Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM(VDB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.48 KB, 72 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM(VDB)
1.1 Khái quát về Ngân hàng phát triển Việt Nam
1.1.1 Giới thiệu,quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng phát
triển Việt Nam(VDB)
Trước đây,Quỹ hỗ trợ phát triển được thành lập theo nghị
định50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của chính phủ.Xuất phát từ đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, dự kiến nhiệm vụ kế hoạch 2006-2010, những yêu
cầu thách thức của quá trình hội nhập và tăng trưởng kinh tế nói chung và lĩnh
vực đầu tư phát triển, lĩnh vực xuất khẩu nói riêng, Quỹ hỗ trợ phát triển đã báo
cáo chính phủ phương hướng đổi mới tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
như sau:Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được hoạch định theo lộ trình
hội nhập, định hướng thị trường đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;
chú trọng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ.Từng
bước điều chỉnh phạm vi, đối tượng được hưởng tín dụng ưu đãi, hình thức và
thời hạn hỗ trợ theo lộ trình hội nhập đảm bảo hỗ trợ có hiệu quả phục vụ mục
tiêu tăng trưởng, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng nhu cầu đa
dạng hóa của các nhà đầu tư, chuyển dàn tư ưu đãi về lãi suất sang ưu đãi về
điều kiện được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời hạn hỗ trợ.Tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát
triển theo hướng nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và đa dạng hóa các
hoạt động nghiệp vụ theo mô hình Ngân hàng chính sách, là công cụ của Chính
phủ để hỗ trợ đầu tư và xuất khẩu theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
đất nước trong từng thời kỳ.
Ngày 19/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 108/2006/QĐ-
TTg thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại hệ
thống Quỹ Hỗ trợ phát triển (được thành lập theo Nghị định số
50/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999) để thực hiện chính sách tín dụng
đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế: The Vietnam Development Bank (VDB)
Tên viết tắt: VDB
Ngân hàng phát triển có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu,


được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng
thương mại trong nước và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với
các ngân hàng và cung cấp dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Phát triển kế thừa mọi quyền lợi, trách nhiệm từ Quỹ Hỗ trợ phát
triển.Hoạt động của Ngân hàng phát triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), khụng phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi.
Ngân hàng phát triển được Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Vốn điều lệ của Ngân hàng phát triển là 10.000 tỷ đồng (mười nghìn tỷ
đồng) từ nguồn vốn điều lệ hiện có của Quỹ Hỗ trợ phát triển.
Việc điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ tuỳ thuộc yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể,
bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Phát triển và do Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Phát triển là 99 năm, kể từ khi Quyết
định này có hiệu lực thi hành.
1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Phát triển Việt Nam(VDB)
Ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB) là một tổ chức tài chính của Chính
phủ,hoạt động của VDB trong lĩnh vực ngân hàng nên cơ cấu tổ chức của VDB
có những nét tương đồng các ngân hàng khác.
Cơ quan quyền lực cao nhất của VDB là Hội đồng quan lý do thủ tướng
chính phủ thành lập và bổ nhiệm các thành viên bao gồm:thành viên của Bộ tài
chính,thành viên Bộ Kế hoạch và đầu tư,thành viên ngân hàng nhà nước và
thành viên của ngân hàng phát triển.
Hoạt động dưới hội đồng quản lý là ban điều hành và ban kiểm soát.Giúp việc
cho Ban điều hành là các Ban chức năng như:Ban kế hoạch tổng hợp, Ban tín
dụng trung ương,Ban thẩm định. Ngoài ra,còn có các Trung tâm đào tạo và
nghiên cứu,Trung tâm Công nghệ thông tin,Trung tam xử lý nợ va Tạp chí hỗ
trợ phát triển.

Bộ máy điều hành gồm Hội sở chính đặt tại thủ đô, sở giao dịch, các chi
nhánh, văn phòng ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhiệm vụ , quyền hạn cơ
cấu tổ chức của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Bộ máy điều hành ngân
hàng phát triển được thực hiện theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động
của ngân hàng phát triển do Thủ Tướng chính phủ phê duyệt.
Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt
động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
Sơ đồ 1.1 Bộ máy tổ chức của NHPTVN
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của VDB, có thẻ thấy VDB có một tổ chức
rộng lớn được xây dụng theo một mô hình Ngân hàng- nhiều chi nhánh, điều
này chỉ rõ lợi thế của VDB trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
từ chính phủ và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ mang tính truyền thống và
cạnh tranh với các tổ chức tính dụng khác
Ngân hàng Phát triển tổ chức bộ máy quản lý, điều hành tại địa bàn một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với yêu cầu và phạm vi hoạt
động của Ngân hàng Phát triển, bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
1.1.3 Chức năng,nhiệm vụ của ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB)
-Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để thực hiện
tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo quy định
của Chính phủ;
- Thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển
+ Cho vay đầu tư phát triển
+ Hỗ trợ sau đầu tư
+ Bảo lãnh tín dụng đầu tư.
- Thực hiện chính sách tín dụng xuất khẩu
+Cho vay xuất khẩu
+ Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu;
- Nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn ODA được Chính phủ cho vay lại; nhận
uỷ thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức

trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa Ngân hàng Phát
triển với các tổ chức uỷ thác.
- Uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng
của Ngân hàng Phát triển.
- Cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng và tham gia hệ thống
thanh toán trong nước và quốc tế phục vụ các hoạt động của Ngân hàng Phát
triển theo qui định của pháp luật.
-Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng đầu tư phát
triển và tín dụng xuất khẩu.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.1.4.Trách nhiệm và quyền hạn ngân hàng phát triển Việt Nam
- Quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Chính phủ giao cho Ngân
hàng Phát triển theo quy định của pháp luật và Điều lệ này,
- Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi; vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng, kinh tế xã hội theo quy
định của pháp luật.
- Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại khác trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật; mở tài khoản cho khách hàng trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Bảo toàn vốn và được áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn; chịu trách
nhiệm về thất thoát vốn của Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu theo
quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan.
Ngân hàng Phát triển được quyền:
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương
án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định
cho vay, bảo lãnh;
+Thẩm định và chịu trách nhiệm về việc thẩm định phương án tài chính,
phương án kinh doanh, phương án trả nợ của khách hàng;

+Từ chối cho vay, hỗ trợ sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và tín dụng
xuất khẩu các dự án, các khoản vay không bảo đảm các điều kiện theo quy định;
+Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
+Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước thời hạn khi phát hiện khách
hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp luật;
+Khởi kiện khách hàng hoặc người bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo quy
định của pháp luật;
+Được xử lý rủi ro theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật
liên quan;
+Khi đến hạn trả nợ, nếu các bên không có thoả thuận khác mà khách hàng
không trả được nợ thì Ngân hàng Phát triển được quyền phát mại tài sản bảo
đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
-Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm bởi tổ chức kiểm toán độc lập;
thực hiện công khai, minh bạch về hoạt động và tài chính của Ngân hàng Phát
triển và chấp hành chế độ báo cáo thống kê với các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
-Ủy thác, nhận uỷ thác trong hoạt động của ngân hàng và các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng; cung ứng các dịch vụ tài chính,
ngân hàng cho khách hàng theo quy định của pháp luật; các hoạt động khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ
1.1.5. Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng phát triển Việt Nam(VDB)
Với nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu là góp phần thực hiện tốt chính sách
đầu tư phát triển kinh tế xã hội,hoạt động cơ bản của Ngân hàng phát triển Việt
Nam la huy động vốn và sử dụng vốn.
1.1.5.1 Huy động vốn
Huy động vốn đã trở thành hoạt động chủ yếu của ngân hàng từ lâu,tuy
nhiên đối với ngân hàng phát triển,vấn đề đặt ra trong hoạt động này là làm thế
nào để huy động được nguồn vốn trung và dài hạn với lãi suất bình quân thấp
trong các điều kiện cạnh tranh của các tổ chức tín dung gia tăng,ổn định vĩ mô
kém bền vững và khả năng tích lũy nền kinh tế không cao…

Yêu cầu với nguồn vốn huy động của ngân hàng phát triển là phải đảm bảo
mối liên hệ về kỳ hạn và lãi suất.Quy mô của các nguồn liên quan đến quy mô
của các dự án mà ngân h tài trợ và quy mô tăng lợi nhuận.Lãi suất và kỳ hạn
nguồn bị tác đông bởi kỳ hạn và khả năng sinh lời của dự an tài trợ
Ngoài ra,với hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án trung và dài hạn có
khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao,yêu cầu đát ra cho ngân hàng phát triển
là phải có nguồn vốn hỗn hợp với lãi suất bình quân tương đối thấp,thời gian sử
dụng vốn dài và chấp nhận rủi ro.Trong điều kiện thị trường vốn trung,dài hạn
kém phát triển,khả năng tích lũy của nền kinh tế thấp,để thực hiện yêu cầu trên
đòi hỏi phải kết hợp nỗ lực của ngân hàng phát triển và cá điều kiện kinh
tế,pháp luật phù hợp.
Trong tình hình đó,để thực hiện gia tăng nguồn vôn,ngân hàng phát triển
có thể sử dụng những hình thức huy động vốn như:huy động vốn từ chính
phủ,huy động vốn từ phát hành trái phiếu qua thị trường vốn,huy động từ các
quỹ của nhà nước,huy động từ các khoản tài trợ từ tổ chức khác,vay nước
ngoài(vay song phương,đa phương hoặc từ các tổ chức tài chính phát triển),huy
động tiền gửi…
Như vậy việc tìm kiếm và thực hiện các bện pháp gia tăng quy mô nguồn
vốn với lãi suất thấp,kỳ hạn dài và ổn định là công tác quan trọng của ngân hàng
phát triển.Chiến lược huy động vốn của ngân hàng là khai thác triệt để các
nguồn hỗ trợ từ chính phủ,các tổ chức tài chính,tiết kiệm trung và dài hạn của
nền kinh tế.
1.1.5.2 Sử dụng vốn
Ngân hàng phát triển thực hiện chức năng,nhiệm vụ và mục tiêu thông qua sử
dụng vốn,một số hoạt động sử dụng vốn tại ngân hàng phát triển gồm có:
1.1.5.2.1 Hoạt động cho vay tài trợ thúc đẩy trong nước
Ngân hàng phát triển trực tiếp cung cấp những khoản tin dụng ưu đãi mang
tính chất thúc đẩy,làm chất xúc tác góp phần tích cực thực hiện mục tiêu nâng
cao dan trí ,xóa đói giảm nghèo,bảo vệ môi trướng,sức khỏe,ổn định xã hội
thông qua đầu tư dự án xây dựng các công trình thủy lợi,giao thông,hạ tần xã

hội…bằng các khoản cho vay ưu đãi về mức vốn cho vay,thời hạn cho vay,lãi
suất và tài sản đảm bảo
1.1.5.2.2 Hoạt động cho vay tài trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để thực hiện nhiệm vụ tài trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.Đối tượng cho
vay là các doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập hoặc đang hoạt động.
Ngân hàng phát triển có thể không trực tiếp cho vay đến các khách hàng
mà thông qua mạng lưới các ngân hàng thương mại và ngân hàng địa
phương.Việc tiếp nhận hồ sơ,thẩm định dự án,duyệt vay đều do các ngân hàng
thương mại và ngân hàng địa phương thực hiện.Ngân hàng phát triển chỉ thẩm
tra lại hồ sơ duyệt vay của các ngân hàng này trước khi chấp thuận tài trợ.Trong
trường hợp này,các ngân hàng thương mại sẽ phải ký hợp đồng thỏa thuận với
ngân hàng phát triển.Các hình thức tài trợ chính sau:
-Cho vay vốn thành lập doanh nghiệp và vốn đầu tư thông thường
-Cho vay vốn hổn hợp dưới dạng vốn cổ phần và vốn đầu tư dự án cho
doanh nghiệp.
-Cho vay vốn dưới hình thức góp vốn chủ sở hữu.
Với các hình thức này,thời hạn vay vốn thường là trung,dài hạn.Lãi suất
cho vay cao hơn lãi suất ưu đãi nhưng thấp hơn lãi suất thương mại.
1.1.5.2.3 Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu
Đây là một trong những hoát động rất được chú trọng tại các ngân hàng
phát triển.Các hình thức tài trợ bao gồm:tài trợ xuất khẩu tài trợ dự án quốc
tế, tài trợ thương mại tài trợ tài chính doanh nghiệp tài trợ mua bán công ty
bảo lảnh dự thầu bảo lảnh thực hiện hợp đồng, thanh toán… Đối với các hình
thức tài trợ này, điều kiện để tài trợ là phục vụ cho lợi ích của quốc gia và
phạm vi hoạt động của các nghiệp vụ này có thể là trong nước và cả ngoài
nước.
Hoạt động tài trợ của ngân hàng phát triển trong lỉnh vực này là hoạt động
cạnh tranh đối với tất cả các ngan hàng khác nên đối tượng cho vay của lĩnh vực
này rất rộng, bao gồm các ngành công nghiệp cơ bản, chế tạo thương mại, nước,
tái chế, hàng không, viển thông tàu thủy, đường sắt, sân bay, cảng biển. công

nghiệp xây dựng…Với các đối tượng như vậy nên khách hàng thường là những
doanh nghiệp, những tập đoàn lớn.
Hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu của ngân hàng phát triển được coi là
rất đa dạng nhưng hiện tại các ngân hàng phát triển chủ yếu tạp trung vào hai
mảng sau:
- Tài trợ xuất khẩu
Đây là việc cho vay tài trợ xuất khẩu hàng hóa, các khoản cho vay có thể
thực hiện cho cả người mua và người bán. Một đặc điểm rất ưu đĩa của hình
thức tài trợ này là thời hạn cho vay dài đủ để khách hàng thực hiện hoàn tát
thường vụ của mình.
Để thực hiện hình thức tài trợ xuất khẩu thường có những tổ chức tham gia
như: Tổ chức cho vay( ngân hàng phát triển) , nhà xuất khẩu( thực hiện hợp
đồng xuất khẩu , nhận tiền dãi ngân), cơ quan bảo hiểm tín dụng xuất khẩu(cấp
bảo hiểm tín dùng bảo hiểm xuất khẩu cho nhà xuất khẩu và ngân hàng phát
triển là người thụ hưởng ), nhà nhập khẩu nước ngoài( là ký thỏa thuận trực tiếp
vay vốn với ngân hang phát triển- trong trường hợp tín dụng người mua) tổ
chức bảo lảnh(nếu có).
- tài trợ dự án quốc tế
Là hình thức cho vay tài trợ cho một dự án xây dựng ở nước ngoài và
người vay là một pháp nhân được thành lập để thực hiện dự án.
Đói với hình thức tài trợ này việc phân tích khả năng trả nợ của dự án chỉ
hoàn toàn dựa vào sự tính toán luồng tiền tạo ra từ dự án tài sản đảm bảo nợ vay
chính là tài sản cố định của dự án.
Hoạt động hợp tác tài chính và hỗ trợ phát triển với các nước đang phát triển
Đây chính là hoạt động tài trợ phát triển dành cho các nước đang phát
triển thông qua các hình thức cho vay ODA và các khoản vay thúc đẩy phát
triển. Ngân hàng phát triển thay mặt cho chính phủ thực hiện tư vấn và tài trợ
đầu tư cho các nước đang phát triển. Mục tiêu của hoạt động này là nhằm hỗ trợ
các nước đang phát triển và chuyển đổi thực hiện: Cải cách nền kinh tế một
cách ổn đinh, xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường xã hội và đời sống bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên và duy trì hòa bình thế giới.
Các lỉnh vực hỗ trợ gồm có: Hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính và
bả vệ tài nguyên.Các đối tác của ngân hàng phát triển la chính phủ các nước và
các tổ chức nhà nước, ngân hàng phát triển thực hiện hoạt động này thông qua
hai kênh sau :
-Viện trợ,cho vay ODA ưu đãi và các khoản vay phát triển
Đối với khoản cấp viện trợ và cho vay ODA ưu đãi:Ngân hàng phát triển
là cơ quan được chính phủ ủy thác thực hiện nhiệm vụ này.Nguồn vốn để viện
trợ và cho vay được lấy hoàn toàn tư ngân sách của chính phủ.
Đối với khoản vay phát triển:đây cũng được xem là nguồn ODA,nguồn
vốn để thực hiện các khoản cho vay này một phần lấy từ ngân sách và một
phần từ nguồn huy động của ngân hàng phát triển .Do vậy,các khoản vay
phát triển này có lãi suất cao hơn khoản vay ODA ưu đãi.Tuy nhiên,mức lãi
suất này vẩn thấp hơn nhiều so với lãi suất thương mại.Do được coi la một
dạng ODA nên khoản vay này có thể có ràng buộc và không ràng buộc.
Về nguyên tắc,các khoản vay phát triển này phải có một số điều kiện
như:Phải có hiệp định giữa hai chính phủ,chính phu nước nhận khoản vay là
người vay hoặc phải cấp bảo lãnh chính phủ cho người vay,điều kiện cho vay
phụ thuộc vào dự án,lãi suất huy động của ngân hàng phát triển và đánh giá rủi
ro của ngân hàng phát triển đối với người vay.
-Khoản vay thúc đẩy phát triển
Khác với khoản vay phát triển,khoản vay thúc đẩy phát triển này không
phải là ODA.Tuy nhiên, có thể coi khoản vay này như một kênh hổ trợ chính
thức khác.Nguồn vốn thực hiện các khoản vay này là nguồn vốn thuần túy của
ngân hàng phát triển huy động trên thị trường.Do đó,về cơ bản,các diều kiện
cho vay của khoản vay này theo điều kiện thị trường với một số nguyên tắc:
+các dự án phải là dự an đầu tư phát triển nhưng phải có khả năng hoàn
vốn và rủi ro ở mức chấp nhận được.
+khoản vay chỉ dành cho những nước có độ rủi ro thấp.
+Việc phê duyệt khoản vay hoàn toàn do ngân hàng phát triển quyết định

trên các điều kiện thương mại.
+khoản vay này là khoản vay không ràng buộc nhưng cơ sở để đàm phán
là sự thỏa thuận giữa hai chính phủ và thường có sự bảo lãnh của chính phủ bên
vay.
+Trường hợp có bảo lãnh chính phủ,lãi suất cho vay sẽ thấp hơn.
Bên cạnh đó,các điều kiện cho vay có thể thỏa thuận trên cơ sở tính khả
thi của từng dự án xin vay.
Mặc dù đây là một khoản vay thương mại nhưng lãi suất của thúc đẩy
phát triển vẫn thấp hơn lãi suất thị trường nhờ vào lão suất huy động thấp của
ngân hàng phát triển.
Xét một cách tổng thể,các khoản vay phát triển và thúc đẩy phát triển đều
nhằm mục tiêu hỗ trợ phát triển của các nền kinh tế đang phát triển hoặc đang
chuyển đổi.Cơ chế hỗ trợ của hai hình thức này là hỗ trợ phát triển nhưng theo
cơ chế gần với thị trường,qua đó định hướng cho các quốc gia tiếp nhận khoản
vay tiếp cận với các hình thức tài trợ tân tiến và theo thông lệ
quốc tế.
1.1.6. Nguồn vốn của ngân hàng Phát triển Việt Nam(VDB)
- Nguồn vốn từ Ngân sách Nhà nước
+ Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
+Vốn của Ngân sách Nhà nước cho các dự án theo kế hoạch hàng năm;
+Vốn ODA được Chính phủ giao.
- Vốn huy động
+Phát hành trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của pháp luật.
+Vay của Tiết kiệm bưu điện, Quỹ Bảo hiểm xã hội và các tổ chức tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Nhận tiền gửi ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn đóng góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội,
các hội, các tổ chức trong và ngoài nước.
- Vốn nhận ủy thác cấp phát, cho vay của chính quyền địa phương, các tổ

chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức, các cá
nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
1.1.7 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển Việt Nam
Qua hơn 9 năm hoạt động ngân hàng phát triển Việt Nam(tính cả quỹ hỗ
trợ phát triển) đã cho vay vốn đầu tư trên 6600 dự án trong đó có 90 dự án nhóm
A với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký khoảng 170000 tỷ đồng đã giải
ngân trên 105000 tỷ đồng dư nợ trên 87000 tỷ đồng 6320 dự án vay vốn trong
nước với tổng số vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký gần 80000 tỷ đồng dư nợ
45000 tỷ đồng, 281 dựa án vay vốn ODA được VDB cho vay lại với tổng số
vốn theo hợp đồng tín dụng đã ký 6.2 tỷ USD đã giải ngân gần 3.4 tỷ USD dư
nợ trên 42.000 tỷ đồng
Hiện tại có trên 3400 dự án, trong đó có 38 dự án nhóm A thuộc lỉnh vực
sản xuất điện, cơ khí chế tạo, sản xuất bột giấy, hạ tầng giao thông, nhà máy
đóng tàu, sản xuất xi măng… Dã hoàn thành toàn bộ hoặc từng phần được đưa
vào khai thác sư dụng, góp phần đem lại những hiệu quả thiết thực trên các mặt:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển
một sốlỉnh vực, chương trình, dự án và sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế,
khai thác tiềm nằng kinh tế của các vùng, miền, thúc đẩy xã hội hóa y tế, giáo
dục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Cùng với việc đầu tư thực hiện các dự án hạ tàng, sản xuất theo chỉ đạo
của Thủ tướng chính phủ, ngân hàng phát triển đã cung ứng nguồn vốn cho các
tỉnh, thành phố để làm mới 27000 km kênh mương nội đồng, 15000 km giao
thông nông thôn được bê tông hóa hoàn thành tôn nền 720 cụm tuyến dân cư
đồng bằng Sông Cửu Long góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn và ổn định cuộc
sống cho người dân.
Trong lỉnh vực hỗ trợ xuất khẩu: Nguồn vốn tín dụng nhà nước cho trên
2200 doanh nghiệp, với số vốn hỗ trợ trên 33000 tỷ đồng để thực hiện thành
công rất nhiều hợp đồn xuất khẩu các mặt hàng theo doanh mục Thủ tướng
chính phủ quy định, bao gồm cả cho vay đống tàu 53000 tấn xuất khẩu theo hợp

đồng với các nước
Cùng với hoạt động cho vay ngân hàng phát triển cũng đã đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho 2700 dự án góp phần thúc đẩy và tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư mạnh dạn bỏ vốn tự có và vay vốn ngân hàng thương
mại để thực hiện dự án.
Hàng năm, các bộ, các ngành địa phương, các quỷ đầu tư các tổng công ty
đã ủy thác cho ngân hàng phát triển Việt Nam kiểm soát để cấp phát và cho vay
bình quân trên 6000 tỷ đồng từ năm 2004 khi ngân hàng phát triển Việt Nam
còn là quỷ hỗ trợ phát triển, được giao nhiệm vụ cho vay và cấp phát cho dự án
thủy điện Sơn La gồm dự án nhà máy thủy điện Sơn La và dự án di dân tái định
cư tại 3 tỉnh.
1.2 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam(VDB)
1.2.1 Đặc điểm dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng phát triển
Việt Nam(VDB)
NHPTVN hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0%,không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi,được chính phủ đảm bảo khả
năng thanh toán,miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo pháp
luật.Các dự án vay vốn tín dụng đầu tư tại NHPTVN tùy theo ngành nghề, lĩnh
vực mới được thẩm định dự án để quyết định cho vay.Sau đây là danh mục các
ngành nghề,lĩnh vực được thẩm định để cho vay vốn taị NHPTVN:
Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư gồm: Kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội (Không phân biệt địa bàn đầu tư) như dự án đầu tư xây dựng công trình
cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt, xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu
công nghiệp..., xây dựng các quỹ nhà ở tập trung cho công nhân, dự án đầu tư
hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa;
Nông nghiệp, nông thôn như dự án xây mới và mở rộng cơ sở giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm tập trung, dự án phát triển giống thủy, hải sản, cây trồng, vật
nuôi; Các dự án Công nghiệp như đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản, sản
xuất Alumin, fero hợp kim sắt..., đóng mới toa xe đường sắt và lắp ráp đầu máy

xe lửa, sản xuất thuốc kháng sinh, vắc xin thương phẩm, nhà máy điện từ gió,
thủy điện nhỏ, sản xuất DAP và phân đạm; Các dự án đầu tư tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế -xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn... và các dự án cho vay
theo Hiệp định Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
1.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng phát triển Việt
Nam(VDB)
1.2.2.1 Tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ
1.2.2.1.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khi nhận được hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư, đơn vị tiếp nhận hồ sơ phải
vào sổ và đóng dấu công văn đến và kiểm tra danh mục hồ sơ vay vốn:
a, Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ đến NHPTVN:
- Ngay sau khi vào sổ công văn, Bộ phận văn thư chuyển hồ sơ và hướng
dẫn khách hàng gặp đơn vị chủ trì thẩm định.
- Sau khi nhận được hồ sơ, đơn vị chủ trì thẩm định phải tiến hành kiểm tra
danh mục các tài liệu giấy tờ trong hồ sơ, xác định rõ những văn bản giấy tờ còn
thiếu theo quy định đồng thời lập Phiếu giao nhận hồ sơ với đại diện của chủ
đầu tư; thông báo cho chủ đầu tư gửi bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo quy định.
b, Trường hợp chủ đầu tư gửi hồ sơ đến NHPT qua đường bưu điện:
Bộ phận văn thư nhận, đóng dấu công văn đến, chuyển toàn bộ hồ sơ đến
đơn vị chủ trì thẩm định để kiểm tra. Trường hợp hồ sơ dự án chưa hoàn chỉnh,
đơn vị chủ trì thẩm định dự thảo công văn trình Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
Giám đốc (đối với Hội sở chính); Giám đốc hoặc Phó Giám đốc
(đối với Chi nhánh) ký thông báo đề nghị chủ đầu tư bổ sung hoàn chỉnh
hồ sơ theo quy định.
Thời hạn thông báo cho chủ đầu tư không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
1.2.2.1.2 Luân chuyển hồ sơ
- Hồ sơ vay vốn của chủ đầu tư sau khi được vào sổ, đóng dấu công văn
đến, được chuyển đến đơn vị chủ trì thẩm định để thực hiện thẩm định;

- Đơn vị chủ trì thẩm định sao các hồ sơ liên quan đến nội dung thẩm
định gửi các Ban tham gia thẩm định theo chức năng quy định;
- Trường hợp dự án được chấp thuận cho vay, sau khi hợp đồng tín dụng
đã được ký, đơn vị chủ trì thẩm định bàn giao toàn bộ hồ sơ dự án cho Ban Tín
dụng (đối với Hội sở chính) hoặc Phòng Tín dụng (đối với Chi nhánh) để quản
lý, theo dõi theo lĩnh vực được phân công.
1.2.2.2 Tổ chức thẩm định
1.2.2.2.1 Tại các Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT:
- Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định
các dự án được phân cấp hoặc uỷ quyền trong hoạt động tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Trường hợp Giám đốc Sở giao dịch hoặc Giám đốc Chi nhánh NHPT
tổ chức thẩm định và quyết định cho vay đối với dự án (hoặc chủ đầu tư dự
án) thuộc địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa điểm
đặt trụ sở chính của Chủ đầu tư, thì Giám đốc Chi nhánh NHPT nơi có dự
án đầu tư (hoặc nơi đặt trụ sở chính của Chủ đầu tư) có trách nhiệm tham
gia phối hợp trong việc thẩm định dự án, thẩm định chủ đầu tư theo đề nghị
của Giám đốc Sở giao dịch hoặc Giám đốc Chi nhánh chủ trì thẩm định dự
án.
- Việc phân công đơn vị chủ trì thẩm định, đơn vị tham gia phối hợp thẩm
định dự án cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Sở giao dịch, Chi
nhánh NHPT do Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh quy định phù hợp
với đặc điểm tổ chức, năng lực hoạt động của đơn vị.
1.2.2.2.2 Tại Hội sở chính
a,Ban Thẩm định:
- Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm A; tổng hợp báo cáo kết quả thẩm
định dự án, dự thảo văn bản trình Tổng giám đốc NHPT chấp thuận cho vay
(hoặc từ chối cho vay đối với dự án);
- Tham gia thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay các
dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh theo đề

nghị của Ban chủ trì thẩm định dự án.
b, Các Ban Tín dụng:
-Chủ trì tổ chức thẩm định dự án nhóm B, C không thuộc diện phân cấp
cho Giám đốc Chi nhánh theo lĩnh vực được phân công; trực tiếp thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay, thẩm định tài sản bảo đảm tiền
vay đối với dự án nhóm B, C;
- Tham gia thẩm định dự án nhóm A về các nội dung: hồ sơ dự án, năng
lực tài chính và sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư; nguồn vốn tham gia đầu tư
dự án, phương án trả nợ vốn vay, mức vốn cho vay; thẩm định tài sản bảo đảm
tiền vay và các nội dung khác (nếu có);
- Tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị, dự thảo văn bản trình Tổng
giám đốc NHPT chấp thuận cho vay (hoặc từ chối cho vay) đối với dự án chủ trì
thẩm định.
c, Ban Pháp chế: Tham gia thẩm định hồ sơ pháp lý dự án, thẩm định tài
sản bảo đảm tiền vay của dự án và các nội dung có liên quan theo đề nghị của
đơn vị chủ trì thẩm định dự án.
d, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn: Tham gia thẩm định dự án
theo chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.
1.2.2.3 Quyết định cho vay
1.2.2.3.1 Đối với dự án phân cấp
Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT quyết định cho vay
các dự án được phân cấp theo Quyết định số 342/QĐ-NHPT ngày 23/7/2007
của Tổng giám đốc NHPT; báo cáo NHPT kết quả thẩm định và quyết định cho
vay đối với dự án để thực hiện giám sát theo quy định.
1.2.2.3.2 Đối với dự án không phân cấp
Giám đốc Sở giao dịch, Giám đốc Chi nhánh NHPT tổ chức thẩm định và
đề xuất với Tổng giám đốc NHPT về việc cho vay đối với dự án. Báo cáo
NHPT kết quả thẩm định và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ dự án về Hội sở chính
để xem xét trình Tổng giám đốc NHPT quyết định cho vay.
1.2.2.4 Thời gian thẩm định dự án

Thời gian thẩm định đối với dự án cho vay
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày NHPT nhận đủ hồ sơ dự án
hợp pháp, hợp lệ theo quy định đến thời điểm có văn bản thông báo kết quả
thẩm định, được thực hiện như sau:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thời gian thẩm định, tham gia ý kiến
thực hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định (không quá 60
ngày làm việc).
- Dự án nhóm A: Không quá 40 ngày làm việc;
- Dự án nhóm B: Không quá 30 ngày làm việc;
- Dự án nhóm C: Không quá 20 ngày làm việc.
Thời gian quy định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án cho
vay mới và thẩm định lại dự án.
1.2.2.5 Quy định thời gian thẩm định dự án tại Sở giao dịch, Chi
nhánh NHPT và tại Hội sở chính.
1.2.2.5.1 Tại Sở giao dịch, Chi nhánh NHPT
- Thời gian thẩm định, tham gia ý kiến về đối tượng được vay vốn tín
dụng đầu tư của dự án để chủ đầu tư đăng ký đầu tư: không quá 15 ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Đối với các dự án phân cấp cho Giám đốc Chi nhánh quyết định việc
cho vay, thời gian thẩm định thực hiện như quy định tại Khoản 1 Mục III, Phần
D văn bản này.
- Đối với dự án uỷ quyền cho Giám đốc Chi nhánh tổ chức thẩm định
phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng giám đốc về
việc chấp thuận (hoặc từ chối) cho vay:
+ Dự án nhóm A: Không quá 20 ngày làm việc;
+ Dự án nhóm B: Không quá 15 ngày làm việc;
+ Dự án nhóm C: Không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian thẩm định trên áp dụng cho các trường hợp thẩm định dự án
cho vay mới và thẩm định lại dự án.
Thời gian thẩm định quy định đối với các đơn vị tham gia thẩm định tại

Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT do Giám đốc quyết định.
1.2.2.5.2 Tại Hội sở chính
- Đối với dự án do Hội sở chính trực tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm
định, thời gian thẩm định theo quy định :
Thời gian thẩm định dự án mới, thẩm định lại dự án tại các Ban nghiệp
vụ nhu sau:
Bảng 1.1 Bảng thời gian thẩm định dự án mới,thẩm định lại dự án
Đơn vị Dự án quan trọng QG Dự án nhóm A
Ban Thẩm định Tối đa 40 ngày Tối đa 27 ngày
Ban Tín dụng Tối đa 20 ngày Tối đa 13 ngày
Tổng cộng 60 ngày 40 ngày
Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia thẩm
định các nội dung, yêu cầu bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì thẩm
định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.
- Đối với dự án không thuộc diện phân cấp, đã được Chi nhánh NHPT
thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng
giám đốc về việc chấp thuận (hoặc từ chối) cho vay, thời gian thẩm định tại các
Ban như sau:
Bảng 1.2 Bảng thời gian thẩm định tại các ban
Đơn vị Dự án nhóm A Dự án nhóm b Dự án nhóm
C
Ban Thẩm định Tối đa 14 ngày Tối đa 6 ngày Tối đa 4 ngày
Ban Tín dụng Tối đa 6 ngày Tối đa 9 ngày Tối đa 6 ngày
Tổng cộng 20 ngày 15 ngày 10 ngày
Các Ban Pháp chế, Ban Kế hoạch Tổng hợp, Ban Nguồn vốn tham gia
thẩm định các nội dung, yêu cầu bảo đảm thời gian theo đề nghị của Ban chủ trì
thẩm định và chỉ đạo của Lãnh đạo NHPT.
1.2.3 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại VDB
Việc thẩm định dự án là một công việc rất quan trọng và phức tạp.Dự án
đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và sát với thực tế khi có phương pháp thẩm

định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn của cán bộ thẩm
định và các nguồn thông tin đáng tin cậy.Có nhiều phương pháp để tiến hành
phân tích,thẩm định dự án phụ thuộc vào đặc điểm của từng dự án.Và nhiều khi
cũng cần có sự kết hợp giữa các phương pháp.Hiện nay tại Ngân hàng phát triển
Việt Nam thường áp dụng các phương pháp sau:
1.2.3.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến
chi tiết,kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát:là việc xem xét khái quát các nội dung cần thẩm
định của dự án,qua đó đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ,phù hợp,hợp lý
của dự án như hồ sơ dự án,tư cách pháp lý của chủ đầu tư…Thẩm định tổng
quát cho phép hình dung khái quát dự án,hiểu rõ quy mô,tầm quan trọng của dự
án.Vì xem xét tổng quát các nội dung của dự án,do đó ở giai đoạn này khó phát
hiện các vấn đè cần phải bác bỏ hoặc các sai sót của dự án cần được bổ sung
hoặc sửa đổi.Chỉ khi tiến hành thẩm định chi tiết,những vấn đè sai sót của dự án
mới bị phát hiện.
Thẩm định chi tiết:Được tiến hành sau thẩm định tổng quát.Việc thẩm
định này được tiến hành tỷ mỉ,chi tiết với từng nội dung của dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến việc thẩm định thị trường kỹ thuật,tổ
chức quản lý,tài chính và kinh tế xã hội của dự án.Mỗi nội dung xem xét đều
đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay phải cần sửa đổi thêm hoặc không
thể chấp nhận được.Tuy nhiên,mức độ tập trung cho những nội dung cơ bản
có thể khác nhau tùy theo đặc điểm và tình hình cụ thể của dư án.Trong bước
phân tích chi tiết,kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục
nghiên cứu.Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ
dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo.
1.2.3.2 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm
của dự án đầu tư
Phương pháp này thường dùng để kiêm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư.

Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án(lợi nhuận,thu nhập thuần,tỷ suất hoàn vốn nội bộ…) khi các
yếu tố có liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi.Phân tích độ nhạy nhằm xem xét
mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động các yếu tố liên quan.Phân tích
độ nhạy của dự án giúp cho chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào
hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét,để
từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án.Mặt khác,phân
tích độ nhạy của dự án còn cho phép lựa chọn được những dự án có độ an toàn
cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án.Chính vì vậy,phân tích độ nhạy là một trong
các phương pháp được sử dụng trong thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư.
Theo phương pháp này,trước hết phải xác định được những yếu tố gây ảnh
hưởng lớn đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.Sau đó dự kiến một số
tình huống bất trắc có thê xảy ra trong tương lai theo chiều hướng xấu đối với
dự án như:vượt chi phí đầu tư,giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản
phẩm giảm,có thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi…Đánh giá tác
động các yếu tố đó đến hiệu quả tài chính của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các yếu tố ảnh hưởng đến dự án trong
những tình huống xấu thường được chọn từ 10% đến 20% dựa trên cơ sở phân
tích những tình huống xấu đó đã xảy ra trong quá khứ,hiện tại và dự báo trong
những năm tương lai.Nếu dự án vẫn đạt được hiệu quả kể cả trong trường hợp
có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn
cao.Trong trường hợp ngược lại,cần phải xem lại khả năng xảy ra các tình
huống xấu đó để đề xuất các biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục hay hạn chế
chúng.
1.2.3.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong thẩm định dự án đầu
tư.Nội dung của phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung dự án với các
chuẩn mực luật pháp quy định,các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật thích
hợp,thông lệ(quốc tế và trong nước)cũng như các kinh nghiệm thực tế,phân tích

so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.Phương pháp so sánh được tiến hành theo
một số chỉ tiêu sau:
-Tiêu chuẩn thiết kế,xây dựng,tiêu chuẩn về cấp công trình do Nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
-Tiêu chuẩn công nghệ,thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia,quốc tế.
-Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi
-Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư
-Các định mức về sản xuất ,tiêu hao năng lượng,nguyên liệu,nhân
công,tiền lương,chi phí quản lý của ngành theo các định mức kinh tế-kỹ thuật
chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Trong quá trình thẩm định,cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh
nghiện đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh,kiểm tra
tính hợp lý,tính thực tế của các giải pháp lựa chọn(mức chi phí đầu tư,cơ cấu
khoản mục chi phí,các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu,nhiên liệu hay chi phí
nói chung…)
-Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư(ở mức trung bình tiên tiến)
-Phân tích so sánh lựa chọn các phương án tối ưu(địa điểm xây dựng,chọn
công nghệ thiết bị,giải phá kỹ thuật và tổ chức xây dựng…)
-Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của
nhà nước,của ngành đối với từng loại hình doanh nghiệp.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý,các chỉ tiêu dùng để tiến
hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp,tránh khuynh hướng so sánh cứng nhắc,máy móc.
1.2.3.4 Phương pháp dự báo
Hoạt động đầu tư mang tính lâu dài.Do đó việc vận dụng phương pháp dự
báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê
và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản
phẩm của dự án,về giá cả sản phẩm,thiết bị,nguyên vật liệu và các đầu vào

khác…ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án.Các phương pháp dự báo
thường được sử dụng là;phương pháp ngoại suy thống kê,phương pháp mô hình
hồi quy tương quan,phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu,phương pháp
định mức,phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
1.2.4

Thẩm định dự án để quyết định cho vay
1.2.4.1 Hồ sơ của dự án
Chủ đầu tư là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có
dự án thuộc đối tượng vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại
Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ lập hồ sơ vay
vốn gửi đến NHPT để thẩm định theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay ban
hành theo Quyết định số 41/QĐ-HĐQL; cụ thể như sau:
a, Văn bản của chủ đầu tư đề nghị NHPT thẩm định phương án tài chính,
phương án trả nợ vốn vay, (bảng kê danh mục hồ sơ vay vốn gửi kèm theo).
b, Hồ sơ dự án
- Hồ sơ báo cáo dự án
+ Báo cáo đầu tư dự án: Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương
đầu tư và các dự án nhóm A không nằm trong quy hoạch được duyệt;
+Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (hoặc thuyết minh dự án đầu tư): Đối
với dự án đầu tư (hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình) nhóm A, B, C.
+Trường hợp dự án có vốn đầu tư nhỏ hơn 7 tỷ đồng, chủ đầu tư gửi Báo
cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định.
- Giấy chứng nhận đầu tư: đối với nhà đầu tư trong nước làm chủ đầu tư dự
án có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên phải có giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư;
- Quyết định đầu tư (đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
dự án đầu tư);
- Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án (đối với dự án đang thực hiện);
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án

theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, bao gồm:
+Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (nếu có);
+Kết quả thẩm định dự án, thẩm định tổng mức đầu tư (nếu có);
+Thoả thuận của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW về địa điểm xây
dựng dự án, chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất... ( nếu có);
+Báo cáo thẩm định đánh giá tác động môi trường của dự án, Giấy phép
khai thác và sử dụng nguồn nước (đối với dự án cấp nước, thuỷ điện);
+Giấy phép thăm dò khoáng sản, kết quả đánh giá trữ lượng, giấy phép
khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác sử dụng khoáng sản xi măng,
quặng, vật liệu xây dựng...);
+Báo cáo thẩm duyệt về phương án phòng chống cháy nổ của dự án;
+Văn bản về các nội dung khác có liên quan đến dự án.
- Các văn bản khác do chủ đầu tư gửi kèm liên quan đến đầu tư dự án.
c, Hồ sơ chủ đầu tư
- Hồ sơ pháp lý
+ Hồ sơ hợp lệ về việc thành lập và đăng ký kinh doanh của chủ đầu tư
. Quyết định thành lập doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: Đối với chủ đầu tư được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
(bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đối với chủ đầu tư được thành lập
theo Luật Doanh nghiệp (Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công
ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân); Tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác
xã; (bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền);
. Giấy phép đầu tư: Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không đăng ký lại theo quy định của Luật doanh nghiệp, (bản sao có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền);
+ Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp;
+ Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc); Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm Hợp tác
xã (đối với Hợp tác xã); Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán; (bản sao có xác

nhận của cơ quan có thẩm quyền);
+ Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được đơn vị cấp trên giao làm
chủ đầu tư dự án (hoặc làm đại diện của chủ đầu tư) thì phải có văn bản uỷ
quyền của cấp trên có thẩm quyền.
+ Các tài liệu liên quan khác do chủ đầu tư gửi kèm theo (nếu có).
1.2.4.2 Hồ sơ tài chính
- Đối với chủ đầu tư đang hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 2 năm liền kề và báo
cáo nhanh tình hình tài chính doanh nghiệp đến quý gần nhất. (Nếu doanh
nghiệp có thời gian hoạt động dưới 2 năm thì gửi báo cáo tài chính các năm đã
hoạt động và báo cáo nhanh tình hình tài chính doanh nghiệp các quý gần nhất).
Trường hợp báo cáo tài chính của chủ đầu tư phải kiểm toán bắt buộc theo quy
định và báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp đã được kiểm toán, thì phải
gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán kèm theo kết luận của doanh nghiệp
kiểm toán độc lập, (bản chính).
Trường hợp chủ đầu tư là công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo
tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty.
Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn với sự bảo đảm nghĩa
vụ trả nợ của công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính của công
ty con, báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của
nhóm công ty.
- Đối với chủ đầu tư là đơn vị mới thành lập:
Nghị quyết của Hội đồng quản trị về việc góp vốn đầu tư xây dựng dự án,
phương án góp vốn phù hợp với nghị quyết được thông qua, (bản sao có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền);
1.2.4.3 Báo cáo về quan hệ tín dụng
Báo cáo về quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay khác của
chủ đầu tư, của Người đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập hoặc thành viên
góp vốn đến thời điểm gần nhất: Bảng kê các hợp đồng tín dụng đã ký và tình
hình thực hiện vay, trả nợ đối với các hợp đồng tín dụng...

1.2.4.4 Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Hồ sơ bảo đảm tiền vay (đối với trường hợp dùng tài sản khác để bảo đảm
tiền vay): thực hiện theo hướng dẫn về bảo đảm tiền vay của tổng giám đốc
NHPT.
1.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
1.2.5.1 Thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu

- Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ của các văn bản, tài liệu trong hồ sơ vay
vốn theo quy định tại Điều 15 Quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước và hướng dẫn tại Mục I, Phần A văn bản này.

×