Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hành chính ở Việt Nam: Luận văn ThS. Luật: 603801

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 100 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN TH HI H

GIảI QUYếT TRANH CHấP KINH DOANH THƯƠNG MạI
BằNG PHƯƠNG THứC HàNH CHíNH ở VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2018


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN TH HI H

GIảI QUYếT TRANH CHấP KINH DOANH THƯƠNG MạI
BằNG PHƯƠNG THứC HàNH CHíNH ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut Kinh t
Mó s: 60 38 01 07

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS NGUYN TH VN ANH

H NI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Hải Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phu ̣ bià
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mu ̣c các từ viế t tắ t
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG
THỨC HÀNH CHÍNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI ................................................................ 7
1.1.

Khái quát phƣơng thức hành chính trong giải quyết tranh
chấp thƣơng mại ................................................................................. 7

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại và

giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ...................................... 7
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm phương thức hành chính trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại ..................................................... 10
1.1.3. Phân loại tranh chấp kinh doanh thương mại giải quyết bằng
phương thức hành chính ..................................................................... 12
1.2.

Vai trò phƣơng thức hành chính trong giải quyết tranh chấp
thƣơng mại ........................................................................................ 14

1.3.

Khái quát pháp luật quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng
mại bằng phƣơng thức hành chính ................................................. 16

1.3.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng biện pháp hành chính .......................................................... 16
1.3.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng phương thức hành chính ............................................................ 17
1.4.

Mối liên hệ giữa phƣơng thức hành chính với các phƣơng
thức giải quyết tranh chấp khác...................................................... 24


1.4.1. Mối liên hệ giữa phương thức hành chính với phương thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ngoài Tòa án ..................... 24
1.4.2. Mối liên hệ giữa phương thức hành chính với phương thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án ...................... 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 29

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG PHƢƠNG
THỨC HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................................... 30
2.1.

Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
cạnh tranh bằng phƣơng thức hành chính .................................... 30

2.1.1. Chủ thể của tranh chấp và nội dung giải quyết tranh chấp trong
lĩnh vực cạnh tranh bằng phương thức hành chính ............................ 30
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực cạnh tranh
bằng phương thức hành chính ............................................................ 34
2.1.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp và biện pháp xử lý trong
lĩnh vực cạnh tranh bằng phương thức hành chính ............................ 38
2.1.4. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
cạnh tranh ........................................................................................... 40
2.2.

Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo
vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng bằng phƣơng thức hành chính ......... 53

2.2.1. Chủ thể của tranh chấp và nội dung tranh chấp trong lĩnh vực
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ....................................................... 53
2.2.2. Thẩm quyền và cách thức giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ....................................................... 56
2.2.3. Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng................................................................... 58
2.2.4. Thực tiễn thi hành pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ....................................................... 60
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 70



Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH THƢƠNG MẠI BẰNG BIỆN
PHÁP HÀNH CHÍNH Ở VIỆT NAM ................................................. 71
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại bằng phƣơng thức hành chính............................. 71

3.2.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh
doanh thƣơng mại bằng phƣơng thức hành chính ........................ 75

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh
vực cạnh tranh .................................................................................... 75
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp trong lĩnh
vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ................................................ 81
3.3.

Giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả áp dụng phƣơng
thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thƣơng mại ........................................................................................ 84

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Công ty TNHH

Công ty Trách nhiệm hữu hạn

EU

Liên minh Châu Âu

FTA

Hiệp định thương mại tự do

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LDN 2014

Luật Doanh nghiệp năm 2014

LĐT 2004

Luật đầu tư năm 2004

LTM 2005

Luật thương mại năm 2005


LTTDS 2015

Luật Tố tụng dân sự năm 2015

LTTTM 2010

Luật Trọng tài Thương mại năm 2010

Luật BVQLNTD

Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

TPP

Hiệp định thương mại Thái Bình Dương

VN

Việt Nam


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 20 năm đổi mới và mở cửa, nền kinh tế Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực, hợp tác và giao lưu thương mại ngày càng phát triển.
Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã tạo điều kiện cho các quan hệ thương
mại hình thành và phát triển đa dạng, phức tạp. Để điều chỉnh và tạo khung
pháp lý cho hoạt động của các doanh nghiệp, Việt Nam đã ban hành LDN
2014, LTM 2005, LĐT 2014 và LTTTM 2010, bước đầu đã giúp hoạt động

kinh doanh của các doanh nghiệp đi đúng hướng.
Khi các quan hệ thương mại càng phát triển đa dạng và phức tạp, tranh
chấp xảy ra là điều tất yếu. Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương
mại các bên cần phải lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp phù
hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, mối quan hệ giữa các bên,
thời gian và chi phí…Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh sau: thương lượng, hòa giải, trọng tài và
tòa án. Theo đó khi xảy ra tranh chấp các bên có thể trực tiếp thương lượng
với nhau để giải quyết, trường hợp không thương lượng được thì có thể thực
hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua hòa giải, trọng tài hoặc tòa án.
Mỗi phương thức đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng nhìn
chung đều hướng tới việc giải quyết xung đột giữa các bên, bảo vệ lợi ích hợp
pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
thương mại. Phương thức hành chính là cách thức tác động trực tiếp của các
chủ thể hành chính nhà nước lên đối tượng bằng các quyết, định hành chính
mang tính bắt buộc.
Phương thức này dựa trên mối quan hệ quyền lực phục tùng – từ mối
quan hệ quyền hành trong tổ chức. Trong các phương pháp này, theo quan

1


điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay thì phương pháp giáo dục tư tưởng,
đạo đức được đặt lên hàng đầu, phải làm thường xuyên, liên tục và nghiêm
túc. Biện pháp tổ chức là hết sức quan trọng, có tính khẩn cấp. Phương pháp
kinh tế là biện pháp cơ bản, là động lực thúc đẩy mọi hoạt động quản lý nhà
nước. Phương thức hành chính là rất cần thiết và khẩn trương, nhưng phải
được sử dụng một cách đúng đắn.
Phương thức hành chính đang là sự lựa chọn ưu tiên của chủ thể quyền
vì cho rằng với biện pháp này các chủ thể quyền có thể nhanh chóng đạt được

mục đích là buộc bên bị cáo buộc chấm dứt hành vi vi phạm. Trong khi một
mặt, các chủ thể cho rằng chế tài hành chính còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe,
nhưng mặt khác họ lại khá “thờ ơ” trong việc tiến hành khởi kiện dân sự để
yêu cầu áp dụng chế tài mạnh mẽ đối với bên vi phạm như buộc bồi thường
thiệt hại. Vậy đâu là nguyên nhân của tình trạng mâu thuẫn này?.Và đâu là
những bất cập của nó?. Do đó để thúc đẩy sự phát triển và áp dụng rộng rãi
của phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng con
đường hành chính, cần phải có những công trình nghiên cứu chỉ ra những ưu
điểm, khuyết điểm của pháp luật hiện hành cũng như thực tiễn liên quan đến
vấn đề này tại Việt Nam trên cơ sở đối chiếu và so sánh, để tăng thêm sự hiểu
biết xã hội và chấp nhận rộng rãi phương thức này. Với lý do như vậy, tôi
chọn đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức
hành chính ở Việt Nam”. Qua đó, thấy được vai trò, chức năng của phương
thức hành chính trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Thứ
nhất, có tác dụng giảm thiểu các mâu thuẫn, xung đột giữa các bên. Thứ hai,
tìm cách điều hòa lợi ích, cứu vãn mối quan hệ giữa hai bên. Thứ ba giúp các
bên tiếp cận công lý không nhất thiết bằng con đường tòa án mà vẫn đảm bảo
được tính thực thi cao của kết quả giải quyết tranh chấp.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tính đa dạng và phức tạp trong
quan hệ thương mại làm cho tranh chấp thương mại cũng trở nên phức tạp về
nội dung, gay gắt về mức độ tranh chấp và phong phú về chủng loại xuất phát
từ mục tiêu của các bên và sự hấp dẫn của nền kinh tế. Việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh là cần thiết bởi giải quyết tranh chấp kinh doanh là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo môi trường kinh doanh hiệu quả, tạo niềm

tin cho các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước.
Do vậy, lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
hiệu quả là yếu tố quyết định trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Một trong những phương thức đó là phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh bằng con đường hành chính – một phương thức giải quyết không mới
nhưng vẫn chưa được các doanh nghiệp lựa chọn sử dụng rộng rãi, mà hầu hết
các vụ việc được giải quyết liên quan đến các lĩnh vực đặc thù của sở hữu trí
tuệ hay hàng không.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài phản ánh một cách khái quát, cụ thể các vấn đề về phương thức
giải quyết tranh chấp kinh doanh ở Việt Nam.
Nghiên cứu đề tài này để tìm hiểu những ưu điểm, khuyết điểm của
phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh doanh. Phân tích
những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện phương thức hành chính trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, đề ra một số định hướng, giải pháp nâng
cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thương mại bằng hành chính trong lĩnh vực
cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng ở Việt Nam.
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Mặc dù giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức
hành chính là một phương thức giải quyết tranh chấp quan trọng, nhưng từ
3


trước đến nay khoa học pháp lý Việt Nam còn rất ít các công trình nghiên cứu
về vấn đề này. Và hầu hết tất cả những công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận
phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
từ góc độ luật thực định.
Ngoài ra, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về phương thức hành chính
trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại đang tiếp tục được
đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập nhật trong pháp luật hiện

hành. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong tiến trình hoàn thiện hệ thống pháp
luật nói chung, hệ thống pháp luật thương mại nói riêng ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn thi hành
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hành chính
theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phần lớn tranh chấp kinh doanh thương mại hiện nay được giải quyết
bằng các phương thức: thương lượng, hòa giải, tòa án, trong tài. Phương thức
hành chính chỉ được áp dụng trong giải quyết trong một số lĩnh vực đặc biệt
nhằm đảm bảo trật tự kinh tế công đó là lĩnh vực cạnh tranh và lĩnh vực bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu luận văn này tập
trung nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn áp dụng giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng phương thức hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu, luận văn đã sử dụng những phương pháp nêu trên đồng thời kết hợp linh
hoạt với một số phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các

4


phương pháp đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài. Các phương pháp chủ
yếu bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp phân loại,...
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để làm sáng tỏ những
quy định của pháp luật liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp
bằng phương thức hành chính

- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ hiểu.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh quy định của pháp
luật hiện hành về phương thức hành chính với các quy định của một số
nước khác.
- Phương pháp phân loại: Phương pháp này dùng khi phân loại các hình
thức giải quyết tranh chấp bằng phương thức hành chính.
6. Dự kiến kết quả
Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hành
chính là phương thức giải quyết tranh chấp chưa được đề cập nhiều trong các
tài liệu và công trình nghiên cứu. Việc nghiên cứu một cách tổng quát, toàn
diện phương thức hành chính trong giải quyết kinh doanh thương mại sẽ giúp
chúng ta hiểu đầy đủ về lý luận cũng như thực tiễn về phương thức này ở
nước ta. Pháp luật hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ở nước ta còn nhiều điều cần phải hoàn thiện để tạo niềm tin cho các nhà
đầu tư, kinh doanh trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Từ những phân tích, so sánh và nhận định về khái niệm giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại, đặc biệt là sử dụng phương thức hành chính
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Luận văn sẽ vạch ra một
cái nhìn khái quát vấn đề, thực trạng pháp luật điều chỉnh trong kinh doanh
thương mại ở nước ta hiện nay...

5


Phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế của hệ thống pháp luật
hành chính giải quyết tranh chấp; thực tiễn áp dụng phương thức hành chính
vào việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Trên cơ sở
đó đưa ra nhận xét về những bất cập của hệ thống pháp luật hành chính trong
kinh doanh thương mại, từ đó có những định hướng, kiến nghị để xây dựng và

hoàn thiện pháp luật hành chính trong kinh doanh thương mại ở Việt Nam
phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong nước và thế giới.
7. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu từ 3 phần, bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về phương thức hành chính
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.
Chương 2: Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng phương thức hành chính ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi
hành pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng biện
pháp hành chính ở Việt Nam.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ PHƢƠNG THỨC
HÀNH CHÍNH TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát phƣơng thức hành chính trong giải quyết tranh
chấp thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại và
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
 Khái niệm tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại
Thương mại là hoạt động ra đời trong lịch sử của con người trên cơ sở
phân công lao động xã hội, nó tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái xã hội
khác nhau. Sự ra đời và phát triển của thương mại gắn liền với nền kinh tế
hàng hóa lưu thông. Khi có sự phân công lao động lần thứ ba trong xã hội loài

người, sự ra đời của thương nghiệp ra đời thì xuất hiện tầng lớp mới mua đi
bán lại hàng hóa để kiếm lời gọi là thương nhân và từ đó hành vi thương mại
ra đời. Sự phổ biến rộng rãi của những hành vi thương mại này tạo nên hoạt
động giao thương mà ngày nay người ta gọi là kinh doanh thương mại.
Thời kì nền kinh tế hóa tập trung, thuật ngữ thương mại với nghĩa là
một hoạt động ít khi được sử dụng và chỉ đến khi nước ta bước vào thời kì
chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, thuật ngữ thương mại
mới được sử dụng trở lại. Theo Khoản 2 Điều 5 Luật thương mại năm 1997
quy đinh: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ thương mại và các hành vi xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi
nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội” [15, Điều 5].

7


Sự mở rộng khái niệm thương mại được ghi nhận lần đầu tiên trong
Pháp lệnh trọng tài thương mại năm 2003 trong bối cảnh Việt Nam kí kết
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kì. Theo khoản 3 Điều 2 của Pháp
lệnh trọng tài thương mại, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay
nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại diện, đại lí thương mại; thuê, cho
thuê, thuê mua, xây dựng, tư vấn, kĩ thuật, li măng, đầu tư, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, thăm dò, khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành khách là các
hành vi thương mại khác theo pháp luật. Cũng thừa nhận những nội dung
được ghi nhận trong Pháp lệnh trọng tài thương mại nhưng khái quát hơn, tại
Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005 đã ghi nhận khái niệm thương mại như
sau: “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, xúc tiến
thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” [18, Điều 3].
Pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại là tổng thế những quy phạm

pháp luật điều chỉnh các tranh chấp phát phát sinh từ hoạt động thương mại.
Những tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương mại là những
tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ khi các chủ thể tham gia hoạt
động thương mại.
 Đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại
Chủ thể tranh chấp kinh doanh thương mại: Tranh chấp thương mại
diễn ra chủ yếu giữa các thương nhân hoạt động thương mại với nhau. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, các cá nhân, tổ chức không phải là thương
nhân cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại, đó là các Tổ chức, cá
nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại. Điều này xuất phát từ đặc
điểm của từng mối quan hệ thương mại cụ thể. Có mối quan hệ thương mại
phải được giao kết giữa các thương nhân với nhau, tuy nhiên cũng có những

8


mối quan hệ thương mại có thể được giao kết giữa thương nhân với cá nhân,
tổ chức không phải là thương nhân được ghi nhận trong Khoản 3 Điều 29 Bộ
luật tố tụng dân sự 2005 và được ghi nhận với cùng nội dụng tại Khoản 4
Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) [22, Điều 4].
Nội dung tranh chấp kinh doanh thương mại: Tranh chấp thương mại
chính là sự mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền mà nghĩa vụ (về lợi
ích vật chất) của các bên trong hoạt động thương mại. Nói cách khác, tranh
chấp thương mại có nội dung liên quan đến lợi ích vật chất của các tranh
chấp. Lợi ích vật chất đó thường được xem xét dưới góc độ là giá trị của tranh
chấp thương mại.
Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp, tranh chấp thương mại phát
sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên

cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng không làm
phát sinh tranh chấp.
Trong tranh chấp kinh doanh thương mại hai phương pháp được nhắc
đến chủ yếu là phương pháp giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án (thương
lượng, hòa giải) và phương pháp giải quyết tranh chấp bằng Tòa án. Mỗi
phương thức có sự khác nhau về tính chất pháp lý, nội dung của thủ tục, trình
tự tiến hành. Các bên có quyền tự do lựa chọn phương thức phù hợp, phụ
thuộc vào lợi thế mà mỗi phương thức có thể mang lại, mức độ phù hợp của
phương thức so với nội dung tính chất của tranh chấp và thiện chí của các
bên. Xuất phát từ quan hệ xã hội được thiết lập trong kinh doanh thương mại
dựa trên sự tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Do đó, khi xảy ra
tranh chấp về kinh doanh thương mại, pháp luật tôn trọng sự tự do thỏa thuận
các bên về lựa chọn các bên về phương thức. Giai đoạn đầu khi xảy ra tranh
chấp các bên thường áp dụng phương thức thương lượng – hai bên cùng ngồi

9


lại bàn bạc, thỏa thuận cùng nhau tìm hướng giải quyết tranh chấp, tháo gỡ sự
hiểu lầm hoặc nhờ bên thứ ba làm chủ điều hành cuộc đàm phán, thương
lượng của hai bên (phương thức hòa giải). Khi một trong hai bên hoặc cả hai
bên không có thiện chí tự giải quyết tranh chấp thì một bên có yêu cầu khởi
kiện tại Tòa án có thẩm quyền.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm phương thức hành chính trong giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
 Khái niệm phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
Khi cuộc thương lượng, hòa giải của hai bên không đạt được kết quả
như mong muốn thì một hoặc cả hai bên có thể nhờ đến một cơ quan tài phán
nhà nước (Tòa án) hoặc một tổ chức tài phán (Trọng tài thương mại) để tiến

hành phân xử giải quyết tranh chấp giữa các bên. Hai phương pháp trên được
áp dụng rất phổ biến và chiếm ưu thế trong việc giải quyết tranh chấp thương
mại hiện nay. Tuy nhiên, trong kinh doanh thương mại có những lĩnh vực đặc
biệt chủ thể hoặc có vị trí, vai trò quan trọng liên quan đến việc quản lý hành
chính trong lĩnh vực kinh tế, đảm bảo an toàn trật tự xã hội mà khi tranh chấp
kinh doanh thương mại trong lĩnh vực xảy ra nó không chỉ xâm phạm quyền
và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ thương mại mà còn xâm phạm đến
trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực đó. Chính vì sự đặc biệt trong những
lĩnh vực này mà cần một phương thức giải quyết đặc biệt bổ trợ cho hai
phương thức giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án và bằng Tòa án đó là phương
thức giải quyết tranh chấp bằng phương thức hành chính.
Trong quản lý Nhà nước, phương pháp hành chính là cách thức tác
động của chủ thể hành chính nhà nước lên đối tượng của hành chính nhà nước
(cá nhân, tổ chức) nhằm đạt những mục tiêu xác định. Phương pháp này tác
động lên trực tiếp của các chủ thể hành chính nhà nước bằng các quyết định
hành chính mang tính bắt buộc.

10


 Đặc điểm phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại
Về chủ thể: Cũng giống như phương thức giải quyết tranh chấp bằng
hòa giải, Tòa án hay trọng tài, ngoài chủ thể là các bên đang xảy ra mâu thuẫn
về quyền và lợi ích kinh tế thì phương thức hành chính cũng có sự xuất hiện
của chủ thể thứ ba là trung gian để tiết hành phân xử, giải quyết tranh chấp
thương mại. Chủ thể thứ ba này là một cơ quan hành chính nhà nước, đại diện
nhà nước mang quyền lực công, đưa ra quyết định để giải quyết tranh chấp
giữa các bên, quyết định này có tính bắt buộc các bên trong tranh chấp thương
mại bắt buộc thi hành. Phương thức hành chính chỉ được áp dụng trong giải

quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong trường hợp một hoặc cả hai
bên ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhất định được pháp
luật quy định trong hoạt động thương mại và hành vi vi phạm này cũng là
nguyên nhân gây ra tranh chấp thương mại giữa các bên. Song song cùng
quyết định giải quyết tranh chấp thì cơ quan hành chính có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp này có thể ban hành quyết định cá biệt xử phạt vi phạm hành
chính đối với một hoặc các chủ thể có hành vi vi phạm.
Phương pháp điều chỉnh chính: phương thức hành chính trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại là nguyên tắc mệnh lệnh – phục tùng. Quyết
định giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hành
chính được cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thương mại ban hành đại
diện cho quyền lực Nhà nước buộc các bên tranh chấp phải chấp hành.
Hiệu lực pháp lý: Bản chất phương thức hành chính trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại là hoạt động hành chính của các cơ quan
hành chính nhà nước bằng quyền hạn và nhiệm vụ hành chính của mình tiến
hành phát hiện và xử lý những hành vi xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong
một số lĩnh vực nhất định. Kết quả giải quyết tranh chấp được ban hành dưới

11


hình thức văn bản - quyết định và quyết định của cơ quan hành chính có giá
trị chung thẩm (nếu không có khiếu nại) sau một khoảng thời gian nhất định
(thường là 30 ngày).
Mặc dù kết quả giải quyết tranh chấp kinh doanh thương bằng phương
thức hành chính có thể kèm theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
đều do cơ quan hành chính có thẩm quyền áp dụng nhưng phương thức hành
chính được áp dụng để giải quyết tranh chấp không phải là phương thức xử lý
hành chính thông thường. Xử phạt hành chính được áp dụng với tất cả lĩnh
vực hành chính (kinh tế, vi phạm an toàn giao thông) đối với các hành vi xâm

phạm trực tiếp đến trật tự công mà không hướng đến một cá nhân, tổ chức cụ
thể nào. Trong khi đó, phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp
chỉ được áp dụng trong một số lĩnh vực nhất định (cạnh tranh, bảo vệ người
tiêu dùng), một hoặc cả hai bên trong quan hệ thương mại có hành vi xâm
phạm quyền lợi tư của nhau đồng thời vi phạm những quy định pháp luật
hành chính trong hoạt động thương mại, tuy nhiên dù vi phạm những quy
định pháp luật đó nhưng chủ thể vi phạm không nhất thiết sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính.
1.1.3. Phân loại tranh chấp kinh doanh thương mại giải quyết bằng
phương thức hành chính
Như đã phân tích ở các tiểu mục trên, bản chất của tranh chấp thương
mại là tranh chấp giữa các bên cá nhân, tổ chức hoạt động trong kinh doanh
thương mại và vì mục đích lợi nhuận, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên
không mang nặng việc xử lý bằng phương pháp hành chính. Tuy nhiên, không
phải tranh chấp kinh doanh thương mại nào đểu có thể áp dụng phương thức
hành chính giải quyết. Để kiểm soát hoạt động thương mại thì cơ quan nhà
nước tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình mà dùng khung pháp lý để quản
lý sao cho an toàn và công bằng, minh bạch nhất.

12


Phương thức hành chính không được áp dụng để giải quyết tranh chấp ở
tất cả các lĩnh vực trong hoạt động kinh doanh thương mại mà chỉ được áp dụng
trong một số lĩnh vực đặc biệt liên quan đến quản lý hành chính nhất định.
Căn cứ vào lĩnh vực nảy sinh tranh chấp cần giải quyết bằng biện pháp
hành chính trong tranh chấp tranh chấp kinh doanh thương mại được chia
thành: các tranh chấp trong lĩnh vực cạnh tranh và các tranh chấp lĩnh vực bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng. Việc phân chia này được tiến hành dựa trên đặc
điểm của chủ thể trong lĩnh vực cạnh tranh và lĩnh vực bảo vệ người tiêu

dùng. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật cạnh tranh thường là thương
nhân ngang nhau về quyền và lợi ích, ngang nhau về khả năng tự bảo vệ mình
khi xảy ra tranh chấp và tranh chấp này xảy ra khi các chủ thể tham gia trong
lĩnh vực cạnh tranh. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật bảo vệ người tiêu
dùng gồm người tiêu dùng – thương nhân, trong đó chủ thể người tiêu dùng
yếu thế hơn về mọi mặt như khả năng tiếp nhận thông tin sản phẩm, khả năng
về kinh tế để tham gia giải quyết tranh chấp và tranh chấp phát sinh trong hoạt
động mua – bán hàng hóa với một bên cung cấp hàng hóa và một bên mua
hàng hóa để tiêu dùng.
Căn cứ vào trình tự giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
biện pháp hành chính chia thành: tranh chấp được giải quyết theo thủ tục tố
tụng (tố tụng cạnh tranh) và tranh chấp được giải quyết được theo thủ tục
hành chính (giải quyết yêu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng). Việc phân
chia này được tiến hành dựa trên đặc điểm về thủ tục giải quyết tranh chấp
trong lĩnh vực cạnh tranh và lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Thủ
tục tố tụng cạnh tranh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu
dùng đều giống nhau ở chỗ có sự tham gia của bên thứ ba là các cá nhân, cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền đại diện cho quyền lực nhà nước
đứng ra giải quyết tranh chấp và thủ tục giải quyết được bắt đầu bằng việc có

13


đơn yêu cầu của một bên cho rằng bên còn lại đang xâm phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, pháp luật ưu tiên bảo vệ người tiêu dùng hơn so với các nhà cung ứng
hàng hóa, dịch vụ, điều này xuất phát từ sự chênh lệch về quyền lợi và khả
năng tự vệ mình khi bên yếu thế nghiêng về phía người tiêu dùng. Còn trong
lĩnh vực cạnh tranh, pháp luật áp dụng giải quyết được áp dụng ngang bằng
cho các bên có tranh chấp, cá nhân và cơ quan hành chính nhà nước đưa ra

quyết định dựa trên quy định của pháp luật mà không ưu tiên bảo vệ một bên
tranh chấp nào cụ thể. Ngoài ra, lĩnh vực cạnh tranh và lĩnh vực bảo vệ người
tiêu dùng có những đặc điểm khác nhau rất lớn về phạm vi và nội dung hoạt
động do đó mà thủ tục tố tụng cạnh tranh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ người tiêu dùng cũng có sự khác nhau để phù hợp với từng lĩnh vực.
1.2. Vai trò phƣơng thức hành chính trong giải quyết tranh chấp
thƣơng mại
Đứng trước bối cảnh, Nhà nước ta đang sự đẩy mạnh hợp tác, hội nhập
quốc tế như hiện nay, sự mở rộng hợp tác kinh doanh thương mại khiến cho
những tranh chấp trong lĩnh vực này phát sinh ngày càng nhiều với nội dung
ngày càng phức tạp và không thể không kể đến cả những tranh chấp mà một
hoặc cả hai bên có hành vi xâm phạm trật tự quản lý hành chính Nhà nước.
Những hành vi này là hành vi trái pháp luật, xâm phạm an ninh và trật tự, an
toàn xã hội mà không phải tội phạm thì những biện pháp hành chính xuất hiện
không chỉ với vai trò duy trì trật tự xã hội, ổn định xã hội mà trong quá trình
xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm mà còn giúp giải quyết luôn những
tranh chấp đang xảy ra giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật kinh
doanh thương mại.
Mặt khác, những phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại truyền thống như giải quyết tranh chấp ngoài tố tụng (Hòa giải,

14


Thương lượng, trọng tài thương mại) và giải quyết tranh chấp trong tố tụng
(Tòa án) giải quyết những tranh chấp thương mại đơn thuần về lợi ích, có
nghĩa là các bên tham gia quan hệ xã hội kinh doanh thương mại đang có
tranh chấp về lợi ích của mình với chủ thể còn lại và các bên tranh chấp này
không vi phạm quy định pháp luật quản lý hành chính nào, không ảnh hưởng
đến an ninh trật tự hay quyền lực công nào. Trong khi đó, biện pháp giải

quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hành chính có
nội dung chính là phát hiện, xử lý những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật
về quản lý hành chính, trong quá trình phát hiện và xử lý những chủ thể này
đồng thời giúp giải quyết tranh chấp giữa chủ thể vi phạm và chủ thể bị xâm
phạm quyền lợi và lợi ích. Phương thức này xuất hiện vừa giúp giữ gìn bảo
vệ trật tự, quyền lợi công đồng thời còn tham gia giải quyết những tranh
chấp thương mại đang xuất hiện.
Bằng việc sử dụng quyền lực công của mình và dựa trên những quy định
của pháp luật, phương thức hành chính bảo vệ bên yếu thế về trong trong tranh
chấp thương mại đối với chủ thể là người tiêu dùng yếu thế khi đứng trước sự
xâm phạm quyền và lợi ích của doanh nghiệp nhau như người tiêu dùng có
quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, khi phát sinh tranh chấp,
quy phạm pháp luật điều chỉnh các giao dịch giữa thương nhân và người tiêu
dùng sẽ được giải thích theo hướng có lợi cho người tiêu dùng, nghĩa vụ chứng
minh trong tranh chấp bảo vệ người tiêu dùng thuộc về doanh nghiệp....
Ngoài ra, thông qua hoạt động quản lý, giám sát của mình những cơ
quan hành chính có thể quyền còn có thể cung cấp những chứng cứ giúp cho
quá trình khởi kiện dân sự đòi bồi thường trong những vụ án kinh tế, hỗ trợ
Tòa án, các đương sự trong việc làm sáng tỏ những tình tiết còn mờ nhạt
trong vụ án. Sự xuất hiện của phương thức hành chính và mảnh ghép “hoàn
hảo” còn thiếu trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại.

15


1.3. Khái quát pháp luật quyết tranh chấp kinh doanh thƣơng mại
bằng phƣơng thức hành chính
1.3.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng biện pháp hành chính
Trong tranh chấp kinh doanh thương mại, phương pháp hành chính chỉ

được áp dụng bởi các cơ quan hành chính có thẩm quyền trong lĩnh vực nhất
định theo quy định của pháp luật như cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng. Các
cơ quan hành chính có thẩm quyền áp dụng phương pháp hành chính trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng cách ban hành các quyết
định hành chính. Nếu như phương pháp giải quyết tranh chấp trong Tòa án và
ngoài Tòa án đều lấy nguyên tắc tôn trọng quyền bình đẳng của các bên làm
gốc khi giải quyết như thương lượng, hòa giải – các bên tự do thỏa thuận dựa
trên nguyên tắc bình đẳng và ngang bằng nhau về quyền và nghĩa vụ. Ngay cả
khi giải quyết bằng phương thức Tòa án nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận
của hai bên vẫn được đặt lên hàng đầu dù rằng Tòa án là cơ quan nhà nước –
đại diện cho quyền tư pháp của nhà nước ban hành những quyết định, bản án
mang quyền lực buộc các bên phải tuân theo nhưng khi xét xử trong những vụ
án trong lĩnh vực thương mại Tòa án luôn xem xét sự tự do thỏa thuận của các
bên trước khi đưa ra phán quyết độc lập của mình.
Tuy nhiên, trong phương pháp hành chính giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại lại không ưu tiên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của các
bên lên hàng đầu do những lĩnh vực kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền
của cơ quan hành pháp giải quyết liên quan đến quản lý hành chính và việc áp
dụng phải theo quy định hành chính nhà nước đã được xây dựng và ban hành
trong từng lĩnh vực cụ thể. Những quyết định hành chính ban hành để giải
quyết tranh chấp phải dựa trên những quy định pháp luật ban hành trong những
lĩnh vực cụ thể mà không dựa vào ý chí hay sự tự thỏa thuận của các bên.

16


Việc áp dụng phương pháp này khi giải quyết tranh chấp giữa các bên
không có nghĩa các cơ quan hành chính có thẩm quyền có quyền tài phán mà
chỉ đơn thuần là đang thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính của mình trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại mà sự khiếu nại của các chủ thể bị xâm phạm

là một trong những cơ sở để các cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ của
mình thông qua đó giải quyết được những tranh chấp giữa các chủ thể trong
quan hệ thương mại.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu rằng phương thức hành chính
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là những tranh chấp trong
hoạt động thương mại được giải quyết bởi một cá nhân, cơ quan nằm trong hệ
thống hành pháp thông qua một thủ tục hành chính mà pháp luật quy định.
1.3.2. Nội dung pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng phương thức hành chính
Theo pháp luật Thương mại của Việt Nam hiện nay, phương thức hành
chính trong giải quyết tranh chấp chưa được chính thức được ghi nhận tại bất
kì văn bản pháp luật, Theo Điều 317 Luật Thương mại 2005 những hình thức
giải quyết tranh chấp được thừa nhận theo pháp luật Việt Nam bao gồm:
“1. Thương lượng giữa các bên
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án” [18, Điều 317].
Phương thức hành chính trong giải quyết tranh chấp kinh doanh chỉ
được gián tiếp thừa nhận việc quy định những cá nhân, cơ quan hành chính
Nhà nước có thẩm quyền giải quyết một số vụ việc tranh chấp trong một số
lĩnh vực đặc biệt và cụ thể như lĩnh vực cạnh tranh và lĩnh vực bảo vệ người
tiêu dùng hay nói cách khác. Như trong lĩnh vực cạnh tranh, tranh chấp hoạt
động thương mại xảy ra khi một chủ thể thể có hành vi cạnh tranh không lành

17


mạnh hoặc hành vi hạn chế cạnh tranh xâm phạm quyền và lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác và tranh chấp này được giải quyết bằng phương thức
hành chính khi chủ thể bị xâm phạm có đơn khiếu nại lên cá nhân, cơ quan

hành chính có thẩm quyền để giải quyết yêu cầu của mình. Một ví dụ khác
trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tranh chấp giữa người tiêu
dùng và nhà cung ứng dịch vụ hành hóa bắt đầu được áp dụng phương thức
hành chính bằng việc người tiêu dùng khiếu nại lên cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông qua thủ tục hành chính mà pháp
luật quy định. Công thức giải quyết bài toán tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng phương thức hành chính đó là một tranh chấp kinh doanh thương
mại được một cá nhân, tổ chức trong hệ thống tư pháp giải quyết thông qua
một thủ tục hành chính do pháp luật quy định.
Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại hành chính bao
gồm tổng thể những quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp trong hoạt
động thương mại (chủ yếu trong lĩnh vực cạnh tranh và bảo vệ người tiêu
dùng). Thông qua xây dựng hành lang pháp luật liên quan đến khiếu nại và
giải quyết khiếu nại trong từng lĩnh vực cụ thể, phương thức hành chính giúp
giải quyết tranh chấp thương mại bảo vệ các bên trong quan hệ thương mại.
Xét về bản chất, phương thức hành chính được áp dụng bởi các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với mục đích chính là bảo vệ trật tự , quyền lợi công
do đó mà phương thức này mang những nét đặc thù bởi quyền lực công và
được áp dụng chủ yếu trong Luật công. Ngược lại, lĩnh vực kinh doanh
thương mại được điều chỉnh bởi Luật tư, nơi quyền lợi tư được pháp luật thừa
nhận và bảo vệ. Nguyên tắc điều chỉnh chung của Luật tư được ưu tiên đó là
tôn trọng ý chí và sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ pháp luật nhưng
nguyên tắc này không được ưu tiên áp dụng trong Luật công và trong phương
thức hành chính cũng không được ưu tiên áp dụng. Đây cũng là điểm khiến

18


×