Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ Trung cấp chuyên nghiệp tại Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc trường Đại học Hải Phòng : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Khoa Sư phạm

Nguyễn Thị Thu Hiền

Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ Trung cấp
chuyên nghiệp tại Trung tâm đào tạo bồi dưỡng cán bộ
thuộc trường Đại học Hải Phòng

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Mã số:

60 14 05

HÀ NỘI – 2007


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nguồn
nhân lực có trí tuệ và tay nghề cao đã trở thành nhân tố quan trọng hàng
đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các
chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục; thực sự coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân
tài phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát
triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện tiên
quyết để phát triển nguồn nhân lực con người”.
Muốn đưa đất nước phát triển, thực hiện được công nghiệp hóa hiện đại hóa cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Quá trình đào tạo


nguồn nhân lực nước ta sau nhiều năm cải cách, đặc biệt mạnh mẽ từ năm
1996 trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Số dân biết chữ
đạt tới 90% trong tổng dân số. Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học
được hoàn thành vào năm 2005. Đa số người dân có tinh thần hiếu học và
trọng đạo học. Song để đất nước đạt được nhiều bước tiến hơn nữa, ngành
giáo dục và đào tạo cần điều hòa quá trình đào tạo nguồn nhân lực giữa
"thầy" và "thợ". Thực tế chúng ta đang rất cần và rất thiếu những người lao
động trực tiếp có tay nghề cao. Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực
đã được đào tạo trình độ cao bởi thiếu tay "thợ" giỏi. Sự lãng phí nguồn lực
con người đồng thời kéo theo sự hao tốn tiền bạc, công của, thời gian và
tiềm ẩn nguy cơ làm mất đi cơ hội phát triển đất nước.
Khắc phục bất cập trên Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt “Chiến

1


lược phát triển giáo dục 2001- 20010”. Chiến lược ghi rõ: “Đặc biệt quan
tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao
động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử
dụng…” [4, tr.25]
Hòa chung với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cả nước,
Trung tâm ĐTBDCB tìm hiểu nhu cầu sử dụng cán bộ trình độ trung cấp
trong thành phố và ngành giáo dục, kịp thời đào tạo, cung cấp nguồn nhân
lực có chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao.
Tuy vậy, một trong những vấn đề hiện nay rất được quan tâm đó là
chất lượng đào tạo hệ TCCN ngành hành chính văn thư và thiết bị thí
nghiệm trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP còn thấp. Có
rất nhiều nguyên nhân, và một nguyên nhân có ảnh hưởng chưa tốt đến chất
lượng đào tạo đó là sự yếu kém trong khâu quản lý quá trình đào tạo. Trong

Hội nghị tổng kết, đánh giá 5 năm công tác đào tạo hệ TCCN nhà trường
cũng đã đưa ra nhận định cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện công tác
quản lý quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho thị
trường lao động.
Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản
thân đã từng tham gia công tác này trong một thời gian nhất định (5 năm)
lại trực tiếp giảng dạy các khoá đào tạo hệ TCCN của trung tâm, chúng tôi
tâm huyết chọn nghiên cứu đề tài:

“Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp
chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc
Trường Đại học Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo
cán bộ hành chính văn thư và cán bộ thiết bị thí nghiệm trường học hệ
TCCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP, tìm ra những hạn chế

2


còn tồn tại của quá trình đào tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng, từ đó đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình
đào tạo hệ TCCN tại Trung tâm ĐTBDCB – Trường ĐHHP.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý quá trình đào tạo hệ
TCCN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN của
Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
- Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá
trình đào tạo hệ TCCN tại trung tâm ĐTBDCB – Trường ĐHHP.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo hệ TCCN ngành hành chính
văn thư và thiết bị thí nghiệm trường học do Trung tâm ĐTBDCB thuộc
Trường ĐHHP tổ chức.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ
TCCN ngành hành chính văn thư và thiết bị thí nghiệm tại Trung tâm
ĐTBDCB - Trường ĐHHP.
5. Phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN ngành hành chính văn
thư và thiết bị thí nghiệm trường học tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường
ĐHHP trong 5 năm qua ( 2002 – 2007).
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đổi mới và hoàn thiện khâu quản lý quá trình đào tạo sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo hệ TCCN.
7. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN.
Đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo hệ TCCN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP.

3


Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu bổ ích cho các cơ sở đào tạo hệ
TCCN trong thành phố Hải Phòng cũng như các thành phố khác trên cả nước.
8. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi phối hợp các nhóm phương
pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: thu thập, phân tích, tổng hợp và
so sánh, khái quát hoá các tư liệu, tài liệu, các văn bản có liên quan đến đề
tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn chuyên
gia, quan sát, thu thập và xử lý thông tin, tổng kết kinh nghiệm, v.v.. nhằm
phân tích và đánh giá những số liệu, thông tin thuộc phạm vi nghiên cứu;
đồng thời tiến hành khảo nghiệm để khẳng định tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp đề xuất.
- Nhóm phương pháp bổ trợ: thống kê và phân tích để xử lý các thông tin
thu thập nhằm thiết lập các biểu, bảng, sơ đồ.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp
chuyên nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ trung
cấp chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại
học Hải Phòng trong 5 năm qua (2002 – 2007)
Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp
chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học
Hải Phòng trong thời gian tới

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Biện pháp quản lý
1.1.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất của
con người. Hoạt động quản lý tác động tới tất cả các lĩnh vực đời sống. Nó

phản ánh sự nhận thức của con người đối với tự nhiên, môi trường và xã
hội xung quanh. Quản lý đúng có nghĩa là con người đã có những nhận
thức đúng, đã nắm được quy luật và vận động theo quy luật của tự nhiên,
của môi trường. Nhờ có hoạt động quản lý đúng đắn con người đã có thể
vượt lên trên mọi khó khăn của hoàn cảnh và tạo ra nhiều thành tựu giải
phóng cho mình, cho cả nhân loại.
Về điều này C. Mác đã từng viết: "Tất cả mọi lao động xã hội trực
tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít
nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân
và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể sản xuất khác với sự vận động của các khí quan độc lập của nó. Một
người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần có nhạc trưởng". [19, tr.12]
Thuật ngữ quản lý đã trở nên rất phổ biến, tuy nhiên để nêu lên thành
định nghĩa thì cho tới nay vẫn chưa có được sự thống nhất.
- Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết chính xác điều người khác làm và sau
đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất".
- Theo H.Koontz: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức)".

5


- Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: ""Quản" là giữ gìn, "lý" là chỉnh sửa.
"Quản lý" là quá trình chủ thể tác động vào khách thể nhằm giữ cho hệ
không bị lạc hậu (trì trệ) và rối ren (phát triển không bền vững)". [2, tr.1]
Quản lý với tư cách là một hành động thì có thể định nghĩa như sau:
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (người quản lý) để chỉ
huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của

khách thể quản lý (người bị quản lý) theo đúng ý chí của nhà quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan và nhằm đạt tới mục đích chung của tổ chức”.
Trong định nghĩa này cần lưu ý một số đặc điểm cơ bản sau:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động mang tính hướng đích, có mục tiêu
xác định.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và
khách thể quản lý. Mối quan hệ này là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý là hoạt động của con người.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy
luật khách quan.
- Quản lý có khả năng thích nghi giữa chủ thể với đối tượng quản lý và
ngược lại.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ trong nhận thức của con người, tầm
quan trọng của quản lý đã được nâng lên thành một nghệ thuật (nghệ thuật
quản lý), thành một nghề (nghề quản lý). Trong quản lý vừa có tính tất yếu
khách quan, vừa có tính chủ quan; vừa có tính giai cấp, vừa có tính kỹ
thuật; vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật; vừa có tính pháp luật,
vừa có tính xã hội rộng rãi; v.v.. Chúng là những mặt đối lập trong một thể
thống nhất. Đồng thời đó cũng là những yêu cầu đòi hỏi các nhà quản lý
giáo dục phải nắm bắt và điểu khiển để duy trì hoạt động của tổ chức một
cách có hiệu quả nhằm góp phần làm tăng tiến trình phát triển xã hội.

6


1.1.1.2. Biện pháp
Trong các từ điển ở nước ta khái niệm biện pháp được định nghĩa tương đối
giống nhau:
- Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng của nhà xuất bản Giáo dục năm

1996: “biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành”.
- Theo từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội năm 2005:
“biện pháp là cách làm, cách hành động, cách đối phó để đi đến một mục
đích nhất định”.
- Theo từ điển Tiếng Việt năm 2008 của Trung tâm Từ điển học: “biện
pháp là cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Tóm lại, biện pháp là cách giải quyết một vấn đề cụ thể bằng những hành
động đúng đắn để đạt được mục tiêu nhất định đã đề ra.
1.1.1.3. Biện pháp quản lý
Từ những phát biểu và phân tích về khái niệm “quản lý”, khái niệm
“biện pháp” có thể đưa ra định nghĩa về khái niệm “biện pháp quản lý” như
sau:
Biện pháp quản lý là cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác
quản lý nhằm giúp chủ thể quản lý thực hiện có kết quả các mục tiêu,
nhiệm vụ đã đặt ra.
Đối tượng chủ yếu của quản lý là con người mà mỗi con người thường chịu
tác động của nhiều yếu tố như: môi trường, xã hội, các mối quan hệ phong
phú và phức tạp, v.v.. Bởi vậy, biện pháp quản lý cũng rất đa dạng. Nghiên
cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành đã nêu ra 4 loại biện
pháp quản lý [31, tr 6-8], đó là:
- Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào
đối tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện
thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp

7


với các yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện
pháp thuyết phục gắn với tất cả các biện pháp quản lý khác và phải được
người quản lý sử dụng trước tiên. Vì nhận thức là bước đầu tiên trong hoạt

động của con người.
- Biện pháp hành chính – tổ chức: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào
đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền lực hành chính.
Cơ sở của biện pháp quản lý này là dựa vào quy luật tổ chức, bởi vì bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó, người ta sử dụng quyền
uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính – tổ
chức chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn, trách nhiệm của mỗi thành viên trong tổ chức. Các quyết định phải
đảm bảo tính khoa học và thực tiễn đồng thời chủ thể quản lý phải luôn tiến
hành công tác kiểm tra và nắm bắt được những thông tin phản hồi.
- Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào qui
luật kinh tế, thông qua qui luật này để tác động tới tâm lý của đối tượng.
Nội dung của biện pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch
tương ứng với các mức lợi kinh tế. Đối tượng quản lý có thể lựa chọn
phương án thích hợp để vừa đạt được mục tiêu của tập thể, vừa đạt được lợi
ích kinh tế của cá nhân.
- Biện pháp tâm lý – giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thông qua tâm tư, tình cảm, tư tưởng của con người. Cơ sở của biện pháp
này là dựa vào qui luật tâm lý của con người và chức năng tâm lý của con
người. Nội dung của biện pháp này là kích thích tinh thần tự giác, sự say
mê của con người. Muốn quản lý thành công, người quản lý cần hiểu rõ
tâm lý của bản thân mình và của đối tượng quản lý.
Mỗi biện pháp quản lý có sự tác động riêng tới từng khía cạnh của
đối tượng quản lý. Vì vậy, nhà quản lý cần lưu ý mỗi biện pháp quản lý đều

8


không phải là cách thức duy nhất cũng như không phải mang tính bất biến,

vĩnh cửu. Muốn quản lý hiệu quả, nhà quản lý phải biết cải tiến và sử dụng
linh hoạt các biện pháp quản lý.
1.1.2. Quá trình đào tạo
1.1.2.1. Đào tạo
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng thì: Từ "đào" có nghĩa là sự giáo
hóa, tôi luyện. Từ "tạo" có nghĩa là làm nên, tạo nên. Và từ "đào tạo" có
nghĩa là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường trong đề tài KX07-14 có nêu:
"Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ… để hình
thành và hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể
vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả". [15, tr.11]
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: "Đào tạo là hình thành kiến thức,
thái độ, kỹ năng nghề nghiệp bằng một quá trình giảng dạy, huấn luyện có
hệ thống theo chương trình quy định với những chuẩn mực nhất định
(chuẩn quốc gia hay quốc tế)". [32]
Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình chuyển giao có hệ thống,
có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức
cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự
lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Với các cách hiểu như vậy thì đào tạo chính là một phạm trù của
giáo dục để chỉ riêng lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, với một trình độ nghề
nghiệp nhất định. Thời gian đào tạo tùy vào mức độ đạt được của kỹ năng
nghề nghiệp đề ra. Trình độ đào tạo nghề ở nước ta được phân cấp thành
các bậc như: sơ cấp, trung cấp và cao đẳng.
1.1.2.2. Qúa trình

9



Khái niệm quá trình được định nghĩa trong các từ điển ở nước ta như
sau:
- Theo từ điển Tiếng Việt của nhà xuất bản Văn hoá thông tin năm 2001:
“quá trình là các việc cần trải qua”.
- Theo từ điển Tiếng Việt năm 2008 của Trung tâm Từ điển học: “quá
trình là trình tự phát triển, diễn biến của một sự việc, hiện tượng nào đó”.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin được thống nhất
cách hiểu về khái niệm quá trình như sau: “Quá trình là tập hợp những
hoạt động cụ thể cần tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra cho một
sự việc nhất định”.
1.1.2.3. Quá trình đào tạo
Từ những định nghĩa đã nêu về khái niệm “đào tạo”, khái niệm “quá
trình” chúng tôi xin đưa ra định nghĩa về “quá trình đào tạo” như sau:
Quá trình đào tạo là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ
năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực
nghề nghiệp nhất định.
1.1.3. Biện pháp quản lý quá trình đào tạo
Biện pháp quản lý quá trình đào tạo là cách giải quyết những công
việc cụ thể của công tác quản lý; đó là hoạt động truyền thụ kiến thức,
huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được
một năng lực nghề nghiệp nhất định.
1.1.4. Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
Quá trình đào tạo hệ TCCN luôn gắn liền với một cơ sở đào tạo cụ
thể trong hệ thống các trường TCCN có nhiệm vụ đào tạo ra các kỹ thuật
viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ
trung cấp. Vì vậy:
Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp là
cách giải quyết những công việc cụ thể trong công tác quản lý; đó là hoạt


10


động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái độ nhằm giúp
người học chiếm lĩnh được năng lực của một nghề nghiệp ở trình độ trung
cấp tại một cơ sở đào tạo nhất định.

1.1.5. Chất lượng quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
1.1.5.1. Chất lượng
Thuật ngữ "chất lượng" cho tới nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm
khác nhau. Nhưng tựu chung lại thì thuật ngữ "chất lượng" là để phản ánh
thuộc tính đặc trưng cho giá trị, bản chất của sự vật và tạo nên sự khác biệt
(về chất) giữa sự vật này với sự vật khác. [19, tr.257]
Thuật ngữ "chất lượng" được dùng cho cả ý nghĩa chất lượng tuyệt
đối và chất lượng tương đối. Trong đề tài này thuật ngữ chất lượng mà
chúng ta hướng tới là chất lượng tuyệt đối. Chất lượng tuyệt đối thường
được dùng với ý để chỉ chất lượng hàng đầu, chất lượng cao. Chất lượng
tuyệt đối cũng có khi dùng để chỉ một số thuộc tính mà người ta gán cho đồ
vật, sản phẩm, dịch vụ... (có chất lượng cao nhất theo kỳ vọng). Theo quan
điểm này thì một đồ vật, một sản phẩm hay một dịch vụ... được xem là có
chất lượng khi nó đáp ứng một cách thỏa mãn được những yêu cầu của
người tiêu thụ và người sản xuất đặt ra.
Như vậy xét từ góc độ quản lý, có thể quan niệm “chất lượng là sự
thực hiện được mục tiêu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
1.1.5.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo được hiểu là mức độ đạt được mục tiêu đào tạo
đề ra đối với một chương trình đào tạo và sự thoả mãn nhu của khách hàng
sử dụng nhân lực được đào tạo. [19, tr.259]
Trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng với đặc trưng sản phẩm là "con
người lao động" chính là kết quả của quá trình đào tạo. Chất lượng được thể


11


hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động (hay năng
lực hành nghề) của người tốt nghiệp tương ứng với một mục tiêu, chương trình
theo các ngành nghề cụ thể. Bên cạnh đó, quan niệm về chất lượng đào tạo còn
phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường
lao động. Ví dụ như: tỉ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các
vị trí làm việc, khả năng phát triển nghề nghiệp được đào tạo, v.v..
1.1.5.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
Chất lượng quá trình đào tạo hệ TCCN có thể hiểu là mức độ đạt
được mục tiêu đề ra đối với chương trình đào tạo một ngành nghề cụ thể ở
trình độ trung cấp và sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng sử dụng nhân
lực được đào tạo. Trong giai đoạn CNH, HĐH và hội nhập hiện nay nó
được thể hiện thông qua giá trị con người lao động mới XHCN. Đó là
những CON NGƯỜI với đúng ý nghĩa viết hoa của từ, bao gồm đủ cả: đức,
trí, thể, mĩ. Con người có lý tưởng độc lập và XHCN; có lòng nhân ái, có ý
thức cộng đồng (tôn trọng và hợp tác được với người khác); có ý thức bảo
vệ môi trường, biết yêu cái đẹp. Trong lao động, đó là những con người có
tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, tay nghề cao, có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao.
1.2. Một số điểm cần lưu ý trong quá trình đào tạo hệ trung cấp
chuyên nghiệp
1.2.1. Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp và hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống GDQD Việt Nam được xây dựng theo Luật Giáo dục năm
2005 bao gồm:
(1). Giáo dục Mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục
trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi.

(2). Giáo dục phổ thông: bao gồm:
- Giáo dục Tiểu học: 5 năm bắt buộc từ 6 - 11 tuổi

12


- Giáo dục THCS: 4 năm từ 11 - 15 tuổi
- Giáo dục THPT: 3 năm từ 15 - 18 tuổi
(3). Giáo dục nghề nghiệp bao gồm hai loại:
- Trung cấp chuyên nghiệp: 1 - 4 năm
- Dạy nghề gồm:
+ Trung cấp nghề: 1-3 năm
+ Cao đẳng nghề: 1-3 năm
+ Đào tạo trình độ sơ cấp : < 1 năm
(4). Giáo dục đại học gồm:
- Cao đẳng: 2-3 năm
- Đại học: 4-6 năm
- Đào tạo trình độ thạc sĩ: 1-2 năm
- Đào tạo trình độ tiến sĩ: 2-4 năm
Song song với hệ thống giáo dục chính quy là loại hình giáo dục
thường xuyên bao gồm nhiều chương trình đào tạo từ chương trình xóa mù
chữ, bồi dưỡng cập nhật nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng thường
xuyên đến các chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống GDQD
theo hình thức vừa làm vừa học, học từ xa, học có hướng dẫn. Về loại hình
trường có các loại hình trường công lập và ngoài công lập như dân lập, tư
thục ở các bậc mầm non, phổ thông, GDNN và đại học. Bên cạnh đó còn
có các cơ sở đào tạo trẻ thiểu năng, giáo dục chuyên biệt cho người tàn tật,
các cơ sở giáo dưỡng cho nhiều đối tượng khác nhau.
Như vậy hệ thống đào tạo TCCN là một bậc đào tạo của giáo dục
nghề nghiệp trong hệ thống GDQD. Trường TCCN có nhiệm vụ đào tạo

những cán bộ có trình độ TCCN trong các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, nghệ
thuật, y tế, v.v.. Hiện nay đất nước ta đang tiến hành CNH, HĐH thì giáo
dục nghề nghiệp có vị trí hết sức quan trọng vì nó trực tiếp góp phần đào
tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Cùng với việc tạo ra nguồn lực vật chất

13


và nguồn lực tài chính, điều quan trọng nhất hiện nay cần phải làm là tăng
trưởng nguồn lực con người Việt Nam, tạo ra đội ngũ người lao động có đủ
phẩm chất, năng lực ở một trình độ mới cao hơn nhiều so với trước đây.
Vị trí của giáo dục TCCN được thể hiện rõ hơn trong sơ đồ về hệ
thống GDQD Việt Nam theo tinh thần của bộ Luật Giáo dục sửa đổi năm
2005:

Sơ đồ1.1: Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
(theo bộ Luật Giáo dục năm 2005)

4. GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
SAU ĐẠI HỌC

Tiến sĩ
(2-4 năm)

Cao học
(1-2 năm)

15 tuổi

15 tuổi

11 tuổi

Trung học
phổ thông
(3 năm)

Trung cấp
chuyên nghiệp

(1-4 năm)

Trung học cơ sở
(4 năm)

11 tuổi

Tiểu học (5 năm)
6 tuổi

Trung cấp
nghề
(1-3 năm)

Sơ cấp nghề
(<1 năm)

14

THƯỜNG


18 tuổi

3. GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

DỤC

2. GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

GIÁO

Đại học
(4-6 năm)

XUYÊN

Cao đẳng và
Cao đẳng nghề
(2-3 năm)


1.2.2. Hệ thống trường trung cấp chuyên nghiệp
Trường TCCN là cơ sở GDNN thuộc bậc trung học có quan hệ đào
tạo liên thông với các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, dạy
nghề, cao đẳng, đại học trong hệ thống GDQD.
(1). Trường TCCN bao gồm:
a. Trường TCCN trung ương do Bộ trưởng, thứ trưởng, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là Bộ) ra quyết định thành
lập.
b. Trường TCCN địa phương do Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ra quyết định thành

lập.
(2). Phân cấp quản lý trường TCCN:
Trường TCCN trung ương chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ ra quyết
định thành lập trường, sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và đào tạo và
sự quản lý theo lãnh thổ của ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đóng.
Trường TCCN địa phương chịu sự quản lý trực tiếp của ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ra quyết định thành lập trường, sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và của các bộ chuyên ngành theo ngành, nghề đào tạo.
1.2.3. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp

15


Giáo dục TCCN được vận hành một cách toàn vẹn là nhờ có các
thành tố cấu thành. Các thành tố này có quan hệ mật thiết với nhau, tương
tác lẫn nhau, thống nhất với nhau cùng vận động và phát triển. Sự vận động
và phát triển của các thành tố tạo ra sự vận động và phát triển của toàn bộ
hệ thống quá trình đào tạo hệ TCCN. Quá trình đào tạo hệ TCCN bao gồm
các thành tố cụ thể sau:
1.2.3.1. Mục tiêu đào tạo
Trong bất kỳ một quá trình đào tạo nào mục tiêu cũng là thành tố
quan trọng hàng đầu. Nó có vai trò định hướng cho toàn bộ quá trình đào
tạo. Mục tiêu đào tạo là một mô hình dự kiến về nhân cách của người được
đào tạo. Mô hình này do yêu cầu khách quan của xã hội, của đất nước trong
các giai đoạn phát triển lịch sử nhất định quy định. Mục tiêu đào tạo tác
động để hoàn thiện và phát triển nhân cách con người nên nó bao gồm các
mặt: đức, trí, thể, mĩ. Đối với từng hệ đào tạo, từng loại hình đào tạo khác
nhau sẽ có những mục tiêu đào tạo riêng biệt.
Cụ thể mục tiêu đào tạo hệ TCCN là đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, có đạo đức, lương tâm

nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, nhằm tạo
điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Mục tiêu đào tạo có quan hệ biện chứng với các thành tố khác của
quá trình đào tạo hệ TCCN. Mục tiêu là định hướng, song muốn thực hiện
được mục tiêu cũng phải có một đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng; có điều kiện CSVC hỗ trợ đảm bảo; nội dung và
chương trình đào tạo phải sát thực với mục tiêu đề ra; v.v..
1.2.3.2. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là hệ thống những tri thức, kỹ năng được truyền
thụ và rèn luyện trong quá trình đào tạo. Cụ thể đó là các khối kiến thức

16


chung như: ngoại ngữ, tin học, chính trị. Các kiến thức, kỹ năng chuyên
ngành ở trình độ trung cấp. Kiến thức phát triển tư duy khoa học, các kiến
thức về đạo đức, lao động, thẩm mĩ.
Nội dung đào tạo chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích
đào tạo và được thể hiện cụ thể trong chương trình, kế hoạch đào tạo cũng
như là trong một loạt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường với
mục tiêu chung là hoàn thiện nhân cách người lao động mới XHCN.
Nội dung đào tạo luôn thay đổi, cải tiến cho phù hợp với yêu cầu
khách quan của sự phát triển xã hội, phù hợp với từng thời điểm lịch sử.
Khi nội dung đào tạo thay đổi thì phương pháp, phương tiện đào tạo cũng
phải có sự thay đổi tương ứng.
1.2.3.3. Phương pháp, phương tiện đào tạo
Phương pháp và phương tiện đào tạo hệ TCCN là những thành tố
quy
định hệ thống những cách thức, biện pháp, phương tiện tổ chức cho học

sinh rèn luyện và tự chiếm lĩnh lấy các nội dung đào tạo nhằm nắm được
một nghề và hoàn thiện nhân cách bản thân theo nghề được đào tạo.
Phương pháp, phương tiện đào tạo càng khoa học, càng hiện đại thì càng
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo đạt chất lượng cao.
Trong phương pháp và phương tiện đào tạo thì phương pháp đào tạo
nắm vai trò chủ chốt. Mỗi một phương pháp đào tạo đòi hỏi có những
phương tiện triển khai nhất định phù hợp. Tuy nhiên phương tiện đầy đủ sẽ
tạo điều kiện để đội ngũ giảng dạy sử dụng thành công tối đa các phương
pháp đào tạo của mình.
Ngoài chịu ảnh hưởng của phương tiện đào tạo, phương pháp đào tạo
còn chịu sự quy định của nhiều yếu tố khác như mục đích đào tạo, nội dung
đào tạo, đội ngũ cán bộ giảng dạy, đối tượng học sinh và các hoàn cảnh
điều kiện khách quan khác như thời tiết, điều kiện nhà xưởng, v.v.. Đối với

17


các yếu tố nêu trên thì phương pháp đào tạo cũng có sự chi phối ngược lại
nhất định giống như đối với phương tiện đào tạo.
1.2.3.4. Đội ngũ giáo viên
Nhà giáo dục học Raja Roy Singh đã viết trong cuốn "Nền giáo dục
cho thế kỷ XXI"(UNESCO. 1994) về đội ngũ giáo viên rằng: "không có
một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những giáo viên làm
việc cho nó".
Đội ngũ giáo viên là chủ thể của quá trình đào tạo hệ TCCN, giữ trên
vai trọng trách hoàn thành sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực lao động có tay
nghề và phẩm chất ở trình độ trung cấp. Vai trò của họ được thể hiện ở
từng vị trí cụ thể như sau:
a) Giáo viên dạy lý thuyết:
- Họ là người quán triệt mục đích quá trình đào tạo và chuyển tải nó tới đối

tượng được đào tạo thông qua bộ môn giảng dạy cụ thể.
- Định hướng sự phát triển và hoàn thiện nhân cách người được đào tạo
theo
đúng chủ trương, đường lối của Đảng, của Nhà nước, của ngành và của nhà
trường TCCN.
- Phát huy được khả năng sáng tạo, ý thức tự học tập, rèn luyện của học
sinh trong quá trình đào tạo.
b) Giáo viên hướng dẫn thực hành
- Là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình truyền thụ và rèn luyện
kiến thức, kỹ năng tay nghề cho người được đào tạo.
- Họ là người lựa chọn nội dung cụ thể (dựa trên chương trình khung đã
được duyệt và thông qua), phương pháp và các hình thức tổ chức việc
truyền thụ, rèn luyện tay nghề cho học sinh. Bên cạnh đó họ cũng đồng thời
là người kiểm tra, đánh giá và giúp học sinh tự đánh giá quá trình rèn luyện
của mình.

18


c) Giáo viên chủ nhiệm
Ngoài thực hiện các vai trò của một người giáo viên bình thường,
giáo viên chủ nhiệm trong hệ đào tạo TCCN còn có thêm các nhiệm vụ sau:
- Là người chịu trách nhiệm chính trong quản lý học sinh trong suốt khóa
đào tạo.
- Là cầu nối giữa lực lượng học sinh với các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường.
- Là người cố vấn trong công tác tổ chức các hoạt động tự quản của học
sinh theo từng lớp.
1.2.3.5. Tập thể học sinh
Tập thể học sinh vừa có vai trò là đối tượng, vừa có vai trò là chủ thể

của quá trình đào tạo. Với tư cách là đối tượng, học sinh nhận sự tác động
có định hướng, có kế hoạch, có phương pháp, có tổ chức và có hệ thống
của đội ngũ cán bộ giáo viên. Với tư cách là chủ thể, học sinh tiếp nhận các
tác động trong quá trình đào tạo một cách có chọn lọc, có sự phân tích,
đánh giá thông qua lăng kính chủ quan của mình. Từ đó học sinh tích cực,
chủ động sáng tạo, tự biến các tác động, các yêu cầu bên ngoài thành nhu
cầu phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
Quá trình đào tạo hệ TCCN cần có sự tác động qua lại, thống nhất
giữa hai thành tố là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học
sinh. Sự thống nhất này phải mang tính biện chứng, phải là sự tác động hai
chiều. Giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn cách thức tổ chức
quá trình đào tạo nhưng phải "lấy học sinh làm trung tâm". Tức là phải tập
trung vào đối tượng học sinh, hướng vào học sinh trong quá trình đào tạo
nhằm đưa ra những tác động phù hợp nhất để phát huy tối đa khả năng của
học sinh. Học sinh dưới sự điều khiển, hướng dẫn của giáo viên phải tự
chủ, tích cực phát huy tính sáng tạo trong quá trình tiếp cận và thu nhận
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
1.2.3.6. Kết quả quá trình đào tạo

19


Kết quả quá trình đào tạo là thành tố biểu hiện tập trung sự vận động
và phát triển của quá trình đào tạo hệ TCCN nói chung và sự vận động, tác
động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa các thành tố của quá trình đào tạo hệ
TCCN nói riêng.
Nếu mục đích đào tạo là dự kiến của mô hình kết quả đào tạo, thì kết
quả đào tạo lại là cái có thực, đã đạt được thể hiện ở sản phẩm những người
lao động được đào tạo. Kết quả quá trình đào tạo hệ TCCN được thể hiện
cụ thể ở sự vững vàng về lý luận chuyên môn nghiệp vụ và sự thành thạo

trong kỹ năng thực hành cũng như ở sự trưởng thành về nhân cách người
lao động mới XHCN của mỗi cá nhân học sinh được đào tạo.
Thước đo kết quả đào tạo nằm ở mục tiêu đào tạo. Kết quả đào tạo
phù hợp hoàn toàn với mục tiêu đào tạo đã đề ra thì quá trình đào tạo được
đánh giá là đạt kết quả tối ưu. Nếu kết quả đạt được không giống với mục
tiêu đã đề ra thì quá trình đào tạo hoặc là không hiệu quả hoặc là đạt được
kết quả ngoài dự kiến (kết quả vượt quá mục tiêu đề ra). Trên thực tế ít khi
kết quả đào tạo lại vượt được qua kỳ vọng của mục tiêu đào tạo đã đề ra vì
mô hình bao giờ cũng là những hình ảnh lý tưởng nhất.

1.2.4. Bản chất, đặc điểm của quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
1.2.4.1. Bản chất của quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
Đào tạo hệ TCCN nằm trong hệ thống GDNN và rộng hơn nữa là hệ
thống GDQD. Mục tiêu của đào tạo hệ TCCN cũng giống như mục tiêu
chung của GDNN là đào tạo ra con người có một nghề nghiệp ổn định.
Đồng thời nó cũng mang những điểm cơ bản của quá trình giáo dục đó là
được tổ chức, có mục đích, có nội dung cụ thể và hướng tới hoàn thiện
nhân cách con người. Tuy nhiên quá trình đào tạo hệ TCCN là hướng tới
hoàn thiện nhân cách con người theo một nghề nghiệp cụ thể rõ ràng.

20


Như vậy có thể hiểu bản chất đào tạo hệ TCCN là quá trình được tổ
chức, có mục đích và nội dung cụ thể để hình thành cho con người một
nghề nghiệp nào đó ở trình độ trung cấp và hoàn thiện nhân cách con người
lao động tương ứng với nghề nghiệp.
1.2.4.2. Đặc điểm của quá trình đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp
a) Công tác đào tạo hệ TCCN luôn gắn liền với một ngành nghề cụ thể
Đặc điểm đầu tiên của quá trình đào tạo hệ TCCN phải kể đến là

công tác đào tạo được gắn liền với một ngành nghề cụ thể. Cái đích quan
trọng cuối cùng là đào tạo ra nguồn nhân lực lao động trực tiếp có tay nghề
cao. Bởi vậy, không chỉ riêng quá trình đào tạo kỹ năng thực hành mới có
liên quan đến những thao tác nghề nghiệp. Ngay cả trong quá trình đào tạo
lý thuyết và hoàn thiện nhân cách học sinh cũng có xuất phát từ vị trí người
lao động với một nghề cụ thể trong xã hội. Ví dụ như trong đề tài này quá
trình đào tạo hệ TCCN được gắn liền với nghề của nhân viên văn thư và
nhân viên thiết bị thí nghiệm trường học. Trong đó quá trình đào tạo về lý
thuyết trang bị cho người học những tri thức về vị trí, vai trò và nhiệm vụ
của người cán bộ văn thư trong các cơ quan, các tổ chức chính trị xã hội;
của người cán bộ thiết bị thí nghiệm trong các trường học, các cơ sở giáo
dục và đào tạo. Quá trình đào tạo kỹ năng thực hành rèn luyện cho người
cán bộ trong tương lai thao tác một cách chính xác và có hiệu quả kinh tế
cao những nghiệp vụ của nghề. Cuối cùng, trong quá trình phát triển và
hoàn thiện nhân cách học sinh cũng là hoàn thiện nhân cách cụ thể của
nhân viên văn thư và thiết bị thí nghiệm trường học.
b) Nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội
Đặc điểm quan trọng thứ hai trong quá trình đào tạo hệ TCCN là
nhiệm vụ đào tạo bị chi phối bởi nhu cầu của thực tiễn xã hội về sử dụng
nguồn nhân lực lao động.

21


Hệ TCCN sẽ đào tạo ra những nhân viên, những người lao động trực
tiếp cho xã hội. Họ là những người "thợ" với lao động phổ thông bằng chân
tay. Họ khác với những người được đào tạo ra để làm "thầy" ở các trình độ
cao hơn. Những người "thợ" tham gia trực tiếp trong sản xuất thể hiện tay
nghề, trình độ đào tạo của mình ở chính sản phẩm mà họ tạo ra. Đó là những
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đương nhiên nếu

không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn họ sẽ lập tức bị sa thải. Chính vì
vậy mà Bộ Giáo dục và đào tạo đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ đào tạo
của hệ TCCN rõ ràng như sau: "…đào tạo ra người lao động đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh". [9]
Quá trình đào tạo hệ TCCN cần phải dành một khoảng thời gian
tương đối trong cơ cấu chương trình để rèn luyện kỹ năng thực hành nghề
nghiệp. Thao tác thực hành nghề nghiệp phải đảm bảo được hướng dẫn một
cách tỉ mỉ và cụ thể đến từng chi tiết nhỏ. Yêu cầu đặt ra đối với người
được đào tạo là phải tiến hành cho kỳ được các thao tác thực hành nghề
nghiệp. Nếu không làm được sẽ phải làm lại cho đến lúc thực hiện được.
Thậm chí phải tiến hành các thao tác thực hành nghề nghiệp nhiều lần để
người được đào tạo từ chỗ biết cách làm, sau đó trở thành kỹ năng, kỹ xảo
của bản thân.
c) Việc truyền thụ và tiếp thu kiến thức, kỹ năng phải tùy thuộc vào từng
đối tượng cụ thể
Quá trình đào tạo hệ TCCN có đặc điểm thứ ba cần lưu ý đó là việc
truyền thụ và tiếp thu kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp tuy có phương pháp
chung nhưng phải tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể. Đối tượng được đào
tạo ở hệ TCCN rất đa dạng và có sự cách biệt nhau khá lớn về mọi mặt: từ
tuổi tác, tâm lý cho đến trình độ nhận thức. Chương trình đào tạo sẽ được
thực hiện từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp THPT, từ 3 đến
4 năm đối với người có bằng tốt nghiệp THCS. Như vậy là chỉ có giới hạn

22


về trình độ học vấn tối thiểu mà không loại trừ bất kỳ một độ tuổi nào hoặc
một trình độ nào cao hơn. Động cơ, mục đích học tập ở các đối tượng đào
tạo cũng rất đa dạng và khác nhau. Có đối tượng học do cha mẹ ép buộc.
Có đối tượng học vì không thi đỗ đại học. Có đối tượng học vì có khả năng

xin việc v.v.. Tác phong, lối sống cũng có nhiều kiểu khác nhau: một số
học sinh sống rất nền nếp, quy củ; tôn trọng nội quy và quy định. Ngược lại
cũng có học sinh sống cẩu thả, tùy tiện; coi thường quy định; sống lệch
chuẩn. Đầu vào của các đối tượng được đào tạo có sự chênh lệnh và khác
biệt nhau khá lớn. Nhưng đầu ra lại luôn phải đảm bảo một trình độ về
nghề nghiệp tương đối nhất định (bao gồm cả mặt tri thức, kỹ năng thực
hành và sự hoàn thiện về nhân cách con người lao động). Vì vậy quá trình
đào tạo hệ TCCN phải bám sát từng đối tượng học sinh cụ thể để có thể đạt
được mục tiêu đào tạo đã đề ra đồng đều cho tất cả các đối tượng.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản quan trọng nảy sinh từ chính
trong lòng quá trình đào tạo của hệ TCCN. Đó là những đặc điểm do quy
luật khách quan tạo nên. Bằng ý muốn chủ quan của mỗi cá nhân chúng ta
không thể thay đổi được các đặc điểm đặc trưng cơ bản đó. Việc hiểu và
nắm bắt được các đặc điểm này sẽ giúp cho các nhà quản lý giáo dục có
cách thức quản lý cơ sở đào tạo hệ TCCN đạt hiệu quả một cách tối ưu
nhất.
1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ trung
cấp chuyên nghiệp
Quản lý giáo dục có 4 chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra. Các chức năng này gắn bó với nhau, đan xen lẫn nhau. Khi
thực hiện một chức năng nhất định, thường cũng có mặt các chức năng
khác ở các mức độ cụ thể khác nhau. Trong mọi hoạt động quản lý giáo
dục, thông tin quản lý giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi như mạch máu của hoạt động quản lý giáo dục.

23


Trong quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN, các nội dung được xem
xét và xác định cụ thể tương ứng với các chức năng như sau:

1.3.1. Lập kế hoạch (Planning)
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các
hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Chức năng lập kế hoạch là nền tảng của quá trình quản lý, theo đó
thực hiện các nội dung:
- Xác định các chức năng, nhiệm vụ và các công việc cụ thể cho cơ sở đào
tạo hệ TCCN trong từng giai đoạn cụ thể.
- Dự báo, đánh giá triển vọng của công tác đào tạo hệ TCCN và đề ra mục
tiêu, chương trình phát triển trong tương lai.
- Lập kế hoạch chương trình đào tạo phù hợp với sự phát triển theo dự báo.
- Nghiên cứu xác định tiến độ, xác định ngân sách cho quá trình đào tạo,
xây dựng cách thức và thể thức làm việc cụ thể.
1.3.2. Tổ chức (Organizing)
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hạn và
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả. Chức năng tổ chức có
các nội dung:
- Xây dựng cơ cấu các nhóm làm việc; tạo sự hợp tác liên kết giữa các
nhóm trong quá trình đào tạo hệ TCCN.
- Xây dựng các yêu cầu của quá trình đào tạo hệ TCCN, phân công nhóm
và cá nhân trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình đào
tạo hệ TCCN.
- Lựa chọn, sắp xếp, bồi dưỡng, bổ sung các nguồn lực thực hiện các nhiệm
vụ của quá trình đào tạo hệ TCCN.
1.3.3. Chỉ đạo, lãnh đạo (Leading)

24



×