Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự khi tham gia giao thông đối với người thứ ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.82 KB, 68 trang )


------











LUẬN VĂN




“Thực trạng và những giải pháp nhằm
nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp
vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba tại công ty cổ phần bảo
hiểm PJICO”














lời mở đầu
Cùng với sự phát triển ngy cng cao của khoa học kỹ thuật, phơng
tiện sử dụng trong ngnh giao thông vận tải cũng đợc cải tiến đến chóng
mặt cả về số lợng lẫn chất lợng. Hng năm có hng nghìn phơng tiện
hoạt động đợc điều khiển từ con ngời thu: xe đạp, xe máy, ôtô...
Song sóng với sự tiến bộ ny l tình hình giao thông đờng bộ ngy
cng phức tạp, tai nạn giao thông ngy cng nhiều gây thiệt hại lớn về ti sản
tính mạng cho con ngời cũng nh cho ton xã hội.
Để giảm bớt những thiệt hại đó nnhằm đảm bảo an ton cho xã hội
đồng thời bảo vệ lợi ích hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimexx gọi tắt PJICO đã triển khai loại hình bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba . BHTNDS l nghiệp vụ bảo hiểm
quan trọng, nó đồng thời thực hiện hai mục tiêu l:
- Thực hiện tốt nghị định 115/1997 NĐ/CP (quy định về chế độ bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giớ nhằm bảo vệ quyền lợi
chính đáng v hợp pháp co những ngời bị thiệt hại về thân thể v ti sản do
cơ giới gây ra, đồng thời giúp chủ xe cơ giới khắc phục đợc hậu quả).
- Đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hng năm của công ty.
PJICO mới tham gia hoạt động trên thị trờng bảo hiểm đợc 6 năm,
nhng đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thị tr
ờng bảo hiểm v triển
khai nghiệp vụ BHTNDS có hiệu quả. Nhng cũng không thể tránh khỏi
những thiếu xót, vớng mắc trong quá trình hoạt động, triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự từ khâu khai thác đến khâu bồi thờng. Qua
thực tế của công ty cùng với vai trò to lớn của nghiệp vụ bảo hiệm trách

nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, sau thời gian thực tập
tại văn phòng KVI -28C Lê Ngọc Hân em đã chọn đề ti: Thực trạng v
những giải pháp nhằm nâng cao tính bắt buộc trong nghiệp vụ BHTNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm
PJICO
Nội dung đề ti gồm:
Chơng I. Những vấn đề chung về BHTNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba.
Chơng II. Tình hình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phan bảo hiểm PJICO giai đoạn
1995- 2000.
Chơng III. Những giải pháp nhằm thực hiện tốt nghiệp vụ BHTNDS
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm PJICO.
Em xin chân thnh cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong khoa
bảo hiểm v cán bộ nhân viên văn phòng KVI - 28C Lê Ngọc Hân đã giúp
em hon thnh tốt đề ti:
Luận văn ny không tránh khỏi thiếu xót do ti liệu v thời gian có
hạn. Em rất mong đợc sự góp ý chân thnh của thầy cô giúp em hon thiện
tốt hơn cho đề ti ny.

chơng i
những vấn đề chung về BHTNDS của
chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.

I. Sự cần thiết phải triển khai BHTNDS của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba.
1. Đặc điểm hoạt động của xe cơ giới trong giao thông đờng bộ.
Trong nhịp độ phát triển không ngừng về kinh tế thì giao thông đóng
vai trò quan trọng trong mọi sự phát triển, l huyết mạch, l một ngnh kinh
tế kỹ thuật có vị then chốt. Giao thông ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp

đến các ngnh kinh tế, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng...
a. Tình hình phát triển phơng tiện cơ giới.
Những năm gần đây, giao thông nớc ta có sự phát triển vợt bậc với
các hình thức vận chuyển ngy cng phong phú, từ vận chuyển bằng phơng
tiện thô sơ đến vận chuyển bằng phơng tiện vận tải cơ giới. Do sự phát triển
của cơ chế thị trờng, hng loại xe cơ giới các loại đợc tham gia lu hnh
trong giao thông. Có thể nhận xét sự gia tăng phơng tiện cơ giới đờng bộ
của Việt Nam trong 10 năm qua ở những nét cơ bản sau:
- Phơng tiện tăng tơng đối nhanh đặc biệt l ô tô từ năm 1990 đến
năm 2000 bình quân hng năm phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 17,8%
trong đó ô tô tăng 7,6%, xe máy l xấp xỉ 19,5. Năm 2000 so với 1990
phơng tiện cơ giới đờng bộ tăng 4,5 lần; ôtô tăng 2,14 lần; xe máy tăng
4,63 lần trong đó năm 1993 phơng tiện tăng cao nhất. Từ năm 1998 đến
nay tỷ lệ ny giảm khoảng 7%.
- Tuy nhiên năm gần đây mức tăng phơng tiện cơ giới đờng bộ khá
cao nhng mức cơ giới hoá của Việt Nam vẫn còn thấp so với các nớc trong
khu vực.
Việt Nam có 75 xe/1.000 dân trong khi Thái Lan 190 xe/1.000 dân,
Malasia 340 xe/1.000 dân.
- Tỷ lệ xe cũ nát cao, điều kiện an ton thấp, tổng số phơng tiện ô tô
vo kiểm định so với thực tế lu hnh còn qúa thấp (số phơng tiện chạy
bằng xăng l 45%,dicsel l 55%).
Số lợng xe theo đăng ký chênh lệch với số xe thực tế hoạt động, theo
số liệu đăng ký thì tổng số ôtô năm 2000 l 750.000 xe nhng số xe vo
kiểm định (lu hnh trên đờng) l cha đến 500.000 xe. Theo các nh
chuyên gia trong thập kỷ tới phơng tiện cơ giới của nứoc ta vẫn tăng cao,
mức tăng trởng chỉ căn cứ dự báo theo GDP thì cứ mỗi năm khi GDP tăntg
1% thì tổng lợng vận taỉ đờng bộ tăng từ 1.2% đến 1.5%, đặc biệt trong
giai đoạn tới (2.006) nớc ta thực hiện các cam kết cắt giảm thuế thì lợng
xe bung ra cng nhiều.

Bảng 1: Viện chiến lợc bộ GTVT dự báo phơng tiện cơ giới đờng
bộ nh sau:
Năm 2000 2010 2020
Tổng số xe các loại (chiếc) 750.000 1.400.000 3.200.000
Tổng số xe máy (chiếc) 6.000.000 8.000.000 12.000.000
(Nguồn: Theo báo cáo thống kê của Uỷ Ban An Ton Quốc Gia)
b. Tình hình tai nạn giao thông v nguyên nhân:
Tai nạn giao thông l một vấn đề mang tính xã hội: Các nớc trên thế
giới đều phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông gia tăng (dù ở các
mức độ khác nhau) nh đối mặt với các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu
thống kê của Liên hiệp Quốc thì hng năm trên thế giới có khaỏng 250 ngn
ngời bị chết v khoảng 7 triệ ngời bị thơng vì tai nạn giao thông do ôtô
gây ra.
Tình hình tai nạn giao thông ở Việt Nam (số liệu thống kê tai nạn giao
thông từ năm 1999 đến năm 2000) cho thấy:
- Mỗi năm thờng xảy ra 5.150 vụ tai nạn, lm khoảng 2.080 ngời bị
chết, trên 5.100 ngời bị thơng (từ năm 1988 - 1991).
- Từ năm 1992 - 19996 từ khi có nghị định 36/CP Chính phủ có nhiều
biện pháp tăng cờng đảm bảo an ton giao thông thì bình quân gia tăng tai
nạn giao thông năm nay so với năm trớc nh sau: 7,97% về số vụ; 5,53% số
ngời chết; 9,5% về số ngời bị thơng. Năm 1999 tỉ lệ số ngời bị thơng
chết vì tai nạn giao thông tăng nhanh v 8 tháng đầu năm 2.000 tỉ lệ ny vẫn
tiếp tục gia tăng có tới 15.370 vụ tai nạn giao thông lm 5.274 ngời chết,
16.19 ngời bị thơng.
Tám tháng đầu năm 2.000 có xảy ra 47 vụ tai nạn ôtô chở khác lm
chết 12 ngời, bị thơng 479 ngời ví dụ ở Thanh Chơng Nghệ An trên
quốc lộ 46 lm chết 17 ngời, vụ Khánh Ho lm chết 12 ngời... Trong đó
cả năm 1999 xảy ra 52 vụ tai nạn ôtô hnh khách lm chết 146 ngời, bị
thơng 474 ngời.
Nh vậy tai nạn ôtô hnh khách đang trở thnh một vấn đề cần quan

tam đặc biệt, nhữgn vụ tai nạn ny không chỉ lm chết ngời m cònlm cho
mọi ngời dân thực sự lo ngại.
2. Sự cần thiết khách quan phải triển khai BHTNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba.
Lịch sử phát triển bao đời nay đã cho thấy những rủi ỏ bất ngờ luôn
xảy ra ngoi ý muốn của con ngời. M tính mạng con ng
ời l vô giá
không thể tính toán bằng tiền cụ thể, cũng khó có thể đánh giá đợc thiệt hại
về sức khoẻ một cách chính xác.
Trong công cuộc phát triển về giao thông vận tải đã đem lại sự phồn
vinh cho ton xã hội nhng nó lại cũng chính l nguyên nhân gây ra tai nạn,
lm thiệt hại đến tính mạng sức khoẻ, tinh thần, ti sản của con ngời v của
ton xã hội, gây nên khó khăn về kinh tế, tình cảm cho ngời bị nạn.
Nh vậy tai nạn giao thông l mối đe doạ từng ngy từng giờ đối với
các chủ phơng tiện, mặc dù nh nớc đã có nhiều biện páhp ngăn ngừa, hạn
chế tai nạn một cách tích cực song vẫn không thể tránh khỏi. Khi tai nạn xảy
ra thì việc giải quyết hậu quả thờng phức tạp, kéo di, cho dù nh nớc có
quy định rõ chủ phơng tiện phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng v ti sản do việc lu hnh xe của mình gây ra theo nguyên
tắc gây thiệt hại bao nhiêu thì phải bồi thờng bấy nhiêu.
Phần lớn các vụ tai nạn xảy ra đều bồi thờng theo thoả thuận giữa
chủ phơng tiện v ngời bị hại nên dẫn đến nhiều khúc mắc trong việc bồi
thờng (hoặc bồi thờng không xứng đáng hoặc bồi thờng không đúng thiệt
hại thực tế), có những vụ tai nạn chủ xe không có điều kiện để giải quyết
bồi thờng, nhiều trờng hợp lái xe bị chết trong vụ tai nạn đó cho nên việc
giải quyết tai nạn trở nên khó khăn hơn.
Nhằm đảm bảo lợi ích cho ngời bị hại v giảm bớt gánh nặng cho
chủ xe BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba ra đời v đáp ứng
kịp thời nhu cầu của xã hội. Chính phủ đã ban hnh NĐ30/HĐBT v bây giờ
đợc thay bằng NĐ 115/CP/1997 về chế độ thực hiện bảo hiểm bắt buộc

TNDS của chủ xe cơ giới. Nh vậy cng khẳng định quyết tâm của Chính
phủ thực hiện triệt để loại hình bảo hiểm ny. Đây l cơ sở pháp lý nhất để
các công ty bảo hiểm đẩy mạnh công tác bảo hiểm cho chủ xe cơ giới tại
Việt Nam.
3. Tác dụng của BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
a. Đối với chủ xe.
BHTNDS của chủ xe cơ không chỉ có vai trò to lớn đối với ngời bị
thiệt hiại m còn cả xã hội, nó l tấm lá chắn vững chắc cho các chủ xe khi
tham gia giao thông.
- Tạo tâm lý yên tâm, thoải mái, tự tin, khi điểu khiển các phơng tiện
tham gia giao thông.
- Bồi thờng chủ động, kịp thời cho chủ xe khi phát sinh TNDS, trong
đó có lỗi của chủ xe thì công ty bảo hiểm nơi mả chủ xe tham g ia ký kết bảo
hiểm tiến hnh bồi thờng nhanh chóng để các chủ xe phục hồi lại tinh thần,
ổn định sản xuất., phát huy quyền tự chủ về ti chính, tránh thiệt hại về kinh
tế cho chủ xe.
- Có tác dụng giúp cho chủ xe có ý thức trong việc đề ra các biện pháp
hạn chế, ngăn ngừa tai nạn băng cách thông qua bảo hiểm TNDS của chủ xe.
- Góp phần xoa dịu, lm giảm bớt căng thẳng giữa chủ xe v ngời bị
nạn. Đây l mục đích cao cả trong nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe
đối với ngời thứ ba.
b. Đối với ngời thứ ba.
- Thay mặt ngời thứ ba bảo vệ quyền lợi chính đáng cho họ. Vì khi
chủ xe gây tai nạn thì công ty thay mặt của xe bồi thờng những thiệt hại
cho nạn nhân một cách nhanh chóng, kịp thơì m không phụ thuộc vo ti
chính của xe.
- BHTNDS cũng giúp cho ngời thứ ba ổn định về mặt ti chính v về
mặt tinh thần, trnh gẩya căng thẳng hay sự cố bất thờng từ phía của nh
ngời bị hại (trong trờng hợp ngời thứ ba bị chết).
c. Đối với xã hội.

- Từ công tác giám định cũng nh công tác bồi thờng sau mỗi một vụ
tai nạn, công ty bảo hiểm sẽ thống kê đợc các rủi ro v nguyên nhân gây ra
rủi ro để từ đó đề ra biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất một cách hiệu quả
nhất, giảm bớt những đáng kể do hậu quả tai nạn giao thông gây ra cho mỗi
ngời, giảm bớt thiệt hại cho ton xã hội. Đây l một hoạt động thể hiện
phơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh.
- BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba còn lm giảm nhẹ
gánh nặng cho ngân sách nh nớc, đồng thời lm tăng thu cho ngân sách
cho nh nớc. Việc đóng phí sẽ l nguồn chủ yếu để chi trả bồi thờng cho
ngời thứ ba.
Đây l mục đích chủ yếu của nghiệp v của nh nớc Việt Nam, nó
thể hiện vai trò trung gian ho giải có tính chất pháp lý của công ty bảo
hiểm.
Với t cách l một nghiệp vụ bảo hiểm, BHTNDS của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, thể hiện
tiníh nhân đạo, nhân văn cao cả trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Một
lần nữa BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba lại khẳng định sự
cần thiết khách quan cũng nh tính bắt buộc của nghiệp vụ BHTN dân sự
của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
II. Nội dung cơ bản của BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ ba.
1. Đối tợng bảo hiểm:
a. Đối tợng đợc bảo hiểm.
Theo điều 5 chơng II của NĐ 115 CP/1997.
* Đối tợng đợc bảo hiểm l trách nhiệm dân c của chủ xe cơ giới
đối với ngời thứ ba. Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với ngời
thứ ba l trách nhiệm bồi thờng hay nghĩa vụ ngoi hợp đồng của chủ xe
hay lái xe cho ngời thứ ba do việc lu hnh xe gây tai nạn.
* Điều kiện để đợc bảo hiểm.
Đối tợng bảo hiểm không đợc xác định trớc, chỉ khi no việc lu

hnh xe gây tai nạn có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối
với ngời thứ ba thì đối tợng ny mới đợc xác định cụ thể.
b. Điều kiện để phát sinh bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Thông thờng phải có đủ bốn điều kiện sau:
- Điều kiện thứ nhất: Phải có thiệt hại về ti sản, tính mạng hay sức
khoẻ của bên thứ ba.
- Điều kiện thứ hai: Chủ xe (lái xe) phải có hnh vi trái pháp luật. Có
thể do vô tình hay cố ý m lái xe vi phạm luật giao thông đờng bộ, hoặc vi
phạm quy định khác của Nh nớc
- Điều kiện thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả của hnh vi trái
pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của ngời thứ ba.
- Điều kiện thứ t: Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Thực tế chỉ cần thực hiện ba điều kiện thứ 1,2,3 l phát sinh trách
nhiệm dân sự đối với ng
ời thứ ba của chủ xe (lái xe). Nếu thiếu một trong
ba điều kiện trên trách nhiệm dân sự của chủ xe sẽ không phát sinh, v do đó
sẽ không phát sinh trách nhiệm của bảo hiểm. Điều kiện thứ t có thể có
hoặc có thể không vì nhiều khi tai nạn xảy ra l do tính nguy hiểm cao độ
của xe cơ giới m không hon ton do lỗi của chủ xe. Ví dụ ôtô đang chạy
với tốc độ lớn trên đờng thì bị lm văng lốp xe ra ngoi lm bắn vo ngời
đi đờng gây tai nạn chết ngời. Trong trờng hợp ny trách nhiệm dân sự
có thể phát sinh nếu có đủ 3 điều kiện đầu tiên.
Trong BHTNDS chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, khi xảy ra tai nạn
thiệt hại cho ngời thứ ba thì ngời đợc bảo hiểm bồi thờng l chủ xe hoặc
ngời đi diện chi chủ xe đợc pháp luật công nhận.
Ngời thứ ba của BHTNDS chủ xe cơ giới có thể l ngời đi bộ hay đi
xe đạp hoặc các phơng tiện cơ giới khác nhng không bao gồm những
trờng hợp sau đây:
- Thiệt hại xảy ra do bản thân phơng tiện đợc bảo hiểm.
- Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ xảy ra do bản thân ngời đợc bảo

hiểm, ngời điều khiển xe hay bất kỳ ngời no khác đi trên c.
- Thiệt hại m phơng tiện gây ra cho những ngời m chủ xe có
nghĩa vụ nuôi dỡng.
- Thiệt hại do hai xe cùng chủ đâm va.
- Trách nhiệm hnh chính, trách nhiệm hình sự của lái xe.
- Các khoản phạt m lái xe hoặc chủ xe phải chịu.
2. Phạm vi bảo hiểm.
a. Các rủi ro đợc bảo hiểm.
Ngời bảo hiểm nhận bảo hiểm cho các rủi ro bất ngờ không lờng
trớc đợc gây ra tai nạn v lm phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe.
Công ty bảo hiểm bồi thờng những thiệt hại về vật chất, về ngời, về ti sản
đợc tính toán theo những nguyên tắc nhất định. Theo mục 3 điều 11 chơng
II thì công ty bảo hiểm còn phải thanh toán cho chủ xe những chi phí m họ
đã chi ra nhằm phòng ngừa hạn chế thiệt hại. Những chi phí ny chỉ đợc bồi
thờng khi nó phát sinh sau khi tai nạn xảy ra v đợc coi l chi phí cần
thiết v hợp lý.
Trách nhiệm bồi thờng của công ty boả hiểm đợc hạn mức trong
mức trách nhiệm ghi trong hợp đồng hay giấy chứng nhận bảo hiểm. Nh
vậy bản thân chủ xe phải tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vợt quá mức
ny (theo mục 3 điều 2 chơng I QĐ số 299/QĐ - BTC/1998).
Trong BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba, cac sthiệt hại
nằm trong phạm vi trách nhiệm của ngời bảo hiểm bao gồm:
- Thiệt hạ về tính mạng v tình trạng sức khoẻ của bên thứ ba.
- Thiệt hại về ti sản hng hoá của bên thứ ba.
- Thiệt hại về ti sản lm thiệt hại đến kết quả kinh doanh hoặc giảm
thu nhập.
- Các chi phí cần thiết v hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa
hạn chế thiệt hại, các chi phí đề xuất của cơ quan bảo hiểm (kể cả biện pháp
không mang lại hiệu quả).
Những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của những ngời tham gia cứu

chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu v chăm sóc nạn nhân ngời đợc
bảo hiểm m công ty bảo hiểm có thẻ mở rộng phạm vi bảo hiểm của mình
cho những rủi ro khác. Những bảo đảm bổ xung xong BHTNDS của chủ xe
cơ giới đối với ngời thứ ba kéo theo một khoản phí đóng thêm của ngời
khác đợc bảo hiểm.
b. Các rủi ro loại trừ: theo điều 13 chơng II QĐ 299/1998/QĐ - BTC.
Ngời đợc bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thờng thiệt hại của
các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe trong các
trờng hợp sau:
- Tai nạn xảy ra do hnh động xấu, cố ý của chủ xe, lái xe.
- Tai nạn xảy ra do hnh động xấu, cố ý của ngời thứ ba.
- Xe không có giấy phép lu hnh.
- Lái xe cha đủ tuổi lái xe theo quy định của pháp luật.
- Lái xe không có bằng lái hoặc có những không hợp lệ hoặc bằng lái
xe bị đình chỉ hay tạm giữ.
- Điều khiển xe trong tình trạng say rợu, bia, ma tuý, hay các chất
kcíh thích tơng tự khác...
- Lái xe sử dụng không đợc sự đồng ý của chủ xe.
- Xe đợc sử dụng để chuyên chở chất cháy, chất nổ trái phép.
- Xe trở quá trọng tải hoặc quá số khách quy định.
- Xe có hệ thống lái ben phải.
- Xe sử dụng để tập lái hoặc đua thể thao.
- Xe đang sửa chữa hay đang trong thời gian chạy thử sau khi sửa
chữa.
- Xe không đủ điều kiện kỹ thuật v thiết bị an ton để lu hnh.
- Đồ vật trở trên xe rơi xuống đờng gây thiệt hại cho ngời thứ ba.
- Thiệt hại đối với ti sản bị mất cắp, bị cớp trong tai nạn.
- Thiệt hại đối với ngời không phải l ngời thứ ba nh đã nêu ở phần
đối tợng bảo hiểm.
- Thiệt hại gián tiếp do xe bị tai nạn lm ngng trệ hoạt động sản xuất

kinh doanh, giảm giá thơng mại.
- Chiến tranh v các nguyên nhân tơng tự khác chiến tranh.
- Tai nạn xảy ra ngoi phạm vi lãnh thổ nớc sở tại tham gia bảo hiểm
(trừ một số trờng hợp có thoả thuận từ trớc)
- Lái xe gây tai nạn bỏ trốn.
Ngoi ra ngời bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với ti sản đặc
biệt nh: vng, bạc, đá, quý, tiền đồ cổ, tranh ảnh quý, thi hi, hi cốt...
Sở dĩ các công ty bảo hiểm phải đa ra các điều khoản loại trừ nh vậy
l để tránh tình trạng nhngx lái xe ẩu, vô trách nhiệm coi thờng páp luật
đặc biệt l giao thông của các chủ xe v lái xe. Hơn nữa các công ty bảo
hiểm còn tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm, lm nh vậy thì bảo hiểm mới
có tác dụng theo đúng nguyên tắc chỉ bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu
nhiên.
3. Phí bảo hiểm.
a. Phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm l một khoản tiền m chủ xe phải nộp cho nh bảo hiểm
để thnh lập nên một quỹ tiền tệ tập trung đủ lớn để bồi thờng thiệt hại xảy
ra trong năm nghiệp vụ theo pham vi bảo hiểm. Có thể coi phí bảo hiểm l
giá cả của sản phẩm bảo hiểm nên nso có thể tăng giảm phụ thuộc vo tình
hinfh cung, cầu trên thị trờng.
Bỉểu phí nghiệp vụ BHTNDS do Bộ Ti Chính quy định ngoi ra
doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với chủ xe cơ giới để đảm boả theo
biểu phí cao hơn hoặc phạm vi rủi ro bảo hiểm rộng theo quy tắc bảo hiểm,
biểu phí m doanh nghiệp bảo hiểm đã đăng ký với Bộ Ti Chính.
Phí bảo hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đợc tính
theo đầu phơng tiện. Ngời tham gia bảo hiểm đóng phí BHTNDS của chủ
xe cơ giới đối với ngời thứ ba theo số lợng đầu phơng tiện của mình.
Mặt khác, các đầu phơng tiện khác nhau về chủng loại, về độ lớn có
xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Do đó phí bảo hiểm đợc tính riêng cho
từng loại phơng tiện (hoặc nhóm phơng tiện) tuỳ theo mỗi đầu phơng

tiện.
b. Phơng pháp tính phí.
Do phí BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba đợc thu
theo mỗi đầu phơng tiện hay thu theo số lợng mỗi loại phơng tiện hoạt
động. Các phơng tiện khác nhau có xác suất gây ra tai nạn khác nhau. Nên
phí bảo hiểm đợc tính riêng cho từng loại phơng tiện (thờng tính theo
năm) l:
P =f +d.
Trong đó: p - phí bảo hiểm/phơng tiện.
f - phí thuẩn.
d - phụ phí.
Phí thuần đợc xác định theo công thức.
F =
Error!
Trong đó: Si - số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của
chủ xe đợc bảo hiểm bồi thờng trong năm i.
Ti - số tiền bồi thờng bình quân một vụ tai nạn trong năm i/
Ci - số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong năm i.
n - số năm thống kê thờng từ 3 -5 năm i = (1,n)
Nh vậy thực chất l số tiền bồi thờng bình quân trong thời kỳ n năm
cho mỗi đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm trong thời kỳ đó.
ở Việt Nam thì phụ phí thờng từ 20% - 30% phí cơ bản.
d = Error!
Đây l cách tính bảo hiểm cho các phơng tiện giao thông thông dụng
trên cơ sở quy luật số đông. Đối với các phơng tiện không thông dụng, mức
độ rủi ro lớn hơn nh kéo rơmooc, xe chở hng nặng... thì tính thêm tỷ lệ
phụ phí so với mức phí cơ bản.
Đối với các phơng tiện hoạt động ngắn (dới 1 năm) thời gian tham
gia bảo hiểm đợc tính tròn tháng v phí bảo hiểm đợc xác định nh sau:
Pngắn hạn = Error!

Trờng hợp đã tham gia đóng phí cả năm nhng vo một thời điểm
no đó xe không hoạt động nữa hoặc chuyển quyền sở hữu cho ngời khác
m không chuyển bảo hiểm thì chủ phơng tiện sẽ đợc hon trả lại phí bảo
hiểm tơng ứng với số thời gian còn lại của năm (lm trong tháng) với điều
kiện nh sau:
Phon lại = Error!
Nộp phí bảo hiểm l trách nhiệm của chủ phơng tiện, tuỳ theo số
lợng phơng tiện, ngời bảo hiểm sẽ quy định thời gian, số lần nộp mức phí
tơng ứng có xét giảm phí theo tỷ lệ tổn thất v giảm phí theo số lợng
phơng tiện tham gia bảo hiểm (tối đa thờng giảm 20%). Nếu không thực
hiện đúng quy định sẽ bị phạt ví dụ nh:
- Chậm từ 1 ngy đến 2 tháng phải nộp thêm 100% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 2 tháng 4 tháng phải nộp thêm 200% mức phí cơ bản.
- Chậm từ 4 tháng trở lên nộp thêm 300% phí cơ bản.
- Hoặc huỷ hợp đồng bảo hiểm.
c. Các yếu tố lm tăng phí.
Phí bảo hiểm l một khoản tiền m chủ xe cơ giới phải đóng cho nh
bảo hiểm khi tham gia bảo hiểm v phí bảo hiểm đợc tính theo đầu phơng
tiện.
- Phí thuần tăng:
+ Do số đầu phơng tiện tham gia bảo hiểm tròn năm thấp.
+ Do số vụ tai nạn xảy ra có phát sinh trách nhiệm dân sự của chủ xe
đợc bảo hiểm bồi thờng trong năm l nhiều.
+ Số tiền bồi thờng bình quân một vụ tai nạn lớn.
- Phu phí tăng:
+ Do các chi phí trong quản lý nghiệp vụ tăng.
+ Chi phí khai thác, giám định bồi thờng tăng.
- Do chủ xe tham gia bảo hiểm nhng quá thời hạn đóng phí.
- Ngoi ra: Những lái xe không có kinh nghiệm, không thuộc đờng,
không thuộc các biển báo xe trên các trục lộ đờng. Trớc khi tham gia bảo

hiểm chủ xe không khai báo tiền sử các vụ tai nạn đã xảy ra trớc đây để
công ty bảo hiểm còn biết có nên ký hợp đồng bảo hiểm với chủ xe hay bị
tai nạn giao thông hoặc tăng mức phí nếu nh bảo hiểm yêu cầu.
4. Trách nhiệm v quyền lợi của các bên tham gia.
a. Trách nhiệm v quyền lợi của chủ xe cơ giới.
* Trách nhiệm của chủ xe cơ giới: theo điều 8 chơng I QĐ số
299/1998/QĐ - BTC thì chủ xe cơ giới phải thực hiện nh sau:
- Thứ nhất: Khi yêu cầu bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải kê khai đầy đủ
v trung thực những nội dung trong giấy yêu cầu bảo hiểm v đóng phí boả
hiểm.
- Thứ hai: Khi tia nạn giao thông xảy ra, chủ xe cơ giới phải có trách
nhiệm:
+ Cứu chữa, hạn chế thiệt hại về ti sản, bảo vệ hiện trờng tai nạn,
báo ngay cho cảnh sát giao thông nơi gần nhất để phối hợp giải quyết tai
nạn. Trừ khi có một số lý do chính đáng, trong vòng 5 ngy kể từ ngy xảy
ra tai nạn, chủ xe cơ giới phải gửi cho doanh nghiệp bảo hiểm giấy báo tai
nạn ghi rõ (ngy giờ, địa điểm xảy ra tia nạn, giấy đăng ký giấy thông báo
tai nạn,họ ten chủ xe, lái xe, nguyên nhân tai nạn v biện pháp xử lý ban
đầu...).
+ Không đợc di chuyển tháo dỡ hoặc sửa chữa ti sản khi cha có ý
kiến của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trờng hợp lm nh vậy l cần thiết để
đảm bảo an ton coh ngời v ti sản hoặc phải thi hnh theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
- Thứ ba: Bảo lu quyền khiếu nại v chuyển quyền đòi bồi thờng
cho doanh nghiệp bảo hiểm trong phạm vi số tiền đã bồi thờng kèm theo
ton bộ chứng từ có cần thiế liên quan tới trách nhiệm của ngời thứ ba.
- Thứ t: Chủ xe cơ giới phỉa trung thực trong việc thu thập v cung
cấp các ti liệu, chứng từ v hồ sơ yêu cầu bồi thờng v tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trinìh xác minh tính chân thực của
các ti liệu chứng từ đó.

- Thứ năm: Trong trờng hợp thay đổi mục đích sử dụng xe, chủ xe cơ
giới phải thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm biết đợc điều chỉnh
lại tỷ lệ phí cho phù hợp.
Nếu chủ xe cơ giới không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định
trên thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể từ chối một phần hoặc ton bộ số tiền
tèn tơng ứng với thiệt hại do lỗi của chủ xe cơ giới gây ra.
* Quyền lợi của chủ xe.
- Có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm bổ sung hay sửa đổi hợp đồng,
đề xuất công ty mở rộng phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Khi tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm, chủ xe đợc công ty bảo
hiểm bồi thờng tuỳ thuộc vo mức độ thiệt hại thực tế v mức độ lỗi của
chủ xe.
- Chủ xe có quyền yêu cầu đòi bồi thờng trong vòng 6 tháng kể từ
ngy xảy ra tai nạn trừ tr
ờng họp do nguyên nhân khách quan hay bất khả
kháng theo quy định của pháp luật.
- Chủ xe có quyền khiếu nại nh bảo hiểm trong trờng hợp bồi
thờng không thoả đáng hay không bồi thờng m không rõ lý do.
Thời hạn thanh toán của công ty bảo hiểm l 15 ngy kể từ khi nhận
hồ sơ bồi thờng đầy đủ, hợp lệ v không kéo di quá 30 ngy. Thời hạn
khiếu nại đòi bồi thờng của chủ xe l 3 tháng kể từ ngy công ty boả hiểm
thanh toán hay từ chối bồi thờng.
b. Trách nhiệm v quyền lợi của công ty bảo hiểm.
* Công ty bảo hiểm có trách nhiệm.
- Cung cấp đủ cho chủ xe cơ giới những quy tắc, biểu phí v mức trách
nhiệm có liên quan tới BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với ngời thứ ba.
- Hớng dẫn tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe cơ giới tham gia bảo
hiểm.
- Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giám định tai nạn v hậu quả tai
nạn khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm. Nếu qua xác minh thấy vụ tai nạn

thuộc phạm vi trách nhiệm của công ty thì công ty xúc tiến các công việc
nh sau:
+ Phối hợp với công an, cảnh sát giao thông tiến hnh giám định hiện
trờng, xác định mức lỗi của mỗi bên.
+ Tranh thủ ý kiến của chủ xe v lời khai báo của nhân chứng qua tờ
khai tai nạn kết hợp với hiện trờng nghiên cứu các ti liệu cần thiết v xem
xét lại một lần nữa nguyên nhân tai nạn.
+ Tiến hnh xác định minh thiệt hại đối với ngời thứ ba.
- Sau khi giám định xong công ty bảo hiểm phải có trách nhiệm bồi
thờng coh ngời bị hại khi rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm theo phần lỗi của
chủ xe (bồi thờng thiệt hạ về ngời, về ti sản).
- Các công ty bảo hiểm phải có các biện pháp đề phòng hạn chế tổn
thất, xây dựng cải tạo đờng xá cầu cống, hon chỉnh hệ thống đèn báo, biển
báo giao thông. Ngoi ra còn giáo dục ý thức cho chủ xe (lái xe) thực hiện
tốt an ton giao thông.
* Quyền lợi của công ty bảo hiểm.
- Công ty bảo hiểm đợc phép sử dụng phí bảo hiểm để sử dụng các
mục đích của mình (chi bồi thờng, chi đề phòng hạn chế tổn thất, chi các
hoạt động đầu t).
- Nh bảo hiểm có quyền giám sát thực hiện đề phòng, ngăn ngừa tai
nạn chủ xe hoặc các bên có liên quan trong việc tục lơi bảo hiểm (lập hồ sơ
giả, khai báo không trung thực...).
5. Công tác giám định v giải quyết bồi thờng.
a. Thiệt hại của ben thứ ba: theo quy định của pháp luật việc xác định
mức độ thiệt hại về ti sản, tính mạgn v sức khoẻ của con ngời trong tai
nạn xe cơ giới căn cứ vo nguyên tắc v cách thức xác định trách nhiệm bồi
thờng thiệt hại ngoi hợp đồng.
* Đối với thiệt hại về ti sản.
- Trờng hợp thứ nhất: ti sản bị mất, bị h hỏng hạc bị huỷ hoại m
không thể sửa chữa đờc. Trong trờng hợp ny thiệt hại về ti sản đợc xác

định bằng giá mua của ti sản cùng loại tơng đơng trên thị trờng tự do
hoặc chi phí hợp lý để lm lại ti sản đó.,
- Trờng hợp thứ hai: ti sản bị h hỏng có thể sửa chữa đợc, thiệt hại
ở đây l chi phí thực tế hợp lý để sửa chữa ti sản đó, đa nó về trạng thái
trớc khi bị hỏng. Nếu trong quá trình sửa chữa ti sản đó, phải thay mới
một hoặc nhiều bộ phận thì phải trừ đi giá trị hao mòn của bộ phận đợc
thay thế. Thiệt hại về ti sản không tính đến những thiệt hại vê những h
hỏng phát sinh trong quá trình sửa chữa m không liên quan gì đến tai nạn.
Tuy nhiên trong cả hai trờng hợp trên thiệt hại còn phải tính đến lợi
ích của ngời thứ ba gắn liền với việc sử dụng , khai thác ti sản cùng với
những chi phí hợp lý để ngăn ngừa v khắc phục thiệt hại.
* Đối với thiệt hại về ngời.
- Trong trờng hợp bị thơng:
+ Các chi phí hựp lý cho công việc ứu chữa, bồi dỡng phục hồi sứcd
khoẻ v chức năng bị mất hoặc giảm sút nh: chi phí cấp cứu, tiền hao phí
vật chất v của chi phí y tế khác (thuốc men, dịch truyền, chi phí chiếu chụp
X quang).
+ Chi phí hợp lý v phần thu nhập bị mất của ngời chăm sóc bệnh
nhân ( nếu có theo yêu cầu của bác sĩ trong trờng hợp bệnh nhân nguy
kịch) v khoản tiền cấp dỡng cho ngời m bệnh nhân có nghĩa vụ nuôi
thờng.
+ Khoản thu nhập bị mất hoặc giảm sút của ngời đó. Thu nhập bị
mát đợc xác định trong trờng hợp bệnh nhân điều trị nội trú do hậu quả
của tai nụn. Nếu không xác định đợc mức thu nhập ny, sẽ căn cứ vo mức
lơng tối thiểu hiện hnh. Khoản thiệt hại về thu nhập ny không bao gồm
những thu nhập do lm ăn phi pháp m có.
+ Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần.
- Trong trờng hợp nạn nhân bị chết.
+ Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc, cứu chữa cho ngời thứ ba trớc
khi chết (xác định tơng tự nh ở phần thiệt hại về sức khoẻ).

+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng ngời thứ ba (những chi phí do hủ
tục sẽ không đợc thanh toán).
+ Tiền trợ cấp cho những ngời m ngời thứ ba phải cung cấp nuôi
dỡng (vợ, cồng, con cái... đặc biệt trong trờng hợp ngời thứ ba l lao
động chính trong gia đình). Khoản tiền trợ cấp ny đợc xác định tuỳ theo
quy định của mỗi quốc gia, tuy nhiên sẽ đợc tăng thêm nếu hon tcảnh gia
đình thực sự khó khăn.
b. Tính toán mức bồi thờng của ngời gây thiệt hại.
+ Mức độ lỗi của ngời gây thiệt hại.
+ Thiệt hại thực tế của bên thứ ba.
Công thức xác định mức bồi thờng.
Trách nhiệm bồi th
ờng = lỗi của ngời gây thiệt hại x thiệt hại của
bên thứ ba.
Trờng hợp cả hai bên đều gây thiệt hại v bên thiệt hại cùng có lỗi thì
bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thờng phù hợp với mức lỗi của họ. Nếu hai xe
đâm nhau với bên với mức lỗi ngang nhau thì bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thờng cho mỗi bên với mức bằng 50% thiệt hại của bên kia.
Trong trờng hợp chủ xe còn có một bên thứ khác cùng có lỗi gây ra
tai nạn đó:
Số tiền bồi thờng = (lỗi của chủ xe + lỗi của chủ xe khác) x thiệt hại
của bên thứ ba.
Việc bồi thờng đợc tính theo thực tế thiệt hại bao nhiêu thì bồi
thờng bấy nhiêu, nhng số tiền bồi thờng tối đa không vợt quá số tiền
bảo hiểm đã ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Nếu hai cùng một chủ đâm v nhau v hai xe đều bị thiệt hại đồng
thời gây thiệt hại cho ngời đi đờng thì phần thiệt hại của hai xe không phát
sinh trách nhiệm bồi thờng của bảo hiểm. Nhng phần thiệt hại của ngời
đi đờng lại phát sinh trách nhiệm dân sự do đó bảo hiểm sẽ bồi thờng theo
thiệt hại thực tế.

- Nếu hai hay nhiều xe cùng gây thiệt hại cho một hoặc một số ngời
thì các công ty bảo hiểm phải liên đới bồi thờng cho nạn nhân theo mức độ
lỗi của họ gây ra.
Trách nhiệm bồi thờng của mỗi bên = thiệt hại của nạn nhân x mức
độ lỗi của từng bên.
Trờng hợp tai nạn xảy ra hon ton do chất liệu, kết cấu, khuyết tật
của chủ xe hoặc lái xe gây ra vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thờng ton bộ
thiệt hại cho dù họ không có lỗi.
c. Giải quyết bồi thờng của công ty bảo hiểm.
* Tiếp nhận v hon chỉnh hồ sơ.
Khi xảy ra tai nạn thuộc trách nhiệm bồi thờng của công ty, nh bảo
hiểm phải hớng dẫn v giúp chủ xe hon chỉnh hồ sơ đòi bồi thờng, đồng
thời chủ xe phải cung cấp cho nh bảo hiểm giấy tờ liên quan đến vụ tai nạn.
Thông thờng một bộ hồ sơ đòi bồi th
ờng nh sau:
- Tờ khai tai nạn của chủ xe.
- Giấy yêu cầu đòi bồi thờng.
- Biên bản khám nghiệm xe.
- Bản kết luận điều tra tai nạn (nếu có).
- Biên bản khám nghiệm hiện trờng.
- Chứng từ hoá đơn liên quan đến trách nhiệm của ngời thứ ba.
- Chỉ rõ nhận dạng nạn nhân v xe của họ, cung cấp tên v địa chỉ
những nhân chứng (nếu có).
- Bản sao các giấy tờ (giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy đăng ký xe,
giấy phép lái xe...).
Tất cả những ti liệu trên liên quan đến tổn thất, những khiếu nại của
nạn nhân nh: các hoá đơn chứng từ viện phí, các chi phí y tế...
Nh bảo hiểm xác định số tiền bồi thờng.
Căn cứ vo hồ sơ tai nạn đã đợc thu thập, căn cứ vo việc tính toán
trách nhiệm bồi thờng của ngời đợc bảo hiểm, căn cứ vo hạn mức trách

nhiệm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo
hiểm, nh bảo hiểm có thể tính toán bồi thờng cho chủ xe theo yêu cầu của
họ bồi thờng trực tiếp cho nạn nhân.
Số tiền bồi thờg = thiệt hại thực tế của bên thứ ba x lỗi của chủ xe.
Trờng hợp tai nạn xảy ra do lỗi cua rmột ngời no đó sau khi bồi
thờng nh bảo hiểm sẽ thay mătj chủ xe khiếu nại ngời có lỗi ny. Nh
bảo hiểm sẽ từ chối bồi thờng nếu có bằng chứng chứng minh đợc sự
thông đồng gian lận giữa nạn nhân v ngời đợc bảo hiểm.
Việc bồi thờng của nh bảo hiểm đợc tiên shnh trong một lần, tuy
nhiên óc những trờng hợp để giảm bớt những khó khăn về ti chính cho chủ
xe, nh bảo hiểm có thể cho chủ xe ứng trớc một số tiền bồi thờng. Sau
khi đã ho
n chỉnh hồ sơ, tính toán số tiền bồi thờng cụ thể, nh bảo hiểm sẽ
trừ đi số tiền m chủ xe đã ứng trớc đây.
Trờng hợp bảo hiểm trùng, ngời đợc bảo hiểm có thể đợc quyền
lợi từ các hợp đồng đã ký, xong số tiền bồi thờng không vợt quá mức trách
nhiệm bồi thờng của ngời đợc bảo hiểm đối vơí ngời thứ ba.
Ngoi ra nh bảo hiểm có thể bồi thờng trợ cấp tối đa không vợt
quá 50% mức trách nhiệm của chủ xe đã tham gia đối với những trờng hợp
xe không gây tai nạn có thể tham gia bảo hiểm nhng không thuộc phạm vi
bảo hiểm nh:
+ Lái xe không có bằng lái hợp lệ.
+ Xe chở quá trọng tải hoặc sóo hnh khách quy định...
Nói chung, trách nhiệm của các công ty bảo hiểm l giúp đỡ các đơn
vị, chủ xe có tai nạn xảy ra, động viên thờng xuyên có khen thởng xứng
đáng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác phòng ngừa, hạn chế tổn
thất. Đồng thời công ty bảo hiểm l ngời đảm bảo thanh toán, bồi thờng
chính xác đầy đủ, kịp thời. Bảo hiểm luôn phối hợp cùng với các cơ quan
chức năng thực hiện tuyên truyền giác ngộ ngời tham gia bảo hiểm cũng
nh việc chấp hnh nghiêm chỉnh luật lệ giao thông, thực hiện.

Chơng II
Tình hình triển khai nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ
giới đối với ngời thứ ba tại Công ty cổ phần Bảo
hiểm petrolimex-pjIco giai đoạn 1996-2000

I. Vi nét sơ lợc về Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco
Thực hiện Nghị định 100/CP ngy 18/12/1993 của Chính phủ về kinh
doanh bảo hiểm, ngy 15/6/1995 Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco, sự hội tụ
của 7 thnh viên sáng lập gồm:
+ Ngân hng Ngoại thơng Việt Nam
+ Tổng Công ty Xăng Dầu Việt Nam
+ Công ty Tái Bảo hiểm Quốc gia
+ Tổng Công ty Thép Việt Nam
+ Công ty Vật t v thiết bị ton bộ
+ Công ty Điện Tử H Nội
+ Công ty TNHH Thiết Bị An Ton
Đã chính thức ra đời v tham gia thị trờng bảo hiểm.
Công ty cổ phần bảo hiểm pjIco ra đời trong nền kinh tế thị trờng
phát triển, pjIco trở thnh mẫu hình trong việc thực hiện chủ trơng cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nh nớc.
pjIco ra đời cũng l lúc thị trờng bảo hiểm phát triển mở rộng, đây
l cơ hội lớn cho Công ty pjIco phát triển v phát huy cơ hội. Với tổng số
vón b an đầu hoạt động l 31 tỷ nay lên tới hơn 120 tỷ đồng, tổng doanh thu
phí trong 6 năm (từ năm 1996-2000) đạt 514,84 tỷ đồng, đây l một kết quả
đáng ghi nhận của pjIco.
Với số vốn góp thì nguồn lực chủ yếu l huy động từ các cổ đông (số
vốn góp của các cổ đông chiếm 85,5%), còn lại l huy động từ các đơn vị cá
nhân, phần lớn l các cán bộ nhân viên của các cổ đông sáng lập.
Trong 6 năm hoạt động với tinh thần quan tâm đến lợi ích của khách
hng v sự tồn tại phát triển lâu di của Công ty. Nên đến nay Công ty đã có

những bớc phát triển vợt bậc với doanh thu phí bình quân đạt 3,9%, lãi
đầu t tăng dần qua các năm, lãi cổ tức duy trì ở mức độ 1,2% tháng cao hơn
lãi suất ngân hng. Từ chỗ khách hng của Công ty chủ yếu l các cổ đông,
đến nay đã có hng nghìn khách hng thuộc tất cả ca chính sách ngnh nghề,
lĩnh vực, các thnh phần kinh tế tham gia bảo hiểm tại pjIco.
Hoạt động kinh doanh của Công ty bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm:
+ Nghiệp vụ bảo hiểm phi hng hải
+ Nghiệp vụ bảo hiểm hng hải
+ Nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật v ti sản
+ Nghiệp vụ tái bảo hiểm
+ Ngoi ra còn các hoạt động khác thực hiện liên quan tới bảo hiểm
nh công tác giám định, điều tra, đầu t, tín dụng...
Với mạng lới 200 đại lý, 9 chi nhánh v 5 Văn phòng đại diện hoạt
động rộng trên 33 tỉnh, thnh phố (Si Gòn, Cần Thơ, Hải Phòng, Đ Nẵng,
Nghệ An, Khánh Ho, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình). Trụ sở
chính của Công ty ở tại 22 Láng Hạ, 5 văn phòng đại diện ở các quận huyện
(Cầu Giấy, Gia Lâm, Thanh Xuân, Hai B Trng).
Công ty pjIco có mặt trên thị trờng bảo hiểm đánh dấu bớc khởi
đầu cho sự phát triển về Công ty cổ phần Nh nớc v sự trởng thnh có sự
ho nhập với thị trờng chung bảo hiểm Việt Nam. pjIco phá vỡ thế độc
quyền của Bảo Việt, giúp cho khách hng có sự lựa chọn để mua bảo hiểm
theo yêu cầu chính đáng của mình.
II. Thực tế công tác triển khai
Tuy mới đợc thnh lập trên 6 năm nhng pjIco đã vơn lên đứng
thứ 4 với thị phần nghiệp vụ bảo hiểm pjIco ngy một tăng
+ Bảo Việt chiếm khoảng 53% thị phần bảo hiểm
+ Bảo Minh chiếm khoảng 26% thị phần bảo hiểm
+ PVIC chiếm khoảng 8% thị phần bảo hiểm
+ pjIco chiếm độ khoảng 5,6% thị phần bảo hiểm.
+ Các Công ty khác 7,4% thị phần bảo hiểm.


Biểu đồ 1: Biểu diễn thị phần nghiệp vụ BHTNDS của 4 Công ty bảo
hiểm v các Công ty khác năm 1999
*****
Với sức mạnh nhỏ bé v nguồn ti chính hạn hẹp nhng kỹ thuật đến
với pjIco ngy cng nhiều bằng sự cạnh tranh đầy thuyết phục của đội ngũ
nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Số lợng khách hng tăng dẫn đến tổng
doanh thu các nghiệp vụ cũng tăng theo...
Bảng 2: Chỉ tiêu doanh thu bộ phận hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần bảo hiểm pjIco thời kỳ 1996 - 2000.
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
Doanh thu B H
con ngời (tr.đ)
24.160 35.105 42.698 45.253 48.253
Doanh thu B H
TNDS (tr.đ)
16.029 24.115 31.410 32.160 36.160
Doanh thu B H ti
sản (tr.đ)
21.130 33.055 35.087 38.144 41.144
Doanh thu khác 1.075 1.805 1.445 2.433 3.443
Tổng: 62.400 94.080 111.360 118.000 129.000
Nguồn: Theo báo cáo tổng kết của pjIco năm 1996-2000
Qua bảng 2 ta thấy rằng, tổng doanh thu của Công ty cũng nh các bộ
phận của từng nghiệp vụ khác tăng dần qua các năm. Trong tổng doanh thu
nghiệp vụ thì nghiệp vụ bảo hiểm con ngời l lớn nhất, mặc dù nghiệp vụ
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cha thực sự chiếm phần lớn trong tổng doanh
thu nhng nó đóng góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu nghiệp vụ.

×