Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.6 KB, 24 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HOÀN
THIỆN MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN Ở
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV
I.NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ CƠ HỘI
1. Cơ hội.
Là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, có thế nói Điện lực có vai
trũ vụ cựng quan trọng đối với sự phát triển của mỗi một quốc gia. Đó chính là
lí do ngành điện luôn được ưu tiên hàng đầu trong quá trỡnh phỏt triển và xõy
dựng đất nước (Điện - Đường - Trường - Trạm ). PCC4 là một trong những
doanh nghiệp đầu ngành xây lắp điện vỡ thế nú có nhất lợi thế nhất định của
mỡnh trước những đối thủ cạnh tranh.
Đất nước ta đang trong quá trỡnh thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá
đất nước vỡ vậy theo dự bỏo thị trường xây lắp sẽ rất phát triển đặc biệt là thị
trường xây lắp điện, nhiều công trỡnh lớn, trọng điểm sẽ được triển khai trong
năm 2009. Với những kết quả sản xuất kinh doanh đạt được trong những năm
qua thỡ vị thế, uy tớn của cụng ty với cỏc chủ đầu tư đang ngày càng được
khẳng định. Môi trường kinh doanh nội bộ có những thuận lợi nhất định như cơ
sở khoa học kỹ thuật vật chất tương đối đáp ứng đủ cho nhu cầu quản lý, sản
xuất kinh doanh của cụng ty, lực lượng lao động có tay nghề, các bộ phận chức
năng có sự phối kết hợp với nhau tương đối nhịp nhàng. Vị trí của công ty trên
thị trường xây lắp điện là cao, là một đối thủ mạng của nhiều công ty khác, đó
từng đảm nhiệm thi công nhiều công trỡnh trọng điểm quốc gia và có mối quan
hệ tốt đẹp với các nhà đầu tư lớn. Đó là những thuận lợi mà công ty có được tạo
lợi thế cạnh tranh trước những đối thủ khác.
2. Khó khăn.
Nền kinh tế thế giới đang trong giai đoạn khủng hoảng mang trong nó rất
nhiều rủi ro cho các doanh nghịêp và PCC4 cũng không nằm ngoái trong số đó.
Năm 2008 tỡnh hỡnh giỏ cả nguyờn vật liệu cú sự biến động khá lớn gây ra
nhiều tổn thất cho doanh nghiệp.Bên cạnh đó, Việt Nam đó gia nhập WTO,
1


TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cụng ty khụng những sẽ phải cạnh tranh với cỏc trong nghiệp trong nước mà
cũn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngoài. Vỡ thế sự cạnh tranh
sẽ khốc liệt hơn. Năm 2009 dự báo ngành xây lắp điện tiếp tục có sự biến đổi
về chất nhất là năng lực tổ chức và điều hành sản xuất các công trỡnh trọng
điểm, công trỡnh lớn của quốc gia. Doanh nghiệp sẽ phải đứng trước những
khó khăn thử thách lớn như làm thế nào để ổn định sản xuất, ổn định công ăn
việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, thực hiện kế hoạch mục tiêu
đó đề ra.
II.CÁC BIỆN PHÁP
1. Khuyến khích.
Việc khuyến khích động viên nhân sự bắt đầu từ khi họ hiểu rõ nhiệm vụ
mà họ sẽ thực hiện và tác động của chúng đến các hoạt động. Mọi nhân viên
phải hiểu rõ lợi ích của việc hoàn thành tốt các công việc ở tất cả các giai đoạn
và tác haị của việc làm chưa tốt đối với người khác, đối với sự thoả mãn khách
hàng đối với chi phí và đối với lợi ích của xí nghiệp.
Việc khuyến khích mọi công nhân viên hướng về chất lượng không phải
chỉ áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà là đối với tất cả mọi người
trong các lĩnh vực kể cả nhân viên hành chính và đội ngũ lãnh đạo.
Việc khuyến khích phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Gắn quyền lợi với chất lượng công việc. Lấy chất lượng làm tiêu
chuẩn đánh giá trong việc trả lương, thưởng và các quyền lợi khác.
- Kết hợp giữa khuyến khích vật chấtvà khuyến khích tinh thần.
Thiên lệch về một phía dễ mất tác dụng.
- Công bố công khai các phép đánh giá chính xác về kết quả chất
lượng của công việc.
- Cần phải công nhận kết quả của công việc khi các mức chất lượng
yêu cầu được đáp ứng.

Để thực hiện khuyến khích xí nghiệp cần thực hiện các việc sau:
2
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hệ thống truyền thông: Truyền thông có tác dụng kích thích mạnh mẽ,
tạo ra một không khí làm việc hăng hái, tích cực, tạo ra sự chan hoà hợp tác
trong công việc. Có thể xây dựng hệ thống truyền thông bằng các phương pháp
sau:
- Truyền thông bằng lời trực tiếp như báo cáo, nói chuyện, mạn dàm
nhóm...
- Truyền thông viết dưới hình thức thông báo, tập san, bảng tin báo cáo...
- Truyền thông bằng thị giác như áp phích, băng video, triển lãm.
- Yêu cầu của hệ thống truyền thông là động viên mọi người làm việc tốt
và thông tin nhanh chóng kịp thời chính xác tình hình hoạt động của xí nghiệp.
Hệ thống kiến nghị: hệ thống kiến nghị nhằm:
- Tạo điều kiện để mọi thành viên có thể đóng góp ý kiến cải tiến nâng
cao chất lượng ở mọi khía cạnh một cách dễ dàng. Các phiếu kiến nghị được in
sẵn.
- Các ý kiến đóng góp được phân loại ( a,b,c,d...) và nghiên cứu áp dụng.
- Ghi nhận sự đóng góp của từng cá nhân, đơn vị có hình thức khen
thưởng thích hợp.
Hệ thống khen thưởng: Ghi nhận công lao đóng góp cải tiến chất lượng
của từng cá nhân đơn vị trong xí nghiệp.
2. Đào tạo - huấn luyện:
Một phần quan trọng của việc nâng cao chất lượng mạng lưới các công
trình là đào tạo và huấn luyện đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đào tạo huấn
luyện là phần tiếp theo tự nhiên của khái niệm gắn chất lượng vào con người.
Các chương trình huấn luyện về chất lượng được xây dựng cho cán bộ cấp cao
nhất, đến cấp trung gian, cho công nhân lâu năm bậc cao, đến các công nhân

làm việc bán thời gian. Tất cả mọi người được huấn luyện một cách thích hợp
về chất lượng.
3
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đào tạo huấn luyện là một nhân tố hết sức quan trọng để thực hiên cải
tiến chất lượng. Tuy nhiên, muốn có hiệu quả thì việc huấn luyện phải được
hoạch định một cách có hệ thống và thiết thực. Việc huấn luyện phải được tiến
hành liên tục để dáp ứng không những thay đổi về công nghệ mà cả những thay
đổi về môi trường hoạt động của công ty cũng như những thay đổi về cơ cấu tổ
chức. Bản thân mỗi nhân viên phải được huấn luyện tương ứng về vai trò của
họ trong việc thực hiên cải tiến chất lượng. Trong các nỗ lực cải tiến của họ
phải có khả năng phát hiện các vấn đề giải quyết chúng. Việc phát hiện các vấn
đề không phải bằng cảm tính mà phải bằng các cứ liệu định lượng. Việc phân
tích vấn đề phải được thực hiện qua các số liệu với phương pháp phân tích thích
hợp. Mỗi người phải hiểu biết về kiểm tra chất lượng và biết sử dụng các công
cụ kiểm tra chất lượng... Họ cần phải có kiến thức về quản lý chất lượng, biết rõ
mục tiêu đang theo đuổi, hiểu đúng đắn các yêu cầu của khách hàng bên trong
cũng như bên ngoài... Các nội dung đó phải được đưa vào chương trình huấn
luyện.
Để có hiệu quả huấn luyện, cân xác định đào tạo huấn luyện là một bộ
phận của chính sách của công ty, phải phân công lãnh đạo phụ trách, phải xác
định rõ từng mục tiêu từng đợt huấn luyện, có chương trình tài liệu, tổ chức chu
đáo và qua mỗi đợt phải có đánh giá kết quả rút kinh nghiệm.
Về hình thức huấn luyện có thể sử dụng các phương tiện như nghe, nhìn,
thuyết trình, hội thảo ...
Cần tổ chức nhẹ nhàng, không ảnh hưởng tới tác nghiệp để mọi người
đều được huấn luyện về chất lượng.
3.Hợp tác nhóm:

Công ty đã hình thành các nhóm nhỏ về hoạt động. Có thể định nghĩa các
nhóm nhỏ là các hoạt động có tính cách tình nguyện và không chính thức, tổ
chức trong xí nghiệp nhằm thực thi các nhiệm vụ cụ thể của từng tổ đội có
nhiều hình thức tuỳ thuộc vào tổ đội, có những nhóm, đội tổ như nhóm thợ cả,
nhóm kiểm chất lượng, nhóm kiến nghị, nhóm an toàn ... các nhóm này hình
4
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
thành và hoạt động trong các phong trào cải tiến chất lượng, phong trào làm
việc không sai sót.
Nhóm hợp tác là hệ quả trực tiếp của quan điểm coi trọng vai trò con người,
coi con người là nhân tố quyết định chất lượng. Chất lượng của sản phẩm cuối
cùng là kết quả nỗ lực chung của mọi người trong tổ chức. Sự liên kết tổ đội để
giải quyết chất lượng là lẽ tự nhiên. Tính chất phức tạp trong quy trình xây
dựng chúng vượt quá tầm kiểm soát của bất kì cá nhân nào. Cách duy nhất để
giải quyết các quy trình đó là phải hợp tác với nhau. Việc dùng hình thức hợp
tác để giải quyết vấn đề có nhiều lợi thế hơn là để cá nhân giải quyết khó khăn
một cách đơn độc. Sự liên kết tổ đội là tổ chức không chính thức, cho nên nó có
thể vượt ra ngoài phạm vi chức năng của phòng ban. Nó sử lý các vấn đề vượt
phạm vi chức năng phòng ban dễ dàng hơn linh hoạt hơn. Cho nên các vấn đề
nảy sinh sẽ được giải quyết nhanh chóng. Đó là ưu việt của hình thức hợp tác tổ
đội. Hợp tác tổ đội chỉ có động lực hoạt động khi con người được đề cao, giới
quản lý có sự tin tưởng, khuyến khích nâng đỡ, trân trọng những đóng góp của
họ
4. Phối hợp giữa các phòng ban chức năng :
Xí nghiệp thường được tổ chức với các chức năng nghiên cứu thiết kế xây
lắp công trình, cung ứng nguyên vật liệu. Thông qua các chức năng của các bộ
phân mà xí nghiệp thức hiện được chức năng của mình, mục tiêu là nâng cao
chất lượng công trình.

Mục đích của việc nâng cao chất lượng công trình nhằm cải tiến tổng quát
trên các lĩnh vực đảm bảo chất lượng công trình, giảm chi phí để phục vụ khách
hàng tốt hơn, đảm bảo bàn giao công trình đúng thời hạn, phát triển những công
trình mới. Những mục tiêu này đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xí nghiệp. Chỉ riêng
phòng đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất lượng không thể thực hiện được,
cần có sự tham gia của tất cả các phòng ban chức năng, giảm ngăn cách giữa
phong ban tạo sự phối hợp nhịp nhàng để đạt được mục đích chung. Những
người phụ trách các phòng ban thường dành ưu tiên cho các chức năng thuộc
5
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
phũng ban ca h hn l vic thc hiờn mc tiờu chung ca ton xớ nghip. Vỡ
th cn cú s phi hp gia cỏc phũng ban vỡ mc tiờu ti hu ca xớ nghip
ch khụng vỡ li ớch ca b phn no.
III. MT S KIN NGH V VIC HON THIN MNG LI CC
CễNG TRèNH CP IN CễNG TY TNHH MT THNH VIấN XY
LP IN IV
Kin ngh 1 :
Nghiờn cu th trng : nh mu mó , loi hỡnh cụng trỡnh no ang
c a chung v trong tng lai s c a chung tc l xỏc nh c nhu
cu th hiu hin ti v th hiu tng lai .
Xỏc nh nhng loi nguyờn vt liu v ni cung cp nguyờn vt liu
s cú cht lng tt , thun tin trong cụng tỏc cung ng .
Xỏc nh c trỡnh cụng ngh ca cụng ty, ca ngnh , ca khu
vc , trờn th gii hin ti , la chn v tỡm ra nhng loi cụng ngh tiờn tin cú
th trang b cho cụng ty m bo sn xut phự hp vi kh nng hin cú ca
xớ nghip
Nghiờn cu v tỡm ra cỏc nguyờn vt liu mi cú th s dng nõng
cao v m bo cht lng cụng trỡnh , h giỏ thnh cụng trỡnh xõy dng

Thit k : l khõu quan trng to ra hỡnh dỏng sn phm, kh nng tho
món nhu cu s dng ca cụng trỡnh õy l mt trong nhng khõu quan
trng quyt nh n cht lng cụng trỡnh
Cỏc bn thit k phi c giao cho cỏc k s cú trỡnh cao, phi
c phờ duyt trc khi i vo thc hin khi thit k lm sao cho cụng
trỡnh th hin qua bn thit k l hon ho v phự hp vi nhu cu , th hiu ca
khỏch hng c trong hin ti v trong tng lai v thit k lm sao bo m
cụng trỡnh cú tui th cao, cụng trỡnh cú kh nng lõu b lc hu tc l thi gian
cụng trỡnh vn thớch nghi phự hp phong tc tp quỏn, vn hoỏ, mụi trng ...
6
Trần Hữu Khánh Lớp: Kinh tế phát triển 47A_QN
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
+) Tóm lại thiết kế công trình xây dựng hoàn hảo khi nó bảo đảm yêu cầu:
mẫu mã đẹp, đảm bảo kết cấu bền vững, diện tích xây dựng nhỏ, diện tích sử
dụng lớn thuận tiện sử dụng, tạo khả năng hạ chi phí giá thành có khả năng
thích ứng với nhu cầu thị trường, công trình đó phải phù hợp với khả năng thực
hiện.
- Khâu cung cấp nguyên vật liệu: là một bộ phận cấu thành công trình. Do
đó nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình nếu nguyên vật liệu tốt chất
lượng công trình sẽ tốt và ngược lại. Vì vậy nó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+) Việc cung cấp nguyên vật liệu: luôn đảm bảo đúng tiến độ thi công xây
lắp và có thể nhanh chóng hơn để rút gọn thời gian thi công.
+) Có khả năng làm hạ giá thành công trình: để đạt được những yêu cầu này
thì công ty cần thực hiện các bước sau:
• Khi đã trúng thầu xây dựng thì công ty cần xác định rõ ràng thời gian
thi công - xác định rõ các phần việc và các loại nguyên vật liệu cần dùng tương
ứng với từng thời điểm từng phần việc.
• Tính toán khối lượng nguyên vật liệu cung cấp nó là bao nhiêu
nguyên vật liệu cần dùng ứng từng thời điểm từng phần công việc và lượng

nguyên vật liệu cần cung cấp. Có ý nghĩa chiến lược ( tức là mua hôm nay đem
lại hiệu quả cao hơn ngày mai mặc dù ngày mai vẫn chưa dùng ). Và từ đây ta
lợi dụng được chính sách bán hàng của nhà máy cung ứng
+ Đúng chủng loại :
+ Nguyên vật liệu có chất lượng cao .
- Lựa chọn những nguyên vật liệu nơi cung ứng có chất lượng tốt giá cả ưu
đãi, thuận tiện trong công tác vận chuyển.
- Luôn nghiên cứu tìm ra những loại nguyên vật liệu mới, nguyên vật liệu
thay thế
- Khâu thi công xây lắp :
Để quản lý chất lượng công trình xây dựng được tốt thì một trong những
khâu quan trọng nhất cần được ưu tiên , chú trọng đó là khâu thi công xây lắp .
7
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Bởi lẽ khâu thi công xây lắp là qúa trình kết hợp các yếu tố vật chất ( vật tư )
kỹ thuật được bàn tay của những người thợ xây dựng để tạo ra những công
trình theo thiết kế ban đầu , cuối khâu này một sản phẩm là công trình xây dựng
hoàn chỉnh sẽ ra đời.
+ Trong khâu thi công xây lắp cần thực hiện tốt các nội dung sau :
Tiến hành tiếp nhận vật tư theo đúng chủng loại quy cách thiết kế và tiến độ
đã xác định trước. Bố trí nhân lực theo đúng ngành nghề bậc thợ do công việc
yêu cầu, đồng thời với việc đảm bảo trang bị máy móc, thiết bị công cụ.
+ Hướng dẫn giám sát cán bộ kỹ thuật hiện trường xác định vị trí , kích
thước, yêu cầu chất lượng, khối lượng và tiến độ cho các tổ , nhóm thợ , thường
xuyên kiểm tra và điều chỉnh ( nếu có sai sót ) cho thợ làm đúng với những yêu
cầu kỹ thuật đã nêu. Trong khâu này hình dáng kích thước của công trình được
hình thành do vậy việc hướng dẫn kiểm tra cùng với tay nghề người thợ quyết
định lớn tới chất lượng công trình xây dựng

-Khâu nghiệm thu - bàn giao sử dụng bảo hành công trình. Trước đây coi
thường khâu này là chủ yếu là các thủ tục hành chính ít có tác dụng thúc đẩy
chất lượng công trình xây dựng , nói như vậy không hoàn toàn sai , nếu như
khâu bàn giao - sử dụng - bảo hành chủ yếu là những thủ tục hành chính thuần
tuý thì nó tạo ra một chỗ hở lớn , tạo ra sự dựa dẫm , nương nhẹ trong việc quản
lý chất lượng công trình ở các khâu khác , bởi lẽ nếu chất lượng công trình có
thể được nghiệm thu , điều này thật là đáng ngại . Chính vì vậy mà hiện nay các
công ty xây lắp và xây dựng cần chú ý quan tâm nhiều hơn đến công tác
nghiệm thu bàn giao và sử dụng và bảo hành công trình xây dựng trong khâu
nghiệm thu bàn giao và sử dụng , bảo hành cần được thực hiện tốt các nội dung
sau đây:
Công ty phải xác định rõ ràng công trình xây lắp chỉ được bàn giao toàn bộ
cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được phê duyệt và
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng ( kể cả việc hoàn thiện nội ngoại thất công
trình và thu dọn vệ sinh môi trường ) .
8
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Khi bàn giao công trình , phải bàn giao cả hồ sơ , hoàn thành công trình và
những tài liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao .
Để đảm bảo cho việc bàn giao sử dụng công trình được thuận tiện thì công
tác nghiệm thu phải hết sức cẩn thận , cần được quản lý , giám sát chặt chẽ tư
những người làm công tác nghiệm thu , đó là những người phải đối chiếu các
chỉ tiêu chất lượng công trình xây dựng , đó phải là những máy móc thiết bi
hiện đại , độ chính xác cao, cần đặc biệt chú ý không để các hiện tượng buông
lỏng, nương nhẹ cố tình làm sai trong công tác nghiệm thu công trình xây dựng
gây ảnh hưởng tới việc bàn giao và bảo hành công trình. Sau khi đã bàn giao sử
dụng công trình thì công ty tiếp tục bảo hành công trình. Cần loại bỏ quan điểm
cho rằng quản lý chất lượng công trình đươc kết thúc khi đã tiến hành bàn giao

công trình sử dụng xong bởi lẽ việc bảo hành công trình trong qúa trình sử dụng
là một trong những công việc có tác dụng duy trì , khôi phục kéo dài thêm giá
trị sử dụng của công trình xây dựng trong qúa trình sử dụng điều này cũng có ý
nghĩa là nó cũng có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng công trình
xây dựng. Do đó mà cần phải tiếp tục công tác quản lý chất lượng công trình
trong khâu bảo hành công trình.
Công ty cần cần xác định rõ trách nhiệm trước pháp luật, trước công ty về
chất lượng công trình bao gồm những người như : người cung cấp tài liệu , số
liệu khảo sát (kể cả sản phẩm sao chụp, do vẽ, thí nghiệm) phục vụ thiết kế, xây
lắp nghiệm thu, giám định công trình, chủ nhiệm đề án thiết kế, chủ thầu xây
lắp, người cung ứng vật tư cho xây dựng và người giám sát xây dựng .
Công ty cần xác định rõ thời hạn bảo hành đối với từng người trên. Trong đó
đối với bộ phận khảo sát, thiết kế xây lắp công trình thì do bộ xây dựng quy
định , còn đối với bộ phận cung ứng vật tư thiết bị là do bộ khoa học - công
nghệ và môi trường quy định .
Công ty cần tiến hành việc hướng dẫn sử dụng và cũng với việc vận hành
thử công trình cho người sử dụng . Công ty cần thiết phải xác định rõ lịch kiểm
tra, bảo hành công trình, tiếp thu ý kiến phản ánh của người sử dụng đáp ứng
9
TrÇn H÷u Kh¸nh Líp: Kinh tÕ ph¸t triÓn 47A_QN
9

×