Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo dục pháp luật cho phạm nhân - Qua thực tiễn tại Trại giam Quảng Ninh thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án Hình sự và Hỗ trợ tư pháp của Bộ Công an : Luận văn ThS. Luật: 603801

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 111 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI VN KHNG

GIáO DụC PHáP LUậT CHO PHạM NHÂN QUA THựC TIễN TạI TRạI GIAM QUảNG NINH
THUộC TổNG CụC CảNH SáT THI HàNH áN hình sự
Và Hỗ TRợ TƯ PHáP CủA Bộ CÔNG AN

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

BI VN KHNG

GIáO DụC PHáP LUậT CHO PHạM NHÂN QUA THựC TIễN TạI TRạI GIAM QUảNG NINH
THUộC TổNG CụC CảNH SáT THI HàNH áN hình sự
Và Hỗ TRợ TƯ PHáP CủA Bộ CÔNG AN
Chuyờn ngnh L u v c s
cv
Mó s: 60 38 01 01

ut

LUN VN THC S LUT HC

C



b ng dn khoa hc: TS. PHM TH DUYấN THO

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và
đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi Vă K ƣơ g


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
C ƣơ g 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
PHẠM NHÂN ..................................................................................... 9

1.1.

K

i iệm v đặc điểm gi o dục

uật cho phạm

â

trong trại giam .................................................................................... 9
1.1.1. Khái quát về giáo dục pháp luật ........................................................... 9
1.1.2. Khái quát về phạm nhân trong trại giam ............................................ 10
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của giáo dục pháp luật cho phạm nhân
trong trại giam .................................................................................... 14
1.2.

Vai trò, mục đ c gi o dục

uật cho phạm

â tro g

trại giam ............................................................................................ 19
1.2.1. Vai trò giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong trại giam................ 19
1.2.2. Mục đích giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong trại giam............ 21
1.3.

C


s c ,

uật về gi o dục

uật cho phạm

â

trong trại giam .................................................................................. 25
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh hoạt động
giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong trại giam ............................ 25
1.3.2. Một số nội dung cơ bản ...................................................................... 29
1.4.

Vấ đề hiệu quả gi o dục

uật cho phạm

â tro g

trại giam ............................................................................................ 36
1.4.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả giáo dục pháp luật cho phạm
nhân trong trại giam ........................................................................... 36


1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giáo dục pháp luật cho phạm
nhân trong trại giam ........................................................................... 41
Tiểu kết C ƣơ g 1 ......................................................................................... 44
C ƣơ g 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO PHẠM NHÂN TẠI TRẠI GIAM QUẢNG NINH ................. 46

2.1.

K

i qu t về trại giam Quảng Ninh ............................................... 46

2.2.

Nội du g, ì

t ức,

ƣơ g

gi o dục

uật cho

â tại trại giam Quảng Ninh ............................................ 58

phạm

2.2.1. Nội dung giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại trại giam Quảng Ninh ..... 58
2.2.2. Hình thức giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại trại giam Quảng Ninh ...... 62
2.2.3. Phương pháp giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại trại giam
Quảng Ninh ........................................................................................ 67
2.3.

Thực trạng hiệu quả gi o dục


uật cho phạm

â tại

trại giam Quảng Ninh ...................................................................... 72
2.4.

Đ

gi t ực tiễ cô g t c gi o dục

uật cho phạm

â tại trại giam Quảng Ninh ....................................................... 75
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................... 75
2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 77
2.4.3. Nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế ...................................... 79
Tiểu kết C ƣơ g 2 ......................................................................................... 83
C ƣơ g 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO PHẠM NHÂN TẠI
TRẠI GIAM QUẢNG NINH .......................................................... 86
3.1.

C c giải
dục

c u g

ằm â g cao iệu quả cô g t c gi o


uật cho phạm

â tại trại giam .................................. 86

3.1.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về giáo dục pháp luật cho
phạm nhân .......................................................................................... 86
3.1.2. Nâng cao trách nhiệm, kỹ năng, trình độ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân ............................... 88


3.2.

C c giải

cụ thể nhằm â g cao c ất ƣợng, hiệu quả

cô g t c gi o dục

uật cho phạm

â tro g trại giam

ở Quảng Ninh .................................................................................... 89
3.2.1. Tiếp tục xây dựng và tăng cường cơ chế phối hợp tổ chức giáo
dục pháp luật cho phạm nhân giữa Trại giam Quảng Ninh và
các cơ quan hữu quan, gia đình phạm nhân ....................................... 89
3.2.2. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật
cho phạm nhân ................................................................................... 91
3.2.3. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ công tác
giáo dục pháp luật cho phạm nhân ..................................................... 92

3.2.4. Tăng cường và gắn trách nhiệm chính của Giám thị trại giam Quảng
Ninh với hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân ............... 93
3.2.5. Xây dựng môi trường học tập pháp luật cho phạm nhân trong
trại giam Quảng Ninh ......................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Thống kê cơ cấu phạm nhân theo Dân tộc

49

Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu phạm nhân theo độ tuổi

50

Bảng 2.3. Thống kê cơ cấu phạm nhân theo mức án

51

Bảng 2.4. Thống kê cơ cấu phạm nhân theo tiền án

53


Bảng 2.5. Thống kê phạm nhân theo trình độ học vấn hệ 12/12

54

Bảng 2.6. Thống kê phạm nhân theo trình độ học vấn hệ 10/10

55

Bảng 2.7. Bảng thống kê phạm nhân biết đọc, viết và không biết chữ

55

Bảng 2.8. Thống kê trình độ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật

57


MỞ ĐẦU
1. Lý do c ọ đề t i g iê cứu
Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vi
nhân dân, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân cần
được tăng cường thường xuyên, liên tục và ở tầm cao hơn nhằm tạo sự
chuyển biến căn bản về ý thức tôn trọng pháp luật và nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật của cán bộ và nhân dân. Xác định rõ phổ biến, giáo dục pháp luật là
một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn
bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong các hoạt động giáo dục pháp luật thì hoạt động giáo dục pháp luật
có tính chất khó khăn, gian khổ, phức tạp nhất và cũng là hoạt động có ý nghĩa

quan trọng về chính trị, pháp lý, kinh tế, xã hội và mang tính nhân văn sâu sắc
nhất thể hiện bản chất truyền thống của nhà nước Việt Nam đó chính là hoạt
động giáo dục pháp luật cho phạm nhân. Giáo dục pháp luật cho phạm nhân
vừa có ý nghĩa quan trọng trong việc phòng ngừa, giáo dục phạm nhân sau khi
chấp hành án xong không tái phạm tội, vi phạm pháp luật, trở thành con người
lương thiện, có ích cho xã hội và giúp đỡ họ tái hòa nhập cộng đồng. Giáo dục
pháp luật cho phạm nhân còn là hoạt động để bảo đảm thực hiện các quyền con
người, quyền công dân; trách nhiệm của Nhà nước và công dân.
Hiện nay, theo báo cáo tổng kết của Tổng cục Cảnh sát thi hành án
Hình sự và Hỗ trợ tư pháp – Bộ Công an, tính đến tháng 12/2015 tổng số phạm
nhân đang chấp hành án tại 53 trại giam do Tổng cục quản lý là 143.541 phạm
nhân [33]. Những năm gần đây, số lượng phạm nhân vào trại giam chấp hành
án trong các trại giam ngày càng gia tăng về cả số lượng, cũng như tính chất,
mức độ nguy hiểm gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý, giam giữ.

1


Đặc biệt là công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân. Công tác giáo dục
pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam ở Việt Nam trong những năm
qua đã đạt được những kết quả quan trọng, giúp phạm nhân nhận thức được
lỗi lầm, tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội mà mình gây ra và
hình thành, củng cố ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật trong và sau khi chấp
hành án phạt tù trở về với xã hội. Tuy nhiên, công tác giáo dục pháp luật cho
phạm nhân cũng còn bộc lộ những hạn chế, khó khăn, vướng mắc nhất định,
như vẫn còn hiện tượng phạm nhân trốn trại; phạm nhân vi phạm nội quy, quy
chế trại giam; phạm nhân thực hiện hành vi phạm tội trong trại giam; vẫn còn
nhiều phạm nhân phạm tội mới sau khi mãn hạn chấp hành án phạt tù.
Từ những lý do trên, em cho rằng việc nghiên cứu hoạt động giáo dục
pháp luật cho phạm nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân là một đòi hỏi cấp thiết, có ý
nghĩa về lý luận, thực tiễn và chính trị, nhân đạo sâu sắc.
Vì vậy, trong khuôn khổ của một luận văn, em đã chọn đề tài: "Giáo
dục pháp luật cho phạm nhân - Qua thực tiễn tại Trại giam Quảng Ninh
thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án Hình sự và Hỗ trợ tư pháp của Bộ
Công an" để làm luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tổ g qua tì

ì

g iê cứu đề t i

Giáo dục pháp luật là một trong những nội dung quan trọng của khoa
học Lý luận và Lịch sử Nhà nước và Pháp luật, đã được nhiều nhà khoa học,
tác giả quan tâm nghiên cứu thể hiện ở những đề tài khoa học, các sách
chuyên khảo, giáo trình, các bài báo khoa học đã được công bố; đồng thời là
đề tài nghiên cứu của rất nhiều Luận án tiến sĩ, Luận văn thạc sĩ luật học. Căn
cứ vào tên đề tài và nội dung của các công trình, bài viết liên quan đến vấn đề
giáo dục pháp luật có thể phân loại các tài liệu đó thành các nhóm vấn đề sau:
Nhóm nghiên cứu giáo dục pháp luật cho một nhóm đối tượng xã hội

2


cụ thể như: Giáo dục pháp luật cho Phụ nữ; Thanh thiếu niên; Cán bộ, công
chức; Người dân tộc thiểu số; Người khuyết tật, nhóm người yếu thế; Sinh
viên, học sinh... v.v;
Nhóm nghiên cứu giáo dục pháp luật trên một phạm vi, địa điểm
nghiên cứu như: Trên địa bàn cấp chính quyền một Tỉnh, một huyện; Trong
một cơ quan của bộ máy nhà nước; Trong một hay nhiều trường Đại học, Cao

Đẳng, Trung cấp, Trung học phổ thông, Trung học cơ sở...v.v;
Nhóm nghiên cứu giáo dục pháp luật kết hợp giữa nhóm đối tượng và
phạm vi, địa điểm cụ thể như: Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên
địa bàn thành phố Hà Nội; Phổ biến, giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An… v.v. Những công trình nghiên cứu lý
luận về chủ đề giáo dục pháp luật cho từng nhóm đối tượng xã hội cụ thể và
tại từng khu vực, địa bàn nhất định ở nước ta cũng đã được triển khai nghiên
cứu tương đối đa dạng, phong phú bởi nhiều tác giả, nhà khoa học khác nhau.
Nhóm nghiên cứu lý luận chung về giáo dục pháp luật: Nội dung,
phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật; Vai trò của giáo dục pháp luật;
Giáo dục pháp luật về một ngành, lĩnh vực pháp luật cụ thể.
Nhóm nghiên cứu giáo dục pháp luật về vấn đề một số giải pháp nâng
cao hiệu quả giáo dục pháp luật như: Nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật;
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật; Tăng cường phối
hợp giữa Ngành Tư pháp và giáo dục trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục
pháp luật....v.v.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây trên các diễn đàn khoa học pháp
lý hiện nay, hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân (đối tượng đặc thù)
trong các trại giam ở Việt Nam – hoạt động có ý nghĩa chính trị, kinh tế xã
hội và mang tính nhân văn sâu sắc – là vấn đề còn ít được quan tâm cả trên
phương diện nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn. Theo sự cập nhật thông

3


tin của tác giả luận văn, có thể liệt kê một số công trình, bài viết có liên quan
đến chủ đề này trong một vài năm gần đây như sau:
1. Dương Văn Đại (2012), “Tác động của công tác giáo dục pháp luật
đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam”, Hội thảo quốc
tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội, NXB.

Đại học Quốc gia, Hà Nội, tr. 650-660.
2. Dương Văn Đại (2014), “Vai trò công tác giáo dục pháp luật đối
với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam”, Tạp chí Khoa
học Quản lý và giáo dục tội phạm (13), tr. 37-39.
3. Dương Văn Đại (2014), "Vai trò giáo dục pháp luật đối với phạm
nhân đang chấp hành án tại các trại giam thuộc Bộ Công an" (Nghiên cứu
trường hợp trại giam Nam Hà), Luận án Tiến sĩ Xã hội học.
4. Nguyễn Văn Sơn (2012), Hoạt động giáo dục phạm nhân đang chấp
hành hình phạt tù tại các trại giam phía Nam thuộc Bộ Công an – Thực trạng
và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012.
5. Nguyễn Văn Sơn (2011), "Phòng ngừa tội phạm về ma túy do phạm
nhân thực hiện tại các trại giam thuộc Bộ Công an", Tạp chí khoa học giáo
dục CSND, (số 16 (9/2011)).
6. Nguyễn Văn Sơn (2011), "Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục phạm nhân tại các trại giam thuộc Bộ Công an", Tạp chí Khoa
học giáo dục CSND, (số 12 (01/2011)).
7. Ngô Văn Trù (2013), “Tăng cường giáo dục pháp luật cho phạm
nhân trong các trại giam”, Tạp chí Công an nhân dân, (1), tr.79-83.
8. Ngô Văn Trù (2013), Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các
trại giam ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội.
9. Ngô Văn Trù (2014), “Một số ý kiến qua nghiên cứu các yếu tố ảnh

4


hưởng đến giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam”, Tạp chí
Công an nhân dân, tr.86-89.
10. Ngô Văn Trù (2015), “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam thuộc Bộ Công an quản

lý”, Tạp chí Công an nhân dân, tr.101-104.
11. Ngô Văn Trù (2015), “Vai trò của giáo dục pháp luật cho phạm nhân
trong các trại giam ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Công an nhân dân, tr.105-108.
Tìm hiểu một số công trình, bài viết có liên quan đến chủ đề này có thể
thấy các công trình nghiên cứu về giáo dục phạm nhân tập trung cơ bản vào các
vấn đề: đặc điểm tình hình thực trạng đang chấp hành án tại trại giam, chế độ
chính sách của phạm nhân; đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá các
hình thức giáo dục cho phạm nhân; phương pháp, cách thức tổ chức giáo
dục,… v.v. Các công trình nghiên cứu chỉ ra các góc độ và khía cạnh đa dạng,
phản ánh khá cơ bản, toàn diện bức tranh về việc giáo dục cho phạm nhân.
Luận án và các bài viết của tác giả Dương Văn Đại nghiên cứu vấn đề
hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân theo hướng tiếp cận xã hội học.
Kết quả nghiên cứu của tác giả có thể được dùng làm tài liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, tham khảo, giảng dạy và học tập môn xã hội học tội phạm,
xã hội học pháp luật tại các trại giam và chủ thể khác có liên quan.
Đề tài khoa học cấp bộ và các bài viết của tác giả Nguyễn Văn Sơn,
Sách chuyên khảo của tác giả Ngô Văn Trù nghiên cứu hoạt động giáo dục
pháp luật cho phạm nhân được mở rộng ở tầm khu vực của Quốc gia (Các trại
giam phía Nam, các trại giam ở tỉnh miền núi phía Bắc) tuy nhiên chưa có sự
so sánh hoạt động này ở các trại giam ba miền Bắc, Trung, Nam.
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, hiện tại chưa có một
luận văn thạc sĩ luật học nào nghiên cứu về hoạt động giáo dục pháp luật cho
phạm nhân với khách thể và địa điểm nghiên cứu đặc thù này. Đây là Luận

5


văn luật học nghiên cứu đầu tiên một cách có hệ thống và tương đối toàn diện
về hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong một trại giam của Tổng
cục Cảnh sát thi hành án và hỗ trợ tư pháp của Bộ Công an.

3. Đối tƣợ g v

ạm vi g iê cứu đề t i

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: hoạt động giáo dục pháp luật cho
phạm nhân tại Trại giam Quảng Ninh thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án
Hình sự và Hỗ trợ tư pháp của Bộ Công an.
Phạm vi nghiên cứu:
- Địa điểm: Trại giam Quảng Ninh thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án
Hình sự và Hỗ trợ tư pháp của Bộ Công an.
- Thời gian: Từ năm 2013 - 2015
4. P ƣơ g

g iê cứu

Phương pháp luận được sử dụng trong luận văn đó là phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin. Luận văn được thực hiện trên cơ sở sự vận dụng
những nguyên lý của Triết học Mác - Lênin về lý luận nhận thức; tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về nhà nước và pháp luật, về giáo dục pháp
luật, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩ; các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục pháp luật cho
các đối tượng xã hội; chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục pháp
luật nói chung, giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam nói
riêng. Ngoài ra, những quan điểm lý luận, kết quả nghiên cứu thực tiễn về
giáo dục pháp luật của các nhà khoa học, tác giả đi trước cũng là nguồn tài
liệu tham khảo quan trọng trong luận văn.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học đó là: phương
pháp quan sát, mô tả; phương pháp tư duy trừu tượng; phương pháp phân tích;
phương pháp tổng hợp; phương pháp khái quát; phương pháp hệ thống và
phương pháp so sánh. Các phương pháp nghiên cứu khoa học này được sử


6


dụng để nghiên cứu đề tài nghiên cứu theo mã số chuyên ngành Lý luận và
Lịch sử nhà nước và pháp luật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử
dụng trong các chương của luận văn như sau:
Chương 1 của luận văn sử dụng Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái
quát hóa các các tài liệu giáo trình, sách chuyên khảo trong nước về giáo dục
pháp luật; Các công trình nghiên cứu, các bài viết, các sách có liên quan đến
giáo dục pháp luật cho phạm nhân; các văn bản của Đảng, văn bản pháp luật
về giáo dục pháp luật cho phạm nhân.
Chương 2 của luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp quan sát, mô tả (thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân
tại Trại giam Quảng Ninh thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án Hình sự và Hỗ
trợ tư pháp của Bộ Công an); phương pháp phân tích, tổng hợp các báo cáo
công tác giáo dục của Trại giam Quảng Ninh; Các chuyên đề về công tác giáo
dục pháp luật cho phạm nhân; phương pháp khái quát hóa.
Chương 3 của luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương
pháp trừu tượng hóa; phương pháp khái quát hóa, mô hình hóa; phương pháp
so sánh pháp luật để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
pháp luật cho phạm nhân.
5. Mục đ c

g iê cứu đề t i

Nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về giáo dục pháp
luật cho phạm nhân và thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại
Trại giam Quảng Ninh thuộc Tổng cục Cảnh sát thi hành án Hình sự và Hỗ trợ
tư pháp của Bộ Công an. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại các Trại giam Quảng Ninh.
6. Ý g ĩa của đề t i
- Ý nghĩa về mặt lý luận: Nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ
và phong phú thêm những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho phạm
nhân – giáo dục pháp luật cho đối tượng đặc thù.

7


- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Nghiên cứu của đề tài góp phần vào việc
giải quyết, hạn chế những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động giáo dục
pháp luật cho phạm nhân tại Trại giam Quảng Ninh; Kết quả nghiên cứu của
đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho quá trình nghiên cứu hoạt
động giáo dục pháp luật cho phạm nhân.
7. Kết cấu của đề t i
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho phạm nhân.
Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân tại
trại giam Quảng Ninh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp
luật cho phạm nhân tại Trại giam Quảng Ninh.

8


C ƣơ g 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO PHẠM NHÂN
1.1. K


i iệm v đặc điểm gi o dục

uật cho phạm

â

trong trại giam
1.1.1. Khái quát về giáo dục pháp luật
Theo Từ điển Từ và ngữ Hán – Việt "Giáo dục là quá trình hoạt động
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con
người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người ta có
khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội" [12, tr. 395].
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự bắt buộc chung, là công cụ điều
chỉnh các quan hệ xã hội do Nhà nước ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp
cầm quyền và được thể hiện bằng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước.
Giáo dục pháp luật được coi là một bộ phận – hệ thống con của hệ
thống giáo dục nói chung. Giáo dục pháp luật được khẳng định là một bộ
phận, một hoạt động có tính độc lập tương đối và có mối quan hệ tương hỗ
với các hệ thống con khác kinh tế, chính trị, văn hóa, đạo đức… tạo nên một
hệ thống các mối quan hệ xã hội tác động lên các cá nhân, làm hình thành nên
bản chất con người, xã hội, lịch sử.
Theo nghĩa rộng, Giáo dục pháp luật là một khái niệm bao gồm cả quá
trình nâng cao tri thức pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều phương pháp để
hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý thức
tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng. Giáo
dục pháp luật bao gồm các giai đoạn: định hướng giáo dục pháp luật, lập
chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật, xây dựng nội dung, sử dụng các
phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật nhất định để triển khai thực


9


hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục pháp luật; sơ kết, tổng kết, rút kinh
nghiệm công tác giáo dục pháp luật.
Theo nghĩa hẹp, Giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch của nhà giáo dục (chủ thể giáo dục pháp luật) để chuyển
tải, truyền đạt những nội dung, thông tin, tri thức về các bộ luật, đạo luật, các
văn bản pháp luật, thông qua các phương pháp giáo dục khoa học và hình
thức giáo dục phù hợp tới đối tượng tiếp nhận giáo dục (khách thể giáo dục
pháp luật) nhằm đạt được những mục tiêu, hiệu quả giáo dục nhất định. So
với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm của đối
tượng, song nội dung rộng hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối
tượng xác định hơn, mục đích lớn hơn. Xét dưới góc độ nhất định thì phổ biến
chính là các phương thức giáo dục cụ thể.
Hiện nay, đa số các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay
đều đã khá thống nhất khái niệm Giáo dục pháp luật: Giáo dục pháp luật là
hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác
động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm
mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù
hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
1.1.2. Khái quát về phạm nhân trong trại giam
1.1.2.1. Phạm nhân
Theo từ điển Tiếng Việt (Viện Khoa học xã hội Việt Nam – Viện Ngôn
ngữ học - Hà Nội năm 1992), “phạm nhân là người có tội đã bị xử án và đang
ở tù” [25, tr. 754].
Tại khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án Hình sự năm 2010 quy định:
“Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung
thân” [15, Điều 3]. Như vậy, một người được coi là phạm nhân khi họ bị
kết án bằng hình phạt tù và bản án đã có hiệu lực pháp luật, họ đang thi

hành án tại các trại giam.

10


Do những nguyên nhân, điều kiện chủ quan và khách quan khác nhau,
xuất phát từ động cơ, mục đích khác nhau, một số thành viên trong xã hội
thực hiện các hành vi phạm tội. Sau đó họ bị các cơ quan tiến hành tố tụng có
thẩm quyền thực hiện việc khởi tố điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội
đó. Cái giá mà người phạm tội phải trả là phải chấp hành những bản án
nghiêm khắc do Tòa án tuyên với hình phạt chính và có thể kèm theo hình
phạt bổ sung tùy theo hành vi phạm tội cụ thể được quy định trong Bộ luật
Hình sự. Người thực hiện hành vi phạm tội bị kết tội và phải chịu hình phạt
theo bản án đã có hiệu lực pháp luật. Những người bị kết án phạt tù có thời
hạn, tù chung thân, nếu không có quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của cơ
quan có thẩm quyền, thì sẽ phải chấp hành án tại các trại giam theo quyết định
của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Hình phạt tù là
hình phạt nghiêm khắc, áp dụng đối với những người phạm tội.
Đối tượng phạm nhân trong các trại giam có cơ cấu rất đa dạng và
mang những nét đặc thù riêng chỉ có ở đối tượng này, như: có hành vi phạm
tội với những tội khác nhau và có mức án phạt tù, số tiền án khác nhau; trình
độ học vấn, nhận thức không đồng đều, từ mù chữ cho đến tốt nghiệp đại học,
thậm chí cả sau đại học; có nghề nghiệp và địa bàn cư trú khác nhau từ đồng
bằng đến miền núi, từ nông thôn tới thành thị; có sự đa dạng về thành phần
dân tộc; Đa số phạm nhân không có hoặc rất thiếu kiến thức, hiểu biết pháp
luật; Một số phạm nhân có diễn biến tâm lý phức tạp, nhiều tiền án. Đặc biệt,
một số trại giam có cả phạm nhân là người nước ngoài.
Trong thời gian chấp hành hình phạt tù, phạm nhân bị hạn chế một số
quyền tự do về: thân thể, cư trú, đi lại, bầu cử, ứng cử, kinh doanh, đi ra nước
ngoài, lập hội, thư tín, điện tín, kết hôn.... Ngoài ra, phạm nhân có thể còn bị

hạn chế hoặc tước một số quyền khác như: quản chế, cấm cư trú, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định, hạn chế một số giao dịch, mua bán dân

11


sự…. Nhưng không phải phạm nhân bị tước bỏ toàn bộ các quyền về dân sự,
kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội của mình. Theo quy định, phạm nhân
được hưởng các quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật,
như: có quyền học tập, lao động; có quốc tịch; có tài sản; bình đẳng trước
pháp luật; bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm; nghiên cứu,
phát minh, sáng chế…. Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục cũng như quyền
của phạm nhân, các trại giam, trại tạm giam tổ chức cho phạm nhân tham gia
học tập, lao động, dạy nghề, văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm giúp phạm
nhân nhận rõ lỗi lầm, quyết tâm phấn đấu, trở thành người lương thiện, có
ích cho xã hội.
Như các công dân bình thường khác, phạm nhân đang chấp hành hình
phạt tù trong trại giam, trại tạm giam phải thực hiện các nghĩa vụ của công
dân, như: trung thành với Tổ quốc; xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tuân theo
Hiến pháp và Pháp luật; bảo vệ an ninh trật tự; tôn trọng tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; bảo vệ tài sản của Nhà nước, tập
thể và lợi ích công cộng,... Để giữ gìn trật tự, kỷ cương trại giam, trại tạm
giam tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấp hành hình phạt tù, tất cả phạm
nhân phải thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm quy định trong Pháp
lệnh thi hành án phạt tù, Quy chế và Nội quy trại giam [3, tr. 43].
Ngoài ra, phạm nhân còn có tâm lý ẩn chứa nhiều nét đặc trưng mà khó
có chủ thể nào có được và sánh kịp. Đó là trạng thái tâm lý, diễn biến tâm lý,
nhận thức và cảm xúc của phạm nhân trong thời gian chấp hành án phạt tù tại
trại giam. Nét nổi bật về trạng thái tâm lý của phạm nhân là tính phức tạp cao
của nó, có nguyên nhân từ sự xuất hiện, luân chuyển và pha trộn giữa các

trạng thái tâm lý đặc trưng của phạm nhân trong thời gian ở trại giam như:
trạng thái tâm lý bị ức chế, trạng thái trông chờ sự thay đổi, trạng thái bi quan,
tuyệt vọng, trạng thái buồn, nhớ nhà, nhớ cuộc sống tự do. Thời gian phạm

12


nhân chấp hành hình phạt tù là thời gian diễn ra cuộc đấu tranh không khoan
nhượng giữa cái thiện và cái ác, cái tốt và cái xấu, cái chuẩn mực và phi
chuẩn mực, cái tích cực và cái tiêu cực… trong con người phạm nhân; là thời
gian để họ ăn năn hối hận và sửa chữa lỗi lầm đã phạm.
1.1.2.2. Trại giam
Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn
và tù chung thân. Trại giam là cơ quan Nhà nước được giao trách nhiệm trực
tiếp tổ chức thi hành án phạt tù, là công cụ thực hiện sự cưỡng chế của Nhà
nước đối với những người bị Toà án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhằm
giáo dục, cải tạo họ trở thành người lương thiện. Trại giam còn là công cụ
quan trọng của Nhà nước, của xã hội để thiết lập bảo vệ, xây dựng trật tự xã
hội, xã hội chủ nghĩa.
Trại giam được Nhà nước đầu tư, xây dựng, trang bị cơ sở vật chất
phục vụ công tác thi hành án phạt tù với lực lượng cán bộ chuyên trách được
trang bị vũ khí, phương tiện chuyên dụng, các trang thiết bị khác phục vụ việc
giam giữ, quản lý, giáo dục, cải tạo phạm nhân. Trại giam được tổ chức thành
phân trại, khu giam giữ, nhà giam, các công trình phục vụ việc quản lý giam
giữ, phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục cải tạo phạm nhân; các công
trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại giam. Tổ chức bộ máy
quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó
trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân, viên chức. Giám thị, Phó giám thị,

Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng phải là
người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát, đại học an ninh, đại học luật trở lên và
bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ. Trại giam là cơ
quan nhà nước chuyên trách có nhiệm vụ quản lý, cải tạo, giáo dục phạm

13


nhân theo quy định của pháp luật nhằm giáo dục, cảm hóa phạm nhân, giúp
họ trở thành công dân có ích cho xã hội sau khi chấp hành xong án phạt tù,
ngăn ngừa họ phạm tội mới, đảm bảo được mục đích của hình phạt và đảm
bảo thực hiện các quyền, nghĩa vụ của phạm nhân theo quy định pháp luật.
Hiện nay, các trại giam chủ yếu đóng quân ở các vùng rừng núi cách xa trung
tâm thành phố, thị trấn hoặc đường quốc lộ, ở những khu vực xa dân cư, điều
kiện địa lý, tự nhiên, khí hậu, giao thông đi lại và cơ sở vật chất còn rất khó
khăn, thiếu thốn.
Các trại giam thực hiện việc tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo
dục cải tạo phạm nhân. Sau khi phạm nhân chấp hành xong hình phạt tù hoặc
trong thời gian chấp hành hình phạt tù được đặc xá thì trại giam được cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của giáo dục pháp luật cho phạm nhân
trong trại giam
1.1.3.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong trại giam
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân là một trong các hình thức giáo dục
pháp luật cho nhóm đối tượng trong xã hội, tuy nhiên nó đã được cụ thể hóa
về đối tượng giáo dục và nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm, yếu tố cấu thành
của hoạt động giáo dục pháp luật cho các đối tượng trong xã hội. Phạm nhân
trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam có địa vị pháp lý và quyền
và nghĩa vụ khác với các công dân khác, vì vậy đòi hỏi phải có hình thức giáo
dục riêng và phù hợp.

Xuất phát từ khái niệm giáo dục pháp luật, khái niệm phạm nhân, các
yếu tố cấu thành của hoạt động giáo dục pháp luật, có thể khẳng định:
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân là hoạt động có mục đích,
có tổ chức, tuân theo kế hoạch, chương trình nhất định; thông qua các
phương pháp đặc thù và bằng những hình thức phù hợp cung cấp

14


trang bị cho phạm nhân những thông tin, kiến thức pháp luật về các
quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân nói chung, các nội dung pháp
luật cụ thể liên quan đến quá trình chấp hành án phạt tù trong trại giam
nói riêng; làm hình thành ở phạm nhân tri thức, hiểu biết pháp luật,
tình cảm, niềm tin đối với pháp luật và hành vi pháp luật phù hợp với
yêu cầu của công tác quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo phạm nhân;
giúp họ có khả năng hòa nhập cộng đồng, biết sống và làm việc theo
pháp luật sau khi mãn hạn chấp hành án phạt tù [10, tr. 20].
1.1.3.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong trại giam
Trong hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
– nơi mà việc họ tập pháp luật không chỉ là quyền của phạm nhân mà việc học
tập pháp luật là bắt buộc đối với mỗi phạm nhân. Chủ thể giáo dục pháp luật
là những cán bộ giáo dục thuộc biên chế của các Trại giam và những giảng
viên, chuyên gia pháp luật, luật sư bên ngoài được trại giam mời hoặc đồng ý
tham gia công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân. Đối tượng tiếp nhận
giáo dục pháp luật là các phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam.
Quan hệ quản lý từ phía chủ thể giáo dục pháp luật đối với phạm nhân là quan
hệ mang tính chất mệnh lệnh – phục tùng. Các trại giam được Nhà nước đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hỗ trợ phục vụ giáo dục pháp luật
cho phạm nhân. Đây là những điều kiện thuận lợi, dễ thực hiện hơn của công
tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân so với giáo dục pháp luật cho những

đối tượng khác.
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam có đầy đủ các
đặc điểm của giáo dục pháp luật cho các đối tượng khác trong xã hội. Đó là
hoạt động giáo dục pháp luật có sự tương tác giữa chủ thể giáo dục pháp luật
và đối tượng tiếp nhận giáo dục pháp luật; là hoạt động có mục đích, có tổ
chức, tuân theo kế hoạch, chương trình, tuân theo những nội dung giáo dục

15


pháp luật nhất định; bằng nhiều hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cụ
thể. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân cũng có những
đặc trưng của nó:
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam là hoạt động
được tiến hành với những đối tượng đặc biệt – là những phạm nhân đang
chấp hành hình phạt tù: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại
giam là hoạt động giáo dục pháp luật diễn ra trong môi trường đặc biệt, với
các đối tượng đặc biệt. Đối tượng đặc biệt là các phạm nhân - người đang
chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
Phạm nhân là nhóm đối tượng đặc biệt. Họ là những người do có hành
vi vi phạm pháp luật hình sự, đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy
tố, xét xử và bị kết án tù, hiện đang phải chấp hành hình phạt tù tại các trại
giam. Phạm nhân bị cách ly khỏi xã hội. Trong quá trình chấp hành án phạt tù
tại trại giam, phạm nhân đang bị tước và hạn chế một số quyền công dân. Tuy
nhiên, họ vẫn còn những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân như lao
động, học tập, nghỉ ngơi, tiếp cận thông tin chính trị thời sự, nắm bắt chủ
trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân là hoạt động được diễn ra trong
môi trường giáo dục đặc biệt: Trại giam là các cơ quan Nhà nước được giao
nhiệm vụ trực tiếp thi hành án phạt tù, là nơi người bị kết án phạt tù phải chấp

hành hình phạt. Trại giam là nơi giam giữ, giáo dục phạm nhân nhưng lại
cách biệt với môi trường xã hội, là một "môi trường tội phạm thu nhỏ" trong
đó tồn tại mối quan hệ chính yếu giữa phạm nhân với phạm nhân. Với đặc thù
các trại giam đóng quân hầu hết ở các vùng sâu, vùng xa, giao thông đi lại rất
khó khăn, hạ tầng và thông tin liên lạc còn hạn chế.
Môi trường giáo dục pháp luật trong trại giam là môi trường đặc biệt.
Bởi lẽ, trong các trại giam, việc giáo dục pháp luật cho phạm nhân là nhiệm

16


vụ và trách nhiệm của trại giam, còn việc học tập pháp luật vừa là quyền vừa
là trách nhiệm của phạm nhân. Môi trường giáo dục pháp luật cho phạm nhân
diễn ra theo mối quan hệ mệnh lệnh và phục tùng, việc học tập pháp luật là
bắt buộc đối với các phạm nhân trong trại giam. Môi trường giáo dục pháp
luật cho phạm nhân trong các trại giam được xây dựng chương trình, kế hoạch
cụ thể thống nhất trên phạm vi cả nước.
Giáo dục pháp luật cho phạm nhân có đặc thù về nội dung, hình thức
giáo dục pháp luật: Xuất phát từ đặc thù về đối tượng hướng đến của hoạt
động giáo dục pháp luật là phạm nhân trong các trại giam đã dẫn đến những
đặc thù về nội dung, hình thức giáo dục pháp luật.
Về nội dung, song song với những nội dung giáo dục pháp luật chung,
nội dung giáo dục pháp luật cho phạm nhân có những đặc trưng riêng xuất
phát từ mục đích, mục tiêu giáo dục pháp luật cho phạm nhân. Nội dung giáo
dục pháp luật cho phạm nhân tập trung vào các quy định pháp luật về quyền
và nghĩa vụ của công dân, pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi
phạm hành chính; pháp luật về phòng, chống ma túy và các tệ nạn xã hội.
Nội dung, tài liệu giáo dục pháp luật cho phạm nhân được biên soạn
theo các chủ đề phù hợp với độ tuổi, trình độ văn hóa, thời hạn chấp hành án
phạt tù của phạm nhân và yêu cầu của công tác giam giữ, quản lý, giáo dục

cải tạo phạm nhân. Những nội dung giáo dục pháp luật trên đều rất quan
trọng, là bắt buộc và cần thiết cho phạm nhân trong quá trình chấp hành án
phạt tù, giúp họ có thông tin, kiến thức pháp luật để ổn định tư tưởng, có nền
tảng để tự xác định mục tiêu phấn đấu học tập, cải tạo tốt để trở thành công
dân lương thiện tái hòa nhập cộng đồng.
Về hình thức, hình thức giáo dục pháp luật cho phạm nhân được chú
trọng thực hiện thông qua chương trình học pháp luật, giáo dục công dân và
lồng ghép trong chương trình học văn hoá, học nghề, giáo dục tái hòa nhập

17


cộng đồng; phổ biến thông tin thời sự, chính sách; sinh hoạt câu lạc bộ, nhóm
đồng đẳng và các hình thức phù hợp khác.
Các trại giam có thể tổ chức giáo dục pháp luật cho công dân bằng
nhiều hình thức, phù hợp với điều kiện của đơn vị, với khả năng của giáo viên
và nhận thức của phạm nhân. Hình thức chủ yếu là tổ chức thành các lớp học
(giáo viên lên lớp hướng dẫn bài giảng, quản giáo tổ chức thảo luận theo đội,
tổ). Việc phổ biến tài liệu, hướng dẫn nội dung giáo dục pháp luật, giáo dục
công dân cho phạm nhân có thể thực hiện thông qua các hệ thống phát thanh,
truyền hình cáp nội bộ, băng, đĩa video và các hình thức phù hợp khác. Ngoài
hình thức học tập trung trên hội trong hội trường, những hình thức đặc thù
trong giáo dục pháp luật cho phạm nhân bao gồm: Hình thức cung cấp thông
tin, tài liệu pháp luật cho phạm nhân; Hình thức niêm yết thông tin pháp luật
tại bảng tin của Trại giam, tại buồng giam phạm nhân; Hình thức giáo dục
pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pa
- nô, áp – phích, tranh cổ động, báo tường; Hình thức giáo dục pháp luật cá
biệt, tư vấn pháp luật riêng cho từng phạm nhân.
Về mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng của hoạt động giáo dục pháp
luật cho phạm nhân

Trong hoạt động giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
– nơi mà việc họ tập pháp luật không chỉ là quyền của phạm nhân mà việc học
tập pháp luật là bắt buộc đối với mỗi phạm nhân. Chủ thể giáo dục pháp luật
là những cán bộ giáo dục thuộc biên chế của các Trại giam và những giảng
viên, chuyên gia pháp luật, luật sư bên ngoài được trại giam mời hoặc đồng ý
tham gia công tác giáo dục pháp luật cho phạm nhân. Đối tượng tiếp nhận
giáo dục pháp luật là các phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam.
Quan hệ quản lý từ phía chủ thể giáo dục pháp luật đối với phạm nhân là quan
hệ mang tính chất mệnh lệnh – phục tùng. Các trại giam được Nhà nước đầu

18


×