Chương II: KỸ THUẬT AN TOÀN
LAO ĐỘNG
Kỹ thuật an toàn trong cơ khí
I. Những nguyên nhân gây ra tai nạn khi sử dụng
máy móc thiết bị.
a.Nguyên nhân về kỹ thuật
Máy, trang bị sản xuất, quá trình công nghệ (bụi, khí
độc, nổ, ồn rung, bức xạ nhiệt, điện áp nguy hiểm)
Độ bền các chi tiết máy không đảm bảo.
Thiếu thiết bị che chắn cho các bộ phận chuyển động.
Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn (van an toàn,
phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình)
Không thực hiện đúng quy cách về kỹ thuật an toàn.
b.Nguyên nhân về tổ chức
Tổ chức chỗ làm việc không hợp lí: chật hẹp, tư
thế thao tác khó khăn.
Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy
này có thể gây nguy hiểm cho máy khác.
Không tổ chức hoạc huấn luyện, giáo dục BHLĐ
không dạt yêu cầu.
c. Các nguyên nhân về vệ sinh lao động
Vi phạm về các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết
kế nhà máy hay phân xưởng (bố trí các nguồn phát
sinh hơi, khí, bụi độc, sai hướng gió hoặc thải hơi độc
ra môi trường.
Rò rỉ thiết bị chứa khí độc
Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Chiếu sáng nơi làm việc không hợp lí.
Trang bị bảo hộ lao động không đảm bảo
Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá
nhân.
II. Những biện pháp để đảm bảo an toàn trong
sản xuất cơ khí.
a.Con người.
Thao tác nâng vác vật nặng đúng nguyên tắc an
toàn.
Đảm bảo điều kiện lao động thị giác, thính giác,
xúc giác
Đảm bảo tâm lý phù hợp.
b.Thiết bị che chắn an toàn.
Thiết bị che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển
động.
Thiết bị che chắn vùng văn bắn của các mảnh
dụng cụ, của vật liệu gia công.
Thiết bị che chắn bộ phận dẫn điện
Thiết bị che chắn nguồn bức xạ có hại
Thiết bị che chắn tạm thời, hoặc che chắn cố
định
c.Thiết bị cơ cấu phòng ngừa
Mục đích:
Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình
sản xuất như quá tải, chuyển động vượt quá
giới hạn, nhiệt độ chưa đạt yêu cầu
Nhiệm vụ: Tự điều chỉnh hoặc ngắt máy, thiết
bị, bộ phận của máy có một thông số nào đó
vượt quá giá trị cho phép.
Các hệ thống phòng ngừa phải thay thế cái mới
(cầu chì, chốt cắt, then cắt)
Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng
tay (rơ le đóng ngắt điện, cầu dao điện)
Theo chủng loại phòng ngừa người ta chia ra:
Phòng ngừa quá tải cho thiết bị chịu áp lực
Theo chủng loại phòng ngừa người ta chia ra:
Phòng ngừa quá tải của máy động lực
Phòng ngừa sự dịch chuyển của các bộ phận khi
vượt quá giới hạn cho phép.
Phòng ngừa cháy nổ
d.Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ
xa.
Nút mở, đóng máy
Hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển
Phanh hãm
Khóa liên động (dùng điện, cơ khí, thủy lực,
điện cơ kệt hợp tế bào quang điện)
Điều khiển từ xa
e.Tín hiệu an toàn và biện pháp phòng ngừa:
Mục đích: báo cho người lao động những nguy
hiểm có thể xảy ra.
Hướng dẫn thao tác
Nhận biết về quy định kỹ thuật và kỹ thuật an
toàn
Các yêu cầu đối với tín hiệu an toàn và biển báo
phòng ngừa
Dễ nhận biết, thực hiện
khả năng nhầm lẫn thấp
+ Các loại tín hiệu an toàn
Màu sắc: đỏ, vàng, xanh
Am thanh: còi, chuông, kẻng
Màu sơn, hình vẽ, chữ viết
Đồng hồ, dụng cụ đo lường
+ Các loại biển báo phòng ngừa:
Bảng biển báo hiệu “nguy hiểm chết người”
“STOP”
Bảng cấm “khu vực cao áp, cấm đến gần”
“cấm đóng điện khi đang sửa chữa”, “cấm hút
thuốc lá”
f.Phương tiện bảo vệ cá nhân:
Trang bi bảo vệ mắt
Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp (khẩu trang,
mặt nạ phòng độc, mặt nạ có pin lọc)
Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác (nút bít tai,
bao úp tai)
Trang bi bảo vệ đầu
Phương tiện bảo vệ tay chân
III.Các quy tắc an toàn đối với dụng cụ thủ công
Đối với dụng cụ thủ công như đục, dùi cần sửa khi
phần cán bị toè, hoặc thay mới khi lưỡi bị hỏng, lung
lay.
Sau khi sử dụng nên bảo quản dụng cụ ở nơi quy định .
Khi bảo quản cần bịt phần lưỡi dùi, đục và xếp vào
hòm các dụng cụ có đầu sắc nhọn.
Sử dụng kính bảo hộ khi làm việc ở nơi có vật văng,
bắn
IV. Kỹ thuật an toàn khi lắp rắp, sửa chữa máy và
thử máy.
An toàn khi di chuyển, tháo lắp
Chỉ những người được đào tạo cơ điện mới được
sữa chữa, điều chỉnh máy móc
Sữa chữa máy quá cao phải có giàn giáo, sàn làm
việc, cầu thang lên xuống và tay vịn chắc chắn.
Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay bằng khí nén phải
kiểm tra các đầu nối phải chắc chắn không để rò
khí.
Khi sửa xong phải kiểm tra lai toàn bộ mới được
thử máy
V. An toàn làm việc với xe nâng:
a. Các yếu tố nguy hiểm khi làm việc với xe nâng.
Do tiếp xúc giữa người và xe
+ Chạy quá nhanh ở đường hẹp.
+ Khi chạy lùi.
Nguy hiểm do hàng rơi
+ Hàng để chênh vênh.
+ Xuất phát, dừng, vòng đột ngột.
Nguy hiểm do xe bị đổ lật.
+ Quay xe với tốc độ cao.
+ Nền, sàn nhà bị nghiêng
b. Phương pháp vận hành an toàn.
Không chất hàng hóa quá trọng tải với xe.
Duy trì sự ổn định khi chạy và khi tải.
Giữ đúng tốc độ giới hạn cho phép khi lái xe.
Không quay xe đột ngột.
Không chạy hoặc quay xe khi đưa hàng lên cao.
Sử dụng tay nâng, thanh chèn thích hợp với từng loại
hàng.