại diện, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động khi được người lao động ở đó yêu
23

cầu” , trừ một ba trường hợp:
- Gặp người sử dụng lao động để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những
24

vấn đề lao động và sử dụng lao động ;
- Đến các nơi làm việc để gặp gỡ người lao động trong phạm vi trách nhiệm
25

mà mình đại diện ;

- Cử cán bộ công đoàn đến doanh nghiệp đến tuyên truyền, vận động, hướng
26

dẫn người lao động thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn .

20

Điều 93, Điều 103, Khoản 3 Điều 44, Điều 44, Điều 45, khoản 2 Điều 46, Khoản 1 Điều 138

BLLĐ.

21
22
23
24
25
26

Khoản 1, Khoản 3 Điều 119; Khoản 3 Điều 121, Khoản 1 Điều 123, Khoản 1 Điều 129 BLLĐ 2012.
Điều 10 Luật Công đoàn 2012.
Điều 17 Luật Công đoàn 2012.
Khoản 1 Điều 191 Bộ luật Lao động 2012.
Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Lao động 2012.
Khoản 2 Điều 16 Luật Công đoàn 2012.


15

1.3. Mối quan hệ giữa Nhà nước, người sử dụng lao động và người lao
động với tổ chức công đoàn

1.3.1. Vai trò của quan hệ ba bên
Quan hệ ba bên là quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ trong quan hệ
lao động, thông qua các đại diện của mình. Sự tham gia của Nhà nước, NSDLĐ và
NLĐ hình thành nên mối liên hệ ba bên của quan hệ lao động. Mối liên hệ ba bên
này sẽ đảm bảo tăng cường khả năng đối thoại trong lao động, hỗ trợ và tăng cường
hiệu quả của quản lý lao động, giúp ổn định quan hệ lao động, tăng cường chia sẻ
gánh nặng và các khó khăn, kiềm chế xung đột và nhanh chóng giải quyết tranh
chấp. Vai trò này được thể hiện rõ trong các quy định của Pháp luật:
1.3.1.1. Vai trò của Nhà nước (Chính phủ) trong quan hệ ba bên
Chính phủ: đại diện cho Nhà nước. “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để
tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động; Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng
27

quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định” . Chính phủ có vai trò như là người
đại diện cho Nhà nước điều hành trực tiếp mọi mặt hoạt động, trong đó có lao động
và xã hội.
Theo BLLĐ 2012 "Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lao động
trong phạm vi cả nước; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động; Uỷ
ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi địa
28

phương mình" . Là cơ quan quản lý chuyên môn về các vấn đề lao động và xã hội,
BLĐTBXH đại diện cho Chính phủ thực hiện các chức năng do Chính phủ quy
định. BLĐTBXH thay mặt cho Chính phủ làm việc trực tiếp với Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Liên minh
các Hợp tác xã Việt Nam để giải quyết những vấn đề chung về quan hệ lao động,

thay mặt cho Chính phủ quan hệ với ILO và với các tổ chức quốc tế khác.
Chính phủ tham gia vào quan hệ ba bên chủ yếu ở cấp quốc gia trong mối
quan hệ tương tác bình đẳng với đại diện người sử dụng lao động và đại diện người
27
28

Điều 57 Hiến pháp 2013.
Điều 236 Bộ luật Lao động 2012.


16

lao động để bảo vệ lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. Nhà nước là chủ thể duy nhất
có chức năng ban hành và thực thi pháp luật lao động, lúc này Chính phủ tách ra
khỏi quan hệ lao động để thực hiện chức năng hành pháp và điều hòa lợi ích các
bên, tham gia xử lý xung đột, tranh chấp lao động.
Ở cấp ngành và doanh nghiệp vai trò của Chính phủ không tham gia can thiệp

trực tiếp vào quan hệ hai bên giữa người lao động (đại diện NLĐ) và người sử dụng lao
động (đại diện NSDLĐ). Tuy nhiên, sự tham gia của Chính phủ, nhất là chính quyền
địa phương, cơ sở tập trung vào các nhiệm vụ như: Giúp hai bên cấp ngành và doanh
nghiệp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về
QHLĐ; Tiếp cận thông tin phản hồi từ ngành, doanh nghiệp về những bất hợp lý,
những phát sinh mới về quan hệ lao động để tiếp tục bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện pháp
luật về quan hệ lao động; Thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát, xử lý các trường
hợp vi phạm pháp luật về quan hệ lao động; Tham gia giải quyết tranh chấp lao động
thông qua cơ quan tài phán (trọng tài, tòa án lao động) và can thiệp trực tiếp để giải
quyết đình công theo đúng quy định của pháp luật.

1.3.1.2. Vai trò của công đoàn (đại diện cho NLĐ) trong quan hệ ba bên

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức đại diện cho NLĐ. "Công
đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động tham gia cùng với cơ quan nhà
nước hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; giám sát việc
thi
hành các quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
29

người lao động, người sử dụng lao động" . Vị trí pháp lý của công đoàn trong lĩnh
vực lao động và xã hội đã được cụ thể hoá trong Luật công đoàn 2012.
Công đoàn Việt Nam là tổ chức công đoàn thống nhất và duy nhất ở Việt
Nam. Công đoàn đóng vai trò là người đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động.
Công đoàn là cầu nối NLĐ với NSDLĐ và Nhà nước; cùng đại diện của Nhà
nước và NSDLĐ quyết định hoặc cùng đại diện của NSDLĐ tư vấn cho Nhà nước
xây dựng chính sách, pháp luật lao động, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; Phối hợp với hai “đối tác xã hội” còn lại của cơ chế ba bên tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và giải quyết các vấn đề phát
sinh từ quá trình tổ chức thực hiện này, bao gồm cả việc giải quyết TCLĐ và đình

29

Khoản 2 Điều 7 Bộ luật Lao động 2012.


17

công; cùng đại diện người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hai bên
lành mạnh, môi trường lao động hài hoà, ổn định.
Thực hiện tốt vai trò đại diện CNVCLĐ tham gia quan hệ lao động, thúc đẩy
sự phát triển và ổn định xã hội. Công đoàn chủ động phối hợp với NSDLĐ thương

lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; tích cực giải quyết mâu thuẫn, bất đồng
giữa các bên để phòng ngừa, giảm thiểu các TCLĐ; xây dựng cơ chế phối hợp với
các cơ quan Nhà nước, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh
các Hợp tác xã Việt Nam (cơ chế ba bên)... nhằm thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm
vụ của mỗi bên, chăm lo quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Hiện nay, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có 63 LĐLĐ tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; 20 CĐ ngành Trung ương, CĐ Tổng công ty trực thuộc; 710
LĐLĐ quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; 631 CĐ giáo dục huyện; 364
CĐ ngành địa phương; và 125.561 CĐCS với 9.636.417 đoàn viên. Trong đó, có
80.971 CĐCS trong khu vực Nhà nước (cơ quan hành chính, sự nghiệp và doanh
nghiệp nhà nước) với 4.069.037 đoàn viên và 44.590 CĐCS khu vực ngoài Nhà
30

nước, với 5.567.380 đoàn viên .
Với hệ thống tổ chức của mình, công đoàn đã thể hiện được vị trí độc lập về
tổ chức và bình đẳng với các tổ chức khác trong quan hệ ba bên, không chỉ ở cấp
trung ương, tỉnh, thành phố, ngành, mà quan trọng và trực tiếp hơn là ở đơn vị cơ
sở, doanh nghiệp, trong đó công đoàn là tổ chức độc lập với bộ máy quản lý doanh
nghiệp, với giới chủ.
Năng lực tham gia các hoạt động quan hệ ba bên của công đoàn hiện nay
được thực hiện khá tích cực, từ việc tham gia xây dựng chính sách, pháp luật cho
đến việc tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát thực hiện các chính sách, pháp luật.
Cụ thể: Công đoàn tham gia hoạch định, xây dựng chính sách, pháp luật; tổ chức
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật; truyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động cho người lao động; tham gia phê chuẩn Công ước
quốc tế; xây dựng, thương lượng, ký kết TƯLĐTT và giám sát việc ký kết hợp đồng
lao động; tham gia giải quyết TCLĐ; tổ chức đình công.

30


Số liệu của Ban Tổ chức, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tháng 7 năm 2016.


18

1.3.1.3. Vai trò của người sử dụng lao động (đại diện NSDLĐ) trong quan hệ ba
bên
Tổ chức đại diện giới sử dụng lao động. Ở Việt Nam hiện nay có hai tổ chức
cùng giữ vai trò làm đại diện cho giới sử dụng lao động để bảo vệ quyền lợi cho họ
khi tham gia vào cơ chế ba bên, đó là Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam; Liên minh các hợp tác xã Việt Nam.
Cũng như các tổ chức đại diện cho NLĐ, các tổ chức đại diện của NSDLĐ có
vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa. Với
vai trò là người đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích cho người sử dụng lao động, sự
tham gia của tổ chức này trong các hoạt động đối thoại xã hội của cơ chế hai bên, ba
bên sẽ góp phần ngăn ngừa và giải quyết các xung đột, bất đồng trong quan hệ lao
động, tạo điều kiện cho sự phát triển của kinh tế - xã hội nói chung, các ngành, nghề
và doanh nghiệp nói riêng.
Các tổ chức đại diện NSDLĐ còn có vai trò quan trọng trong việc xúc tiến
thương mại, thúc đẩy sản xuất - kinh doanh phát triển. Vai trò này được khẳng định
từ các mục tiêu của tổ chức, được thúc đẩy bởi các chiến lược, tầm nhìn và hành
động cụ thể của các tổ chức đó.
Người sử dụng lao động (đại diện NSDLĐ) tham gia trực tiếp một bên trong
quan hệ hai bên ở cấp doanh nghiệp, cấp ngành trong việc đối thoại, thương lượng,
thỏa thuận và tự định đoạt về các quan hệ mà hai bên cùng quan tâm theo nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, công khai cùng có lợi; cùng công đoàn tổ chức đàm phán,
ký kết thỏa ước lao động tập thể cấp ngành, cấp doanh nghiệp; hợp tác với các bên
trong thỏa thuận về các vấn đề quan hệ lao động còn đang tranh chấp để giảm thiểu
tranh chấp và đình công. Khi có đình công, người sử dụng lao động có trách nhiệm
hợp tác, tiến hành đàm phán thỏa thuận để đạt được sự thống nhất nhằm chấm dứt

đình công và giải quyết hậu quả của đình công theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Trách nhiệm, nghĩa vụ của Nhà nước và người sử dụng lao động đối với
Công đoàn
Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, cùng với cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của NLĐ. “Quan hệ giữa Công đoàn với Nhà nước, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp là quan hệ hợp tác, phối hợp để thực hiện chức năng, quyền, trách
nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật,góp phần xây dựng quan hệ lao


×