Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VŨ VĂN LÂN

NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VIÊN
HỌC VIỆN CẢNH ST NHN DN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS. TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH

HÀ NỘI - 2010


BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮTTRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1. BNV

Bộ nội vụ

2. CAND, CSND



Công an nhân dân, cảnh sát nhân dân

3. CB, CN, CNVC

Cán bộ, Chức năng, Công nhân viên chức

4. GV, SV, HV

Giáo viên, Sinh viên, Học viên

5. ĐTKS

Đối tượng khảo sát

6. ĐH; THCN

Đại học, trung học chuyên nghiệp

7. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8. GD; QL, QLGD

Giáo dục; Quản lý, Quản lý giáo dục

9. HĐNGLL

Hoạt động ngoài giờ lên lớp


10. HT, RL, TĐ

Học tập, Rèn luyện, Thi đua

11. NCKH

Nghiên cứu khoa học

12. PGS,TS..

Phó giáo sư, tiến sĩ

13. SL ; TL; TB, Y/C

Số lượng; Tỉ lệ; Trung bình, u cầu

14. QLSV

Quản lý sinh viên

17.VHVN-TDTT

Văn hóa văn nghệ -thể dục thể thao


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và đối tượng khảo sát ............................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
6.Giả thuyết khoa học ................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CỦA HOẠT ĐỘNG
NGOÀI GIỜ LÊN LÓP ............................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .....................................................................
1.1.1.Trên thế giới ........................................................................................ 6
1.1.2.Trong nước .......................................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................... 8
1.2.1. Khái niệm quản lý ............................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục................................................................. 11
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường ............................................................. 16
1.2.4. Nội dung quản lý sinh viên trong nhà trường: .................................... 19
1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên ........... 21
1.3.Quản lý hoạt động ngồi giờ lên lớp trong các trường Cơng an nhân
dân ................................................................................................................ 35
1.3.1. Vị trí, vai trị cơng tác quản lý HĐNGLL trong các trường Công an
nhân dân ............................................................................................................... 35
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ......................................... 35
1.3.3.Đặc điểm quản lý HĐNGLL của sinh viên trong trường CAND............ 37
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................ 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH
VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN ............................................ 39
2.1. Vài nét cơ bản về Học viện CSND ......................................................... 39
2.1.1. Bối cảnh ra đời Học viện CSND ......................................................... 39

2.1.2 Hệ thống tổ chức của Học viện CSND ................................................ 39


2.1.3 Một số kết quả thống kê về tình hình Học viện và chất lượng giáo
dục.[1] .......................................................................................................... 40
2.1.4. Những đặc điểm, hoạt động của sinh viên Học viện ..........................
2.1.5. Đặc điểm quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của Học viện
CSND ...........................................................................................................
2.1.6. Một số hạn chế, khó khăn của công tác quản lý HĐNGLL trong
những năm qua ...........................................................................................
2.2. Phân tích kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
ngoài giờ lên lớp của SV Học viện CSND ...................................................
2.2.1. Mục đích, đối tượng và cách tiến hành khảo sát ..................................
2.2.2. Thực trạng nhận thức về hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Học viện
CSND ...........................................................................................................
2.2.3. Thực trạng sinh viên, đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động
ngoài giờ lên lớp ..........................................................................................
2.2.4. Quản lý kế hoạch , biện pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp ...........
2.2.5. Thực trạng quản lý các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp ............
2.2.6. Thực trạng quản lý các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài
chính phục vụ cho hoạt động ngồi giờ lên lớp. ............................................
2.2.7. Đánh giá kết quả đạt được, những nguyên nhân làm hạn chế hiệu
quả quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ......................................................
2.3. Nhận xét, đánh giá chung về quản lý hoạt động ngoài giờ lên của
Học viện CSND ............................................................................................
2.3.1. Điểm mạnh : (Ưu điểm ) ...................................................................
2.3.2. Điểm yếu: (Tồn tại ) ............................................................................
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ........................................
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................
Chƣơng 3: NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CỦA SINH VÊN HỌC
VIỆN CSND ................................................................................................
3.1. Cơ sở để xây dựng biện pháp .................................................................
3.2. Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp của sinh viên Học viện CSND ..........................................................
3.2.1. Nâng cao nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí và tầm quan trọng
của cơng tác quản lý HĐNGLL của sinh viên, cho cán bộ, giáo viên và
sinh viên trong toàn trường ...........................................................................
3.2.2.Tăng cường quản lý hoạt động tự học và các hoạt động ngoài

42
43
45
46
46
47
54
58
60
70
71
73
73
73
74
75
76
76
76


76


lớp khác ......................................................................................................................
3.2.3 Mở rộng các nội dung HĐNGLL phù hợp với hình thức tổ
chức (câu lạc bộ, đội, nhóm…) .........................................................
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính phương tiện phục
vụ cho Hoạt động ngồi giờ lên lớp ..............................................................
3.2.5. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và đảm bảo chế độ chính sách
cho cán bộ làm cơng tác quản lý sinh viên ....................................................
3.2.6. Xây dựng, điều chỉnh, bổ xung hệ thống văn bản quy định về quản
lý HĐNGLL ................................................................................................
3.2.7. Tăng cường, củng cố và hoàn thiện bộ máy và cơ chế điều hành,
chỉ huy phối hợp trong công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
sinh viên nhà trường ...........................................................................................................
3.3. Khảo nghiệm về mức độ quan trọng, tính cấp thiết và tính khả
thi của những biện pháp ................................................................................
3.3.1.Đối tượng, nội dung tiến hành khảo nghiệm........................................

78
86
87
89
90

94
97
97

3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 98

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................. 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 101
1. Kết luận .................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 102
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 104
PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuát phát điểm lý luận
Trong xu thế hội nhập quốc tế mạnh mẽ, cùng với sự phát triển như vũ
bão của khoa học công nghệ như hiện nay, đã đưa giáo dục của mỗi quốc gia
trong đó có Việt nam đứng trước yêu cầu, thử thách rất lớn. Đảng và Nhà nước
ta khi đưa ra đường lối phát triển kinh tế- xã hội đất nước đã khẳng định: Giáo
dục là quốc sách hàng đầu, để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
ta nêu rõ: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường,
phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của HS, SV. Coi trọng bồi
dưỡng cho HS, SV khát vọng mãnh liệt xây dựng đất nước giàu mạnh, gắn liền
với lập nghiệp của bản thân với tương lai cộng đồng dân tộc, trau dồi cho HS,
SV bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại. Triển
khai thực hiện hệ thống kiểm định khách quan, trung thực chất lượng giáo dục
đào tạo” [10].
Thực hiện đường lối phát triển giáo dục-đào tạo của Đảng, Nhà nước, công
tác GD-ĐT trong lực lượng Công an nhân dân trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, đã đặt ra yêu cầu và nhiệm vụ rất cấp bách cho các trường Công
an về nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo. Đối với Học viện CSND, đã được Bộ

Công an xác định là một trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học chất lượng
cao với quy mơ đào tạo đa chun nghành. Vì vậy Học viện cần khơng ngừng
đổi mới về mọi mặt, cùng hồ nhập với sự phát triển chung của hệ thống giáo
dục- đào tạo đại học trong cả nước, đáp ứng được yêu cầu về đào tạo nguồn
nhân lực cho xã hội. Do đó nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo là mục tiêu hàng
đầu đối với Học viện CSND.

1


Để hồn thành sứ mạng của mình, Học viện CSND cần phải khơng ngừng
đổi mới về nội dung chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy và tổ chức
quản lý...Một trong những nội dung cần đổi mới đó là tổ chức, quản lý
HĐNGLL của SV. Bởi vì, HĐNGLL góp phần tích cực vào mục tiêu giáo dục
tồn diện của mỗi nhà trường. Hoạt động này tiếp nối hoạt động trong giờ lên
lớp không chỉ nhằm bổ xung, củng cố kiến thức mà còn nâng cao hiểu biết xã
hội, rèn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng xử phù hợp, rèn luyện thể lực, tinh thần
tập thể , tính kỷ luật và bản lĩnh nghề nghiệp…HĐNGLL cịn hình thành tình
cảm, niềm tin, động cơ, mục đích đúng đắn trong HS, SV nên góp phần rất
quan trọng vào sự hình thành, phát triển nhân cách cho các em.
1.2. Xuát phát điểm thực tiễn
Trong 5 năm trở lại đây Học viện CSND đã mở rộng về quy mô đào tạo,
lưu lượng SV học tập tại Học viện tăng nhanh và đa dạng các loại hình đào
tạo. Nên nhiệm vụ cơng tác quản lý HĐNGLL của SV hết sức nặng nề. Nhà
trường coi đây là một trong những công tác lớn cần đựơc tăng cường quản lý.
Trong thời gian qua công tác quản lý HĐNGLL của SV đã được Học viện
nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về vai trị, vị trí của nó trong hoạt động giáo dục
của nhà trường. Thực tế HĐNGLL của SV được triển khai và dần đi vào nề
nếp, thường xuyên, thu hút được khá đông đảo SV tham gia, đã góp phần nâng
đáng kể chất lượng học tập, rèn luyện của SV và hạn chế tình trạng vi phạm kỷ

luật của SV. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện đã gặp khơng ít khó khăn,
tồn tại, và hiệu quả chưa cao so với yêu cầu. Việc tổ chức các HĐNGLL cho
sinh viên của các đơn vị chức năng còn thiếu đồng bộ, thiếu linh hoạt, thực
hiện máy móc, rập khuôn theo các quy định khung của Bộ Công an. Cơ sở vật
chất phục vụ cho HĐNGLL còn nhiều thiếu thốn. Các nội dung tổ chức
HĐNGLL còn hạn chế về số lượng và loại hình, chưa tạo được tính hấp dẫn để
thu hút SV tham gia. Còn một bộ phận SV ý thức tổ chức kỷ luật kém, không
tự giác tham gia HĐNGLL.

2


Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn và tổ
chức nghiên cứu đề tài: “Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp của sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp của SV tại Học viện cảnh sát nhân dân. Đề xuất
được những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý HĐNGLL của SV. Nhằm
đưa các hoạt động này vào quy củ, nề nếp, góp phần bồi dưỡng và phát triển
nhân cách SV, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo của Học viện CSND.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định và làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý HĐNGLL của SV
tại Học viện CSND.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý HĐNGLL của SV tại Học viện CSND Đề xuất những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý HĐNGLL của SV Học
viện CSND.
-Khảo nghiệm mức độ quan trọng, tính hiệu quả và tính khả thi của các
biện pháp.
4. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
-Khách thể nghiên cứu: Quản lý các hoạt động giáo dục đối với sinh

viên của Học viện CSND.
-Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp của SV Học viện CSND.
-Đối tượng khảo sát: Cán bộ lãnh đạo, Cán bộ, giáo viên của Học viện,
Sinh viên các khóa học, hệ học của Học viện.
5. Phạm vi nghiên cứu
-Phạm vi đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt
động ngồi giờ lên lớp của SV tại Học viện Cảnh sát nhân dân bao gồm các

3


HĐNGLL: tự học, thực tập, thực tế xã hội, việc thực hiện điều lệnh CAND và
các hoạt động VH-VN, TD-TT, các hoạt động giao lưu và sinh hoạt tập thể...
- Phạm vi địa bàn: Đề tài tập trung nghiên cứu.công tác quản lí
HĐNGLL của SV tại Học viện Cảnh sát nhân dân, ở một số cơ sở, địa phương
SV được về giao lưu, thâm nhập thực tiễn lao động sản xuất, hoạt động xã hội,
thực tế tác nghiệp, thực tập tốt nghiệp…vv.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí
HĐNGLL của SV tại Học viện Cảnh sát nhân dân từ năm 2005-2009.
6.Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐNGLL của SV Học viện CSND đã dần đi vào nề
nếp, đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất
cập cần khắc phục. Đề xuất được các biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý
HĐNGLL sẽ nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện của SV góp phần bồi
dưỡng phát triển nhân cách SV, đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
Giáo dục-đào tạo của Học viện CSND.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực
tiễn của khoa học giáo dục như:

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp: phân tích tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố,
phương pháp trực quan, cụ thể hóa.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Tổng kết thực tiễn công tác quản lý HĐNGLL của SV trong những năm
qua của Học viện.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi, trưng cầu ý kiến,
phỏng vấn sâu SV, giáo viên, cán bộ quản lý.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: thông qua đàm thoại, phỏng vấn, hội
thảo chuyên đề về công tác quản lý SV và quản lý HĐNGLL tại Học viện CSND.

4


- Phương pháp quan sát sư phạm: đi tham quan, khảo sát thực tế để quan sát
các HĐNGLL và quản lý HĐNGLL của SV trong Học viện CSND, nhằm rút ra
những mặt mạnh, yếu và nguyên nhân để đề xuất biện pháp khả thi.
7.3 nhóm các phương pháp hỗ trợ khác
-Phương pháp trò chuyện: với sinh viên, giáo viên , cán bộ quản lý rút ra
nhận xét về quản lý HĐNGLL của sinh viên.
-Phương pháp thống kê, toán xác xuất để xử lý các số liệu…vv.
-Phương pháp khảo nghiệm nhận thức về mức độ quan trọng, tính cần
thiết và khả thi của các biện pháp.
8. Cấu trúc luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo và một số vấn
đề chung của đề tài, nội dung luận văn sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của SV
Học viện CSND.
Chƣơng 2: Thực trạng HĐNGLL và công tác quản lý HĐNGLL của SV
Học viện CSND.

Chƣơng 3: Những biện pháp tăng cường hiệu quả quản lý HĐNGLL của
SV Học viện Cảnh sát nhân dân.

5


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CỦA HOẠT ĐỘNG NGỒI
GIỜ LÊN LĨP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Trên thế giới
HĐNGLL là một nội dung quan trọng trong trương trình giáo dục ở hầu
hết các nước trên thế giới. Hoạt động này được chú trọng nghiên cứu và thực
hiện như một cơng cụ hữu ích để giúp cho HS, SV học tập có kết quả hơn và
phát triển tồn diện hơn nhân cách của các em.
Khi nghiên cứu về các HĐNGLL các nhà giáo dục học trên thế giới đã
thể hiện rõ quan điểm về ý nghĩa to lớn của HĐNGLL đối với sự phát triển
toàn diện nhân cách HS, SV trong đó:
Nhà sư phạm người nga T.V.smiêcnơva cho rằng: HĐNGLL (ngoại
khóa) để thu hút học sinh, làm cho họ hứng thú và đi đến kết luận rằng ngoại
khóa cần được suy nghĩ kỹ và tiến hành ở tất cả các lớp trong hệ thống giáo
dục mà không được mang tính chất thất thường.[33 ].
J.A.Cơmen xki – ơng tổ của nền sư phạm cận đại trong thời gian làm cố
vấn giáo dục tại Hung ga ri đã rất coi trọng HĐNGLL. Thời kỳ đó Ơng đã áp
dụng phương pháp dạy học mới, mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp,
nhằm khơi dậy và phát huy khả năng tiềm ẩn, nhằm rèn luyện cá tính cho học
sinh, đã chứng minh cho quan điểm giáo dục mới này [12].
Nhà sư phạm A.T.Cơpchiêva xem hoạt động ngoại khóa là để nâng cao
đạo đức và năng khiếu mọi mặt của học sinh. Và A.T.Cơpchiêva kết luận:
“Cơng việc ngoại khóa nếu được tiến hành có hệ thống khơng những nâng cao
trình độ chung về sự tiến bộ của học sinh mà còn cả về trình độ ngơn ngữ, kiến

thức của các em” [33].
Ở nhật bản HĐNGLL cũng rất được coi trọng ở trường học . Học sinh nhật
bản dành rất nhiều thời gian cho hoạt động này vì hầu hết các trường ở nhật là
các trường bán trú. Chương trình cải cách giáo dục của nhật bản giảm bớt thời
lượng các giờ lên lớp để tăng cường nhiều hơn cho các HĐNGLL cho học sinh.
6


Các cơng trình nghiên cứu gần đây của các nhà giáo dục Mĩ cho thấy tác
dụng to lớn của các HĐNGLL đối với HS, SV: có 49% HS, SV sử dung ma
túy không tham gia vào các HĐNGLL, 37% trong độ tuổi 13-19 phải làm bố
mẹ sớm hơn những em khác thường xuyên tham gia từ 1đến 4 giờ trong ngày
vào các HĐNGLL. Những học sinh thường xuyên tham gia vào các chương
trình HĐNGLL có chất lượng, thường có thành tích trong học tập cao hơn, có
hành vi đạo đức tốt hơn trong nhà trường, có mối quan hệ và xúc cảm mạnh
hơn, phát triển tốt hơn và khơng có các hiện tượng sử dụng ma túy, bạo lực..
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu, các quan điểm trên đã làm nổi bật
tầm quan trọng của các HĐNGLL và đã chỉ ra một số biện pháp cho các nhà
quản lý giáo dục phải làm gì để tổ chức và quản lý tốt các hoạt động này nhằm
nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục.
1.1.2.Trong nước
Trong nước sự nghiệp giáo dục- đào tạo qua các giai đoạn phát triển
khác nhau, tư tưởng giáo dục tồn diện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của
Đảng ta là kim chỉ nam cho đường lối phát triển giáo dục. Ở các giai đoạn lịch
sử phát triển của của cách mạng Việt Nam, giáo dục của chúng ta ln chú
trọng đến sự phát triển tồn diện nhân cách cho thế hệ trẻ, cho HS, SV. Những
tư tưởng đó được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong nguyên lý giáo dục: “Học đi
đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường gắn liền với
gia đình và xã hội”. Tư tưởng giáo dục tồn diện cịn được thể hiện qua các
mặt: Đức- Trí- Thể- Mỹ - Lao động nhằm hồn thiện và phát triển nhân cách

HS, SV. Các tư tưởng, quan điểm trên đã khẳng định vai trị, vị trí quan trọng
của HĐNGLL trong giáo dục nhà trường.
Một số các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến HĐNGLL như:
Hai tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt trong cuốn giáo dục học đã đề cập và
nhấn mạnh đến vai trị và tác dụng của các hình thức HĐNGLL, coi đây là một
trong những hoạt động giáo dục, dạy học tạo hứng thú cho HS, SV giúp các
em mở rộng, nâng cao, khắc sâu kiến thức được tốt hơn.[16].
7


Tác giả Phạm Lăng khi tìm hiểu HĐNGLL ở trường Chu Văn An - Hà
Nội cho rằng: Nếu tổ chức nhiều hình thức của hoạt dộng này một cách khoa
học sẽ không làm giảm đi chất lượng của các môn học. [19].
Tác giả Nguyễn Văn Thiềm khẳng định chất lượng học sinh nhà trường
giảm sút có nguyên nhân từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp bị bng lỏng.[28]
Như vậy các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
đều đề cao vai trị, vị trí quan trọng của HĐNGLL trong q trình dạy học và
giáo dục HS, SV.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
Từ xa xưa đến nay trong xã hội loài người đã xuất hiện một dạng hoạt
động xã hội đặc thù đó là “Quản lý”. Thuật ngữ “Quản lý” được hiểu và được
định nghĩa theo theo nhiều cách khác nhau, trên cơ sở những quan điểm và các
cách tiếp cận khác nhau:
- Cách tiếp cận theo thực tiễn: đây là cách tiếp cận trên cơ sở phân tích sự
quản lý bằng cách nghiên cứu kinh nghiệm mà thông thường là thông qua các
trường hợp cụ thể. Qua việc nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc là
thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt của những người quản lý cũng như
những dự định của họ để giải quyết những vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ

hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có hiệu quả trong những hồn cảnh
tương tự.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: người ta đã dựa trên những ý tưởng
cho rằng: quản lý là làm cho công việc hồn thành thơng qua con người. Do
vậy việc nghiên cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây
là trường hợp phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm
tin khi con người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “Con
người nên hiểu con người”. Với học thuyết này giúp cho người quản lý ứng xử

8


một cách có hiệu quả hơn với những người dưới quyền. Thay vì quá chú trọng
tới các chức năng của người quản lý, thuyết này đã hướng dẫn “cách” người
quản lý thực hiện “cái” họ phải làm.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố
và mối quan hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
Sau đây là một số quan điểm và định nghĩa về quản lý của các nhà khoa học:
K.Marx viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào được tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng có một sự chỉ
đạo, để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung. Phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất khác với sự vận
động của các khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều
khiển mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [34].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Hoạt động quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức.[22].
Xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “Quản lý là sự tác

động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [29].
Như vậy, quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một
cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thay đổi tích cực, để đạt được mục đích của chủ
thể quản lý. Hay là thực hiện những công việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu hiện cụ
thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối, kiểm tra, kiểm
soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động nào đó; điêu tiết
được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộ phận…

9


Khái quát quá trình quản lý được thể hiện bằng sơ đồ sau đây:
Chủ thể quản lý
Mục tiêu
Đối tƣợng quản lý
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khái quát quá trình quản lý
*Chức năng của quản lý:
Có nhiều quan điểm về phân chia chức năng quản lý khác nhau, nhưng
nhìn chung đều thống nhất trên 4 chức năng cơ bản sau đây:
-Chức năng kế hoạch hóa: “kế hoach hóa là một chức năng quản lý. Kế hoach
hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của
một tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó”. [22]
Chức năng kế hoạch hóa gồm 3 nội dung chủ yếu sau đây:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) các nguồn lực
của tổ chức để đạt được các mục tiêu này.

+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Có 3 loại kế hoạch sau:
+ Kế hoạch chiến lược
+ Kế hạch chiến thuật
+ Kế hoạch tác nghiệp.
- Chức năng tổ chức: Đó là q trình sắp xếp vào phân bổ công việc “tổ chức
là một quá trình hình thành nên cấu trúc quan hệ gữa các thành viên, giữa các
bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công kế hoạch và
đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức”.[22]

10


- Chức năng lãnh đạo (Chỉ đạo): Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý,
sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự
được tuyển dụng. Chỉ đạo là một quá trình liên kết, tập hợp giữa các thành
viên trong tổ chức, động viên khuyến khích họ hồn thành nhiệm vụ nhất định,
để đạt được mục tiêu chung của tổ chức. [22].
- Chức năng kiểm tra: đó là cơng việc thu thập thông tin quản lý, xem xét, đối
chiếu, đánh giá các hoạt động của đơn vị với việc thực hiện các mục tiêu đề ra
và tiến hành những hành động điều chỉnh uốn nắn nêu thấy cần thiết. [22].
Chức năng kiểm tra bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
+ Xây dựng chuẩn.mực.
+ Đối chiếu, đo lường kết quả sự thành đạt so với chuẩn mực.
+ Nếu có sự chênh lệch thì cần phải điều chỉnh hoạt động.
+ Hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Khi nghiên cứu chức năng quản lý thấy rằng các chức năng có mối quan
hệ khăng khít, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ xung cho nhau thành một chu
trình quản lý chặt chẽ.
Mối quan hệ các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau đây:

CN.Kế hoạch

CN. Kiểm tra

Thông tin

CN. Tổ chức

CN. Lãnh đạo

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ mối quan hệ các chức năng quản lý
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội nó đã
xuất hiện và tồn tại ở mọi chế độ xã hội. Cho đến nay khái niệm quản lý giáo
dục được trình bày theo nhiều cách khác nhau:

11


Nhà giáo dục học người Nga P.V Khu đô min xki cho rằng: “Quản lý
giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống giáo
dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa cho thế hệ trẻ ” [35].
Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống. Nhằm làm cho hệ thông
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam và tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”. [26].

Giáo sư Phạm Viết Vượng cho rằng: Mục đích cuối cùng của quản lý
giáo dục là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên
thông minh, sáng tạo, năng động tự chủ biết sống phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và xã hội.
Quản lý giáo dục như một quá trình tổ chức, điều khiển, điều chỉnh các
yếu tố tham gia và có ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục (tầm vĩ mô hay vi mô)
phát huy mặt tích cực, hạn chế tối đa khó khăn để đạt được kết quả, nâng cao
chất lượng giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục thực chất là quản lý có hiệu quả chất lượng
giáo dục (bao gồm dạy học và giáo dục theo nghĩa hẹp) được thực hiện thông
qua các tác động có mục đích , có kế hoạch, qua các chức năng tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá để đào tạo thế hệ trẻ thông minh, sáng tạo, năng
động, tự chủ, biết sống phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội.
* Mục tiêu của quản lý giáo dục.
Thông qua định nghĩa về quản lý giáo dục thấy rằng mục tiêu quản lý
giáo dục đó chính là trạng thái mong muốn trong tương lai đối với hệ thống
giáo dục, trường học hoặc đối với thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục
trong mỗi nhà trường. Những thông số này được xác định trên cơ sở đáp ứng

12


những mục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn
phát triển của đất nước. Mục tiêu này được xác định gồm:
- Đảm bảo quyền học sinh được vào các nghành học, các cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu, tiêu chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng hiệu quả đào tạo.
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ, nâng cao về trình độ chun
mơn và đời sống.
- Xây dựng và hồn thiện các tổ chức chính quyền, Đảng, Đồn thể quần

chúng để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục đào tạo.
- Phát triển và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để làm
tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.
*Đối tượng của quản lý giáo dục
Theo Nguyễn Đức Trí – Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục: đối tượng
của QLGD hay quản lý quá trình GD- ĐT là sự hoạt động của GV, HS, SV và
tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện các kế hoạch và chương
trình GD- ĐT nhằm đạt được mục tiêu giáo dục – đào tạo đã quy định với chất
lượng cao.[30].
Người ta cũng có thể hiểu và nói ngắn gọn rằng đối tượng của quản lý quá
trình GD- ĐT là: các hoạt động GD- ĐT hay các q trình GD- ĐT ở nhà trường.
- Cơng tác quản lý q trình GD- ĐT có nhiệm vụ quản lý sự hoạt động của cán bộ,
GV, HS, SV… trong việc thực hiện kế hoạch và nội dung chương trình giáo dục – đào
tạo của nhà trường.
- Công tác quản lý quá trình giáo dục – đào tạo cũng diễn ra các bước
theo một chu trình gồm 5 giai đoạn được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
Chuẩn bị

Lập kế
hoạch

Tổ chức
thực hiện

Chỉ đạo
lãnh đạo

Chu trình
Sơ đồ 1.3. Các giai đoạn quản lý quá trình GD- ĐT


13

Kiểm tra
đánh giá


* Phương pháp quản lý giáo dục.
Cũng như bất cứ 1 hệ thống quản lý nào khác, quản lý giáo dục cũng
phải sử dụng phương pháp quản lý chung. Tuy nhiên các phương pháp quản lý
chung phải là đa năng, hoàn toàn đúng với mọi trường hợp, vấn đề là người
quản lý sử dụng, vận dụng nó một cách linh hoạt sẽ cho kết quả cao hơn.Trong
QLGD thường được áp dụng 4 phương pháp cơ bản sau đây:
- Phương pháp tổ chức hành chính: là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng bị quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính. Cơ
sở của phương pháp này là dựa vào quy luật tổ chức.
- Phương pháp tâm lý là: cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người.
- Phươmg pháp kinh tế: có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu
mức lao động, các biện pháp khuyến khích vật chất tăng giờ, tièn thưởng, phụ
cấp tiền lương… để người cán bộ. giáo viên thấy rằng mình được quan tâm mà
cố gắng công tác tốt hơn.
- Phương pháp thuyết phục: là phương pháp tác dộng vào nhận thức của
con người . Vì nhận thức đúng sễ dẫn đến hành động đúng và ngược lại.
Mỗi phương pháp quản lý có vai trò riêng, nhằm tác động vào từng mặt
của khách thể quản lý. Bởi vậy, người quản lý cần phải vận dụng một cách linh
hoạt các phương pháp trên, đặc biệt chú ý trong quản lý giáo dục, mỗi cán bộ,
giáo viên, học sinh… ln có sẵn những phẩm chất, nhân cách của một nhà
giáo dục, việc sử dụng các phương pháp quản lý một cánh phù hợp, khéo léo
sẽ đem lại hiệu quả cao.
* Đặc điểm của quản lý giáo dục.

Quản lý quá trình giáo dục- đào tạo đạt được kết quả mong muốn, người
quản lý cần phải nắm đặc điểm của quản lý giáo dục sau:
- Bản chất của quá trình GD-ĐT: là quá trình kết hợp hoạt động của
CB,GV,HS, SV nhằm cải biến nhân cách của HS, SV theo mục tiêu xác định
14


do nhà trường tổ chức và chỉ đạo. Đối tượng của q trình GD-ĐT chính là
nhân cách của HS, SV nói chung trong nhà trường và nhân cách của từng cá
nhân từng HS, SV nói riêng.
- Chức năng, nhiệm vụ của quá trình GD-ĐT là: Chức năng giáo dục, giáo
dưỡng và phát triển.trong mối quan hệ tác động và ảnh hưởng lẫn nhau nhằm cải
biến và phát triển nhân cách HS, SV. Nhiệm vụ cơ bản của quá trình GD-ĐT: Dạy
người, dạy nghề, dạy phương pháp với mục tiêu là: Thái độ, kiến thức, kỹ năng.
Trong thực tế ba chức năng đó được thực hiện với mức độ ít nhiều khác
nhau tùy theo nội dung và tính chất của từng giai đoạn trong quá trình GD-ĐT
nhưng bao giờ cũng cần phải được quản lý và tổ chức thực hiện để đảm bảo
nâng cao chất lượng của quá trình GD-ĐT.
- Nội dung của quá trình GD-ĐT:
Về mặt nội dung, quá trình GD-ĐT có thể được phân chia thành hai q trình bộ
phận là: Quá trình GD-ĐT trên lớp, trong nhà trường và Q trình GD-ĐT
ngồi lớp trong và ngồi nhà trường.
+ Quá trình GD-ĐT trong lớp, trong nhà trường bao gồm: các quá trình
dạy học và các quá trình giáo dục. Quá trình dạy học được tiến hành trên lớp
trong nhà trường theo các mục tiêu GD-ĐT, khung kế hoạch giảng dạy và
chương trình mơn học, chun đề mơ đun đã được các cơ quan quản lý GD-ĐT
cấp trên của nhà trường quy định.
+ Q trình GD-ĐT ngồi lớp, trong và ngồi nhà trường bao gồm các q
trình dạy học và các q trình giáo dục được thực hiện ngồi giờ lên lớp như việc
tự học ngoài giờ lên lớp ở ký túc xá, sinh hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể,

sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động chính trị XH, lao động sản xuất trong trường.
- Các yếu tố của q trình GD-ĐT:
+ Đó là các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hoạt động cải biến nhân cách
HS, SV bao gồm: Mục tiêu GD-ĐT, nội dung GD-ĐT, hình thức tổ chức GDĐT, phương tiện GD-ĐT, phương pháp GD-ĐT, giáo viên, HS, SV, trong đó
15


giáo viên là yếu tố chủ đạo, và HS, SV là yếu tố trung tâm của quá trình GDĐT và cuối cùng là kết quả dạy học và giáo dục.
+ Đó là các yếu tố khơng trực tiếp tác động đến hoạt động cải biến nhân
cách HS, SV nhưng không thể thiếu được, bởi vì: chúng tạo điều kiện cho các
hoạt động tích cực của cán bộ, giáo viên và HS, SV, bao gồm: Các yếu tố đảm
bảo về chính trị tinh thần; Các yếu tố đảm bảo về tổ chức quản lý; Các yếu tố
về cơ sở vật chất-kỹ thuật.
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.[14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục . [26].
Tác giả M.I.Kơnđacốp đã viết: “ Khơng địi hỏi một định nghĩa hồn chỉnh,
chúng ta hiểu quản lý nhà trường (Cơng việc nhà trường) là: hệ thống xã hội – sư
phạm chuyên biệt. Hệ thống này địii hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch
và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội – kinh tế, tổ chức-sư phạm
của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [31].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc : quản lý nhà trường là những tác động
quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều
kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường. quản lý nhà

trường do các chủ thể bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động quản lý giáo
viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học- giáo dục, quản lý cơ sở vật chất
trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học như nhiệm
vụ của giáo viên, quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. [23].

16


Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị - xã hội và có một cấu
trúc hồn chỉnh, tồn vẹn bao gồm các thành tố : mục tiêu đào tạo, nội dung
đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo (người thầy), chủ thể đào
tạo (người học), có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo, môi trường đào
tạo, điều kiện đào tạo, cơ chế đào tạo, đã tạo ra bộ máy hoàn chỉnh về giáo
dục- đào tạo. Nhằm tuyền đạt kiến thức thông qua hoạt động dạy của giáo viên
và hoạt động học tập của người học .
Trong nhà trường nhân tố trung tâm nhất là người học, lực lượng quyết định
của nhà trường là người dạy. Quan điểm lấy người học là trung tâm trong quá trình
đào tạo của nhà trường, do vậy để làm tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, mọi hoạt
động của nhà trường đều phải xoay quanh đối tượng là người học.
Quản lý nhà trường bao gồm các nội dung quản lý là: quản lý tất cả các
hoạt động của các thành tố trong tổ chức nhà trường về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, lực lượng và chủ thể đào tạo; đồng thời quản lý tất cả các mặt về
tổ chức, mơi trưịng, điều kiện, cơ chế và bộ máy đào tạo nhằm đạt mục tiêu
đào tạo đề ra.
Quản lý nhà trường gồm:
- Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên tác động quản lý nhằm tạo điều kiện
cho hoạt động giảng dạy, học tập giáo dục của nhà trường.
- Do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm hàng loạt hoạt động:
+ Quản lý chương trình dạy học - giáo dục của nhà trường;
+ Quản lý HS, SV (quản lý các hoạt động của sinh viên);

+ Quản lý cán bộ, giáo viên, quản lý lớp học như nhiệm vụ giáo viên
+ Quản lý tài chính trường học, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện
của nhà trường;
+Quản lý quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng.

17


Như vậy, Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục, Là
những tác động (có ý thức, có mực đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui
luật) của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, cán bộ, nhân viên và người học, quản lý cơ sở vật chất
trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học….) nhằm đưa các hoạt
động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục.
* Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường:
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc : Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý
nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục. Nhằm mục đích
tăng cường phân cấp quản lý nhà trường cho các chủ thể quản lý bên trong
nhà trường, với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện
nguyên tắc giải quyết vấn đề tại chỗ. [23].
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường bao hàm các nội dung sau đây:
+ Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ
thống giáo dục.
+ Nhà trường tự giải quyêt những vấn đề phạm vi kinh tế, xã hội của
mình với sự tham gia tích cực và có trách nhiệm của các thực thể hữu quan
ngoài nhà trường.
+ Nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên.
+ Hình thành các cơ cấu thiết thực, cần thiết để các bên hữu quan tham
gia việc điều phối công việc nhà trường. tăng cường quyền hạn các giáo viên
tham gia quá trình ra quyết định quản lý trong nhà trường.

+ Hình thành các thiết chế hỗ trợ về tài chính các nguồn lực cần thiết để
giáo viên thực sự tham gia cơng việc quản lý nhà trường.
+Hình thành và hồn thiện hệ thống thơng tin giữa các thực thể trong và
ngồi nhà trương.
+ Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường, cơng khai hố các
hoạt động của nhà trường.
18


+ Hình thành thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà
trường trên thực thể trực tiếp tham gia quá trình sư phạm và quá trình quản lý
nhà trường..
Như vậy, thực chất của quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường
là cụ thể hoá, thể chế hố cơng tác quản lý trong mỗi nhà trường. Để mỗi nhà
trường độc lập tự chủ dựa trên cơ sở lựa chọn, xây dựng những mơ hình quản
lý phù hợp, hiệu quả, xây dựng các thiết chế, quy định hợp lý, toàn vẹn và khả
thi. Điều quan trọng hơn cả là, Người quản lý nhà trường phải biết tạo nên
một khơng khí đầm ấm, xẻ chia trong tất cả lãnh đạo và giáo viên nhà trường
trong một “tổ chức biết học hỏi” [15].
1.2.4. Nội dung quản lý sinh viên trong nhà trường:
* Nội dung quản lý SV trong các trường đại học, cao đẳng và THCN
Điều 3- Quy chế công tác học sinh, SV trong các trường đào tạo đã nêu các
nội dung 7 nội dung của công tác học sinh, SV của nhà trường bao gồm: [3 ].
- Tổ chức tiếp nhận học sinh.SV trúng tuyển vào học.
- Tổ chức quản lý việc học tập của học sinh, SV theo đúng chương trình
kế hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế , quy định hiện hành.
- Tổ chức và quản l ý đời sống vật chất của học sinh, SV: ăn, ở, sinh hoạt
của học sinh, SV trong ký túc xá.
- Tổ chức và quản l ý đời sống tinh thần của HS, SV: Công tác chính trị
tư tưởng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động khác

của HS, SV.
-Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước quy định đối với
HS, SV về học bổng, học phí, bảo hiểm xã hội và các chế độ xã hội khác có
liên quan đến đời sống vật chất , tinh thần của HS, SV.
-Phối hợp với các nghành, các cấp chính quyền địa phương nơi trường
đóng (xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố) xây dựng kế hoạch đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nơi trường đóng, giải quyết
19


×