Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.11 KB, 39 trang )

Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hoà
Có thể nói bộ máy kế toán của công ty là cánh tay phải đắc lực giúp
giám đốc trong việc kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính diễn
ra trong đơn vị. Nó cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục,
đầy đủ và kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tại Thái Hoà bộ máy kế toán được tổ chức thành Phòng kế toán mà
đứng đầu là Trưởng phòng kế toán, đồng thời là kế toán trưởng. Phòng kế
toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của công ty.
Đồng thời Phòng kế toán cũng tham mưu cho Ban Giám Đốc về kế hoạch
tài chính, các chính sách và chiến lược tài chính kế toán. Bộ máy kế toán
của Tổng công ty được phân tách thành từng phần riêng biệt do các kế toán
viên thực hiện. Phòng kế toán tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán công
ty theo chế độ tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
công ty
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: là người chụi trách nhiệm
trước ban giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính, có nhiệm vụ
theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của công
ty, chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán. Thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của kế toán trưởng theo đúng pháp lệnh kế toán thống
kê và điều lệ kế toán trưởng.
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp thông tin các thông tin từ các
nhân viên kế toán phần hành để lên bảng cân đối tài khoản và lập báo cáo
cuối kì. Kế toán tổng hợp còn phải kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết
toán thuế cuối năm nộp lên cục thuế thành phố Hà Nội. Ngoài ra còn tập
hợp chi phí tính giá thành sản phẩm cũng như xác định kết quả kinh doanh
trên các phần hành khác chuyển số liệu sang.


- Kế toán ngân hàng: theo dõi và thực hiện các hoạt động liên quan đến
ngân hàng: làm thủ tục vay vốn cũng như theo dõi lãi vay; theo dõi tài
khoản tiền gửi ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
SV: Nguyễn Văn Linh 1 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản thu chi hàng
ngày, theo dõi các khoản tạm ứng… Thực hiện kế toán các hoạt động
thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán nguyên liệu, vật liệu: theo dõi và kế toán việc nhập kho vật tư
sản phẩm cũng như xuất kho tiêu thụ hoặc phục vụ sản xuất. Từ đó theo
dõi quá trình sản xuất tập hợp chi phí phục vụ tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán công nợ: theo dõi và thực hiện kế toán các khoản nợ phải thu và
phải trả để có các biện pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp.
- Kế toán tài sản cố định: Phụ trách việc theo dõi các nghiệp vụ về tài sản
cố định của công ty, theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định,
tính và trích khấu hao tài sản cố định. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số
liệu của phòng đưa lên máy vi tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế
toán và bảng tổng kết tài sản.
- Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính và lập bảng lương, thưởng và các
chế độ chính sách cho toàn bộ công nhân viên trong công ty dựa trên các
quy định của nhà nước và doanh nghiệp. Đồng thời lập bảng tổng hợp đưa
lên máy vi tính để phân bổ và trích lương.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý về tiền mặt của công ty, thực hiện các
nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt, bảo quản chứng từ trong tháng, ghi vào sổ
quỹ và lập báo cáo theo quy định.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát theo sơ đồ:
SV: Nguyễn Văn Linh 2 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
Sơ đồ 03: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa:
SV: Nguyễn Văn Linh 3 Kiểm Toán 48c

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩmKế toán ngân hàngKế toán tài sản cố địnhKế toán thanh toán Kế toán tiền lương
kế toán đơn vị trực thuộc
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩmKế toán ngân hàngKế toán tài sản cố địnhKế toán thanh toán
kế toán đơn vị trực thuộc
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
SV: Nguyễn Văn Linh 4 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà
2.2.1 Các chính sách kế toán tại công ty:
2.2.1.1 Chính sách chung cho toàn công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
Định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,
các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các bản sửa
đổi bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Chế độ kế toán được công ty
áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam
( VND).
- Hình thức kế toán công ty áp dụng là : Sổ Nhật Ký Chung
2.2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư
ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và
không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản
đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.

- Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế tại các thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo giá bình quân liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc
niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch
do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được
kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
2.2.1.3 Chính sách đối với hàng tồn kho
- Hàng tồn khi được ghi nhận theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và
SV: Nguyễn Văn Linh 5 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số
chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực
hiện được của chúng.
2.2.1.4 Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Tài sản cố định
được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định ghi
nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
- Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao
được trích như sau:
- Nhà xưởng, vật kiến trúc 7 – 30 năm

- Phương tiện vận tải 10 năm
- Máy móc, thiết bị 7 – 10 năm
- Thiết bị quản lý 4 – 7 năm
2.2.1.5 Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
- Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao
gồm các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi
phát hành trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá
trình làm thủ tục vay.
- Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần
thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn
thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ phát sinh.
SV: Nguyễn Văn Linh 6 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
- Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản vay riêng biệt
trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì phải ghi
giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá
- Chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ không được vượt quá tổng số chi
phí đi vay phát sinh trong kỳ. Các khoản tiền lãi vay và khoản phân bổ
chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng ký không được vượt quá
số lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ
đó.
SV: Nguyễn Văn Linh 7 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
2.2.1.6 Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí khác
- Chi phí trả trước: các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất
kinh doanh năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn
hạn. Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch
toán vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động

kinh doanh:
+ Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn
+ Những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều niên độ kế toán.
- Chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo,
nâng cấp TSCĐ trong kỳ được vốn hoá vào TSCĐ đang được đầu tư hoặc
cải tạo nâng cấp đó
- Các loại chi phí trả trước nếu chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại thì
được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính
2.2.1.7 Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ
sở hữu.
- Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý
của các tài sản mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu
sau khi trừ các khoản thuế phải nộp ( nếu có ) liên quan đến các tài sản
được tặng, biếu này; và khoản bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của
doanh nghiệp sau khi trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước
2.2.1.8 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn các điều kiện
sau:
+ phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hoá đã được chuyển giao cho người mua;
SV: Nguyễn Văn Linh 8 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
+ Công ty không còn nắm quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả
phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ
đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn
các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Xác định được phần công việc đã được hoàn thành vào ngày lập
Bảng cân đối kế toán
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, lợi nhuận
được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận
khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
2.2.2 Chứng từ kế toán tại công ty
Chứng từ kế toán là điểm bắt đầu của công tác kế toán, là căn cứ để
kiểm tra tính chất của nghiệp vụ và là cơ sở để ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính. Hiện tại trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán thì hệ
thống chứng từ của Công ty đang được thực hiện theo Quyết định số 15
của Bộ Tài chính. Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu
được lập ra đều phù hợp với yêu cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ kinh
SV: Nguyễn Văn Linh 9 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
tế phát sinh chứng từ được phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ
kinh tế, theo từng thời gian phát sinh và được đóng thành từng tập theo

từng tháng dễ dàng cho việc tìm kiếm, kiểm tra, đối chiếu khi cần.
Biểu số 03: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh
TT TÊN CHỨNG TỪ
Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công
2 Bảng thanh toán tiền lương
3 Giấy đi đường
4 Bảng kê các khoản trích nộp theo lương
5 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Hàng tồn kho
1 Phiếu nhập kho
2 Phiếu xuất kho
3 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
4 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
5 Bảng kê mua hàng
6 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bán hàng
1 Thẻ quầy hàng
Tiền tệ
1 Giấy đề nghị tạm ứng
2 Giấy thanh toán tiền tạm ứng
3 Giấy đề nghị thanh toán
4 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)
Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ
3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
4 Biên bản kiểm kê TSCĐ
SV: Nguyễn Văn Linh 10 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh

5 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Biểu số 04: Trình tự luân chuyển chứng từ
2.2.3 Tổ chức vận dụng tài khoản tại công ty cổ phần tập đoàn Thái
Hoà
Tài khoản dùng để phản ánh và giám sát thường xuyên, liên tục và có
hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại tài sản, nguồn vốn cũng
như từng quá trình sản xuất kinh doanh tại Công ty. Công ty áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 15 ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính và lựa chọn ra những tài khoản thích hợp để vận dụng vào hoạt động
kế toán tạo nên hệ thống tài khoản kế toán chủ yếu của Công ty. Các tài
khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2; 3 như tài khoản vay ngắn hạn
311 được cụ thể hóa cho các đối tượng cho vay như các ngân hàng, tài
khoản doanh thu, chi phí được mở chi tiết cho các loại thành phẩm.
2.2.4 Hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Công ty hiện nay đang sử dụng hình thức sổ nhật ký chung và phần
mềm đang được ứng dụng trong công tác kế toán là phần mềm: ACSOFT
khá phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của công ty.
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
SV: Nguyễn Văn Linh 11 Kiểm Toán 48c
Bước 1 Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
Bước 2:
Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc
trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Bước 3 Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán quản trị
Phần mềm kế toán

Máy vi tính
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà dung làm căn cứ ghi sổ. Trước hết kế
toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để kế toán công ty ghi vào sổ cái theo các
tài khoản kế toán phù hợp. Công ty sử dụng các loại sổ sách sau sổ nhật ký
chung, sổ cái và sổ chi tiết các loại như sổ tài sản, sổ quỹ, sổ theo dõi
nguyên vật liệu…và các bảng tổng hợp, bảng kê chi tiết…
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập
bảng cân đối số phát sinh phải bằng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có
trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký chung
đặc biệt ) cùng kỳ.
Dưới đây là một số sổ kế toán tại công ty:
Biểu số 05 : Hệ thống Sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
Số thứ tự Tên sổ
1 Nhật ký chứng từ số 1
2 Nhât ký chứng từ số 2
3 Nhât ký chứng từ số 5
4 Nhật ký chứng từ số 7
SV: Nguyễn Văn Linh 12 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
5 Nhật ký chứng từ số 8
6 Nhật ký chứng từ số 10
7 Bảng kê số 1
8 Bảng kê số 4
9 Bảng kê số 5
10 Bảng kê số 11
11 Sổ Cái
12 Bảng cân đối số phát sinh

13 Sổ quỹ tiền mặt
14 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
15 Sổ tiền gửi ngân hàng
16 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, hàng hóa
17 Thẻ kho
18 Sổ tài sản cố định
19 Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ
20 Thẻ TSCĐ
21 Sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán)
22 Sổ chi tiết tiền vay
23 Sổ chi tiết bán hàng
24 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
25 Sổ chi tiết các tài khoản
26 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu
27 Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ
28 Sổ theo dõi thuế GTGT
2.2.5 Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành, nó chứa đựng thông tin tổng hợp và được trình
bày một cách tổng quát về tình hình tài sản, công nợ cũng như tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty trong
SV: Nguyễn Văn Linh 13 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
hiện tại và những dự đoán trong tương lai nhằm phục vụ cho các đối tượng
quan tâm khác nhau với những mục đích riêng như Ban giám đốc, nhà đầu
tư, cơ quan thuế…
Báo cáo tài chính được lập theo các quý hàng năm, hệ thống Báo
cáo tài chính bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
+ Báo cáo tổng hợp kiểm kê tài sản cuối mỗi niên độ
2.3 Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hoà
2.3.1 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1.1 Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
kế toán bán hàng cần quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng
như: doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán... Để từ
đó tính toán, xác định kết quả của hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
* Phương thức bán hàng:
Hiện nay công ty áp dung các hình thức bán hàng sau:
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Bán hàng cho khách theo phương thức gửi bán
- Xuất khẩu trực tiếp
SV: Nguyễn Văn Linh 14 Kiểm Toán 48c
Báo cáo kiến tập GVHD: TH.S Nguyễn Thị Mai Anh
- Xuất khẩu ủy thác
- Bán hàng thu tiền ngay
- Bán hàng trả chậm
- Bán hàng từ kho công ty
- Bán hàng không qua kho
* Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 521Chiết khấu thương mại
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán

Tk 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo Có…)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho...
SV: Nguyễn Văn Linh 15 Kiểm Toán 48c

×