Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.74 KB, 35 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1. Nguyên tắc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong
suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định
(tháng, quý, năm).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
-Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác
nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái
khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì
yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất.
-Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích
quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích
hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các
tiêu thức sau:
a,Phân loại theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại
này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục
đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh
nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau:
-Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp
cho sản xuất sản phẩm.


-Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân
xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị…
-Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến
việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài
phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như:chi phí
điện, nước, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ…
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ
cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên.
b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm
thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản
phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm).
-Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy
địnhcho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi phí).
-Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật
liệu và chi phí nhân công truqcj tiêp nói trên.
c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành

Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại:
-Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn
định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng
nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đổi nếu
số lượng sản phẩm thay đổi.
-Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số
lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực
tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đôn vị sản phẩm thì lại
mang tính ổn định.
Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế
hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh.
d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
được chia thành:
-Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm
những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính.
-Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm,
hoặc được mua.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một
đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là
căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
sản phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu
xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân

theo hai cách chủ yếu sau:
a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ
giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động của
các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá
thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế,
kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh
giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá
thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán
và mức lãi gộp của doanh nghiệp trong kỳ
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu
thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công
thức:

+
Chi phí bán hàng
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản
xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các
yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá
trình sản xuất đó (kết quả đầu ra).
* Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với
nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành.
* Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành,
còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn
thành.
- Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không
tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay chưa. Giá
thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay
không có chi phí sản xuất dở dang.
Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất
bằng tổng giá thành sản phẩm.

Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi
phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có
phát sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng được
trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm
khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm.Mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm qua sơ đồ sau :
Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ
A
B
Tổng giá thành sản phẩm hoàn
thành
C D
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD
Tổng giá thành sản phẩm
=
Giá trị SPDD đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Giá trị SPDD cuối kỳ
+
-
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác CPSX sẽ giúp cho các doanh
nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác
quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu
đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một

cách đúng đắn, phù hợp.
- Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích
hợp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành.
- Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản
phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị.
1.2. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về
mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí
và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Tuỳ theo việc bố trí nhiệm vụ sản xuất
cho các bộ phận, tổ, đội…để xác định.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình sản xuất: Tuỳ theo đặc điểm quy trình công
nghệ là quy trình phức tạp hay giản đơn, phức tạp kiểu liên tục, song song hay
hỗn hợp.
+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu về thông tin quản lý…
Mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: Loại sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn sản xuất, phân xưởng sản xuất…
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở cho việc mở
các tài khoản chi tiết (cấp II, cấp III) và các sổ kế toán chi tiết, phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết chi phí sản xuất cho từng đối tượng và giúp tăng
cường công tác quản lý đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

1.2.2. Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật
chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được kết tinh trong đó nhằm định
lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán được kết quả kinh doanh.
- Căn cứ xác định:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, phức tạp
kiểu liên tục, song song hay hỗn hợp.
+ Căn cứ vào trình độ và yêu cầu của quản lý.
+ Căn cứ vào việc sử dụng nửa thành phẩm.
Mà đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, đơn
đặt hàng, hạng mục công trình…
1.3. Kế toán Chi phí sản xuất
1.3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệuchính, vật liệu
phụ, nhiên liệu...được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào các đối tượng chịu chi phí
như sau:
- Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ ...) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ
thường được sử dụng là: Định mức tiêu hao cho từng sản phẩm, hệ số phân bổ
được quy định, theo trọng lượng sản phẩm hay số lượng sản phẩm sản xuất ra...
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh, kế toán sử
dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK621:
xxx
xxx
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho
+ Kết chuyển chi chí nguyên vật liệu trực tiếp vào giá thành – TK154
TK621
TK621 không có số dư cuối kỳ.
152
621
154
152
(1)
(4)
(5)
(6)
(2)
111, 112, 331
1331
(3)
632
(7)
* Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1) Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.
(2) Mua NVL dùng ngay vào sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ.

(3) Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
(5) Phế liệu thu hồi nhập kho
(6) NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
(7) Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ, các khoản phụ cấp (phụ cấp khu vực, độc hại, làm thêm giờ, làm đêm ...).
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản bảo hiểm x•
hội,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và được tính vào chi phí kinh doanh theo
một tỷ lệ nhất định trên số tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối
tượng kế toán tập hợp chi phí, kế toán tiến hành tập hợp trực tiếp theo từng đối
tượng chi phí cụ thể.
Đối với những khoản chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối
tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung rồi chọn tiêu
thức phân bổ thích hợp cho các đối tượng chịu chi phí liên quan. Tiêu thức phân
bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể là chi phí tiền công định mức, giờ công
định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm...
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT ,BHTN và
KPCĐ theo tỷ lệ quy định lần lượt là 16%, 3%, 1%,1,5% trên tổng quỹ lương
tính vào chi phí.
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi tình hình phát sinh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Tập hợp chi phí nhân công thực tế pháp sinh.
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
xxx
xxx

TK 622
- Kết cấu TK622:
TK622 không có số dư cuối kỳ.
* Nội dung hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện theo sơ đồ sau:
334
(1)
622
(4)
154
338
(2)
335
(3)
632
(5)
Sơ đồ: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch
vụ.
(2): Tính BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân sản xuất, thực hiện dịch
vụ.
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(4): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành.
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.3.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản sau:

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí công cụ dụng cụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Tài khoản sử dụng
- Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-
Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết cho từng đối tượng, bộ phận sản xuất.
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế pháp sinh trong kỳ.
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chí phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản xuất sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thường.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
xxx
xxx

TK 627
Nợ
- Kết cấu tài khoản 627:
TK627 không có số dư cuối kỳ.
TK627 còn có các TK cấp II để theo dõi chi tiết đối tượng.
+ TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ TK6272: Chi phí vật liệu.
+ TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK6278: Chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch
vụ nên khi phát sinh chi phí sản xuất chung, kế toán căn cứ vào yếu tố chi phí

tập hợp bên Nợ TK627 rồi tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Trong
thực tế, một số tiêu thức thường được sử dụng là: Phân bổ chi phí sản xuất
chung theo đinh mức, theo giờ công làm việc, theo số giờ máy làm việc…
* Nội dung hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện theo sơ đồ sau
TK632
(10)
TK154
(9)
TK111,112,152...
(8)
TK627
TK111,112,331,141,...
(4)
TK133
TK334,338
(1)
TK152,153,142,242
(2)
TK214
(3)
TK111,112
(6)
(5)
TK111,112,335,142,242
(7)

Sơ đồ: Kế toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX
Ghi chú:
(1): Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân
xưởng.

(2): Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất.
(3): Chi phí khấu hao TSCĐ.
(4): Chi phí dịch vụ mua ngoài.
(5): Thuế GTGT được khấu trừ.
(6): Chi phí bằng tiền khác.
(7): Chi phí đi vay phải trả.
(8): Các khoản thu giảm chi
(9): Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
(10): Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành.
1.3.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang
a, Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên Nợ
các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản
phẩm.
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp KKTX, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
154
Nợ

Kết cấu TK154:

TK 154
TK 155
(2)

(5)
(6)
(7)
TK 157
TK 632
TK 152, 156
(4)
TK 621
TK 627
TK 622
(1)
(3)
(8)
* Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:

×