Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Gửi và nhận dữ liệu qua htlm from

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.24 KB, 5 trang )

Tự Học PHP
By traibingo 1 | P a g e

HTML Form - Gửi và nhận dữ liệu qua HTML Form
Cách lấy thông tin từ trình duyệt: GET, POST và COOKIE
Dữ liệu của người dùng từ trình duyệt sẽ được gửi lên máy chủ dưới dạng từng cặp biến=giá_trị
và có thể đi theo 3 con đường khác nhau. Tuỳ theo từng con đường cụ thể, trên máy chủ ta cũng
có các cách khác nhau để lấy dữ liệu được gửi lên.. 3 con đường đó là: GET, POST và
COOKIES. Vậy GET, POST và COKIES là gì?

1. Truyền dữ liệu thông qua phương thức GET
Dữ liệu gửi từ trình duyệt lên qua phương thức GET là phần dữ liệu được nhập trực tiếp theo sau
địa chỉ URL do trình duyệt gửi lên, được phân biệt với tên file script bằng dấu hỏi chấm (?). Ví
dụ, khi ta gõ vào trình duyệt địa chỉ URL sau:


Khi đó, trình duyệt sẽ gửi theo địa chỉ trên một cặp biến = giá trị, trong đó biến có tên là
TOPIC_ID và giá trị là 161 (TOPIC_ID=161).
Chúng ta cũng có thể đưa lên nhiều cặp biết=giá_trị bằng cách phân cách chúng bởi dấu &:

Với địa chỉ URL trên, chúng ta sẽ gửi lên 3 cặp biến=giá_trị theo phương thức GET, đó là:
method=Reply, TOPIC_ID=161 và FORUM_ID=20.
Khi trình duyệt gửi các thông tin này lên máy chủ, PHP sẽ tự động sinh ra một mảng có tên là
$_GET[] để nắm giữ tất cả các cặp biến và giá trị đó, trong đó, chỉ số của mảng chính là một
chuỗi mang tên của tên biến và giá trị của chỉ số đó chính là giá trị của biến do trình duyệt gửi
lên. Ví dụ, với địa chỉ URL sau:



Thì PHP sẽ tự động sinh ra một mảng $_GET có nội dung sau:
$_GET["method"] = "Reply" // tương ứng với cặp method=Reply


$_GET["TOPIC_ID"] = 161 // tương ứng với cặp TOPIC_ID=161
$_GET["FORUM_ID"] = 20 // tương ứng với cặp FORUM_ID=20

Sau đó, trong trang web của mình, các bạn có thể tha hồ sử dụng các biến này. Ví dụ, tôi làm một
đoạn chương trình sau để khi người dùng nhập vào biến user=sinh thì cho hiển thị "Hello, my
Boss", còn nếu biến user khác sinh thì "Hello " + giá trị của biến:
Code:
<?
// Hàm isset được sử dụng để kiểm tra xem một biến đã được thiết
lập hay chưa
if (isset ($_GET["user"]))
Tự Học PHP
By traibingo 2 | P a g e

{
if ($_GET["user"]=="sinh")
{
echo "Hello, my boss. Good morning!";
}
else
{
echo "Hello, " . $_GET["user"] . ". Good morning!";
}
}
else
{
echo "Hello, guest. How do you do?";
}
?>


OK, bây giờ hãy save lại. Giả sử tôi lưu với tên là welcome.php trong thư mục www. Mở trình
duyệt lên, gõ vào ô Address dòng chữ sau:
http://localhost/welcome.php?user=sinh

Hãy xem kết quả hiển thị trên màn hình, sau đó thay chữ sinh bằng một cái tên gì đó xem kết quả
ra sao.



II. Phương thức POST

Post là phần dữ liệu được gửi qua các form HTML có method ="POST" (xin xem lại bài về
HTML).

Để lấy các biến theo kiểu POST, PHP sẽ tự động sinh ra mảng có tên là $_POST[]. Mảng này có
chỉ số chính là tên của các phần tử trong form (các thẻ input, select... có thuộc tính name) và giá
trị là nội dung giá trị do người sử dụng nhập vào các phần tử có tên tương ứng. Chẳng hạn với
mẫu biểu HTML sau:
Code:
<form method="POST">
<p>
User Name:<input type="text" name="T1" size="20"> </p>
<p>
Password:
<input type="password" name="T2" size="20"></p>
<p>Sex: <Select name ="sex">
<option value =1>Male </option>
<option value =0>Female </option>
</select>
</p>

Tự Học PHP
By traibingo 3 | P a g e

<input type="submit" value="Gui di" name="B1">
</form>

Khi người dùng nhập user name (giả sử là Sinh), password (giả sử là 123456) và chọn sex là
Male, khi đó, mảng $_POST sẽ có các phần tử sau:
$_POST["T1"] = Sinh
$_POST["T2"] = 123456
$_POST["sex"] = 1

Sau khi lấy được các giá trị này rồi, các bạn có thể thoải mái sử dụng.

Đây là ví dụ một chương trình giải phương trình bậc nhất (cho nó đơn giản )
Code:
<form method="POST">
<p style="margin-top: 0; margin-bottom: 0">
Nhập a:<input type="text" name="a" size="20"></p>
<p style="margin-top: 0; margin-bottom: 0">Nhập b:<input
type="text" name="b" size="20"></p>
<p style="margin-top: 0; margin-bottom: 0">
<input type="submit" value="Tính" name="B1"></p>
</form>
<?
$a=0;
$b=0;
if (isset ($_POST["a"]))
{
$a =$_POST["a"];

}
if (isset ($_POST["b"]))
{
$b =$_POST["b"];
}
if ($a<>0)
{
echo "<BR>Nghiem la: " . $b/$a;Chỗ này là -$b/$a
}
else
{
if ($b==0)
{
echo "<BR>Vo so nghiem";
}
else
{
echo "<BR>Vo nghiem";
}
Tự Học PHP
By traibingo 4 | P a g e

}
?>

Bây giờ hãy làm cốc cafe hoặc trà đá cho tỉnh táo.

III Cookie và cách sử dụng Cookie
Cookies là một phần dữ liệu được lưu trên máy khách. Mỗi khi máy khách gửi một yêu cầu tới
máy chủ nào đó, thì nó sẽ gửi phần dữ liệu được lưu trong cookie tương ứng với máy chủ đó.


Trong Cookie có một số thông số sau:
- Địa chỉ URL mà trình duyệt sẽ gửi cookie tới
- Thời gian hết hạn của cookie
- Các cặp biến:giá trị được lưu trữ liên tục

Người ta thường dùng cookies để lưu trữ các thông tin có liên quan đến nhiều "phiên" làm việc
khác nhau. Vi giao thức HTTP là giao thức không lưu trạng thái (Mỗi khi xử lý xong một yêu
cầu từ máy khách là nó phủi tay tự ngắt kết nối luôn và chẳng thèm quan tâm đến máy khách làm
gì ), nên cookies được sinh ra để làm nhiệm vụ lưu trữ một số biến trạng thái để khắc phục nhược
điểm này.

Khác với dữ liệu gửi từ form (Post hay Get) thì cookies sẽ được trình duyệt tự động gửi đi theo
mỗi lần truy cập lên máy chủ. Trong quá trình làm việc, cookie có thể bị thay đổi giá trị. Cookie
sẽ bị vô hiệu hoá nếu cửa sổ trình duyệt điều khiển cookie đóng lại và cookie hết thời gian có
hiệu lực. Theo mặc định, thời gian "sống" của cookies là tồn tại cho đến khi cửa sổ trình duyệt sử
dụng cookies bị đóng. Tuy nhiên người ta có thể thiết lập tham số thời gian để cookie có thể
sống lâu hơn (6 tháng chẳng hạn). Ví dụ như chế độ Remember ID & Password của 1 số trang
web.

Cách ghi thông tin vào cookie và gửi xuống trình duyệt
Trong PHP, để gửi cookie xuống trình duyệt, ta có thể sử dụng hàm setcookie:
setcookie ( string name [, string value [, int expire [, string path [, string domain [, int secure]]]]])

Trong đó:
- string name: Chuỗi mang tên của cookie
- string value: Chuỗi mang giá trị của cookie tương ứng với tên đã cho
- int expire: Thời gian hết hạn của cookie
- string path: Đường dẫn của cookie (đến 1 thư mục nào đó trên máy chủ. Tham số này cho biết
cookie sẽ chỉ được truyền đi nếu như trang web mà trình duyệt yêu cầu nằm trên thư mục đó,

thay vì lúc nào cũng phải gửi đi tới bất kỳ khu vực nào).
- string domain: cookie này sẽ được gửi tới domain nào?
- int secure: Chế độ bảo mật.

Các tham số trong cặp dấu ngoặc vuông là tuỳ chọn

Ví dụ: setcookie ("ten_truy_cap","lan gio vo tinh");

Tự Học PHP
By traibingo 5 | P a g e

Chú ý: Hàm setcookie phải được gọi trước khi bạn gửi bất kỳ một nội dung nào xuống
trình duyệt:

VD: Cách dùng đúng:
Code:
// Thực hiện các câu lệnh nào đó, nhưng không được phép gửi gì
xuống trình duyệt
setcookie ("ten_truy_cap","lan gio vo tinh");
setcookie ("password","thumotti");
// Thực hiện các câu lệnh tiếp theo, có thể xuất dữ liệu xuống
trình duyệt:

echo "<html><body>Xin chào lan gio vo tinh";

VD: Cách dùng sai:
Code:
// Thực hiện các câu lệnh nào đó
echo ("cái gì đó");
setcookie ("ten_truy_cap","lan gio vo tinh");

setcookie ("password","thumotti");
// các câu lệnh khác.

Ví dụ trên sai vì bạn đã trót gửi dòng "cái gì đó" xuống trình duyệt trước khi gọi hàm setcookie.

Cách lấy dữ liệu lưu trong cookie:

Để lấy dữ liệu đã lưu trong cookies do trình duyệt gửi lên, ta có thể dùng mảng
$_COOKIE["tên_cookie"]

Chẳng hạn, với câu lệnh setcookie ở trên, sau khi trình duyệt gửi lên, ta sẽ có 2 biến sau:
$_COOKIE["ten_truy_cap"] // chứa giá trị "lan gio vo tinh"
$_COOKIE["password"] // chứa giá trị "thumotti".

Chi tiết hơn các bạn có thể xem trong PHP Manual.

_____
Note : Cập nhật thêm vởi sorivevol
Do từ php 4.1 thì có thêm $_POST, $_GET, $_REQUEST,$_COOKIE etc . & trở thành super
global variable & cũng do lý do tốc độ nên register_long_arrays thường được off, do vậy các bạn
khi sử dụng $HTPP_*_VARS sẽ có thể xảy ra 1 số lỗi.
Cho nên các bạn nên sử dụng $_POST,$_GET,$_COOKIE,etc. để lập trình.
Còn tiếp…

×