Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.64 KB, 21 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất. Muốn
tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được
dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động.
Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong các khâu của hoạt động sản xuất. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng,
nguyên vật liệu, thành phẩm… Khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh
lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà
còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi.
Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau
và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn là do nhà nước cấp
phát, giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và những doanh nghiệp này phải có trách
nhiệm bảo toàn, phát triển số vốn đó.
Đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn… Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá
nhân hoặc nhiều người cùng góp.
Dựa vào tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011) cho
rằng, “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được sử dụng đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”, trang
web:

13/05/2011.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau cụ thể
như sau:
 Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Về cơ bản vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả:


- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm
vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh
doanh:
Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản: Với doanh nghiệp nhà nước thì
đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh
nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh
nghiệp. Đối với Công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của
các chủ đầu tư hoặc các cổ đông.
- Nợ phải trả: Bao gồm các khoản đi vay của cá nhân hay các tổ chức tín dụng
dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho
nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho người lao động…
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
Quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liên tục, do vậy vốn kinh
doanh của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu
chuyển vốn cũng khác nhau. Dựa trên tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia làm hai
loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1 Vốn cố định
a. Khái niệm
Vốn cố định là một bộ phận của vốn kinh doanh là những tư liệu lao động
tham gia vào quá trình sản xuất. Theo quy định hiện hành của nhà nước chỉ có các tư
liệu lao động có thời gian sử dụng lớn hơn một năm và có giá trị từ 5.000.000đ trở lên
thì mới được gọi là vốn cố định. Những tư liệu lao động không thỏa mãn một trong
hai điều kiện trên thì được coi là công cụ lao động nhỏ.
Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh,
nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc
hình thành doanh nghiệp ở buổi sơ khai, đảm bảo chu trình tái sản xuất và mở rộng thị
phần.
b. Cơ cấu vốn cố định
Vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.

Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật và đặc điểm nghiên cứu của sản xuất.
Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện bằng
giá trị của các loại tài sản cố định đang dùng trong quá trình sản xuất:
 Mặt bằng được dùng cho các phân xưởng để sản xuất.
 Vật dụng phục vụ cho việc sản xuất, quản lý.
 Máy móc, thiết bị sản phẩm.
 Phương tiện vận tải.
 Các tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp…
Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: Kỹ thuật sản
xuất của doanh nghiệp, địa lý và sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu và cải tiến
cơ cấu vốn cố định cần xem xét những tác động ảnh hưởng đến các nhân tố này.
c. Đặc điểm của vốn cố định
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chuyển dần từng phần
vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Vì khi tham
gia vào quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và giảm dần về
giá trị sử dụng, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu
hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ,
quỹ khấu hao này sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định vẫn được "cố định" trong đó, tức là giá trị còn
lại của tài sản cố định (vì hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định). Sau mỗi
chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần,
song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại giảm dần xuống. Kết thúc quá
trình vận động cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.

Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu
hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. Trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị
đe doạ bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn
như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, do giá bán
thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài sản cố định. Do
sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn của tài sản cố định
vượt qua mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do yếu tố lạm phát
trong nền kinh tế: Khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi
hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất
vốn theo tốc độ lạm phát trên thị trường.
1.1.2.2 Vốn lưu động
a. Khái niệm
Vốn lưu động của doanh nghiệp được xem là số vốn bằng tiền ứng ra để
hình thành các tài sản lưu động trong quá trình sản xuất như: Dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Những bộ phận này được xem là đối tượng lao động của doanh nghiệp và một
phần là vốn bằng tiền để trả công cho người lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện liên tục.
Tài sản lưu động ở khâu dự trữ gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng
cụ… Tài sản lưu động ở khâu sản xuất như: Sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm.
Tài sản lưu động ở khâu lưu thông gồm có: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi
phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động trong khâu
sản xuất và tài sản lưu động trong khâu lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ
cho nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên
tục và thuận lợi.
Theo như tư liệu Bách khoa toàn thư - Tài chính doanh nghiệp (năm 2011)
cho rằng: “Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản lưu động và vốn lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường”, trang web:


13/05/2011.
b. Cơ cấu vốn lưu động
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý vốn. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho
việc sử dụng chi phí một cách hợp lý.
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì có cơ cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích cơ cấu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp thấy được tình hình
phân bổ tỷ trọng của mỗi khoản vốn lưu động một cách hiệu quả và phù hợp trong từng
thời kỳ. Sau đây là một số phân loại thông dụng và tiêu biểu nhất:
 Phân loại theo vai trò trong quá trình sản xuất:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông.
Cách phân loại này sẽ thể hiện rõ vai trò và sự phân bố vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý.
 Phân loại theo hình thái:
- Vốn vật tư hàng hóa.
- Vốn bằng tiền.
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
- Vốn chủ sở hữu.
- Các khoản nợ.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong
huy động, quản lý, và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn.
 Phân loại theo phương thức xác định:
- Vốn định mức.
- Vốn lưu thông không định mức.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được các khoản chi phí biến

đổi, chênh lệch trong quá trình sản xuất. Nhằm có các biện pháp bảo toàn nguồn vốn
lưu động, giảm thiểu thiệt hại thất thoát vốn khi gặp những tình huống rủi ro.
 Ngoài ra còn một số cách phân loại khác:
- Vốn lưu động tự bổ sung.
- Vốn lưu động do ngân sách nhà nước cấp.
- Vốn liên doanh.
- Vốn tín dụng.
- Vốn vay các đối tượng khác…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định vốn lưu động cần
thiết, làm cơ sở huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
c. Đặc điểm vốn lưu động
Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu
động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá. Do đó vốn lưu
động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra
liên tục và lặp lại theo chu kỳ được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu
động.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng
hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành
phẩm và thành phẩm. Qua khâu lưu thông sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở
về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn
lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.2 Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành hai yếu tố cơ bản trong
quá trình sản xuất: Tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chu trình vận động: Vốn kinh doanh vận động theo quy trình tái sản xuất như sau:
Biểu đồ 1.1: Quy trình vận động vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

Biểu đồ trên cho thấy nguồn vốn chuyển đổi hoàn toàn giá trị ở khâu sản xuất
kế tiếp, chu trình sẽ được lặp lại khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền,
tức là vốn kinh doanh sẽ được thu hồi. Vậy tốc độ chu chuyển càng nhanh nghĩa là
doanh nghiệp đang sử dụng vốn một cách hiệu quả.
Phương thức ở trên là phương thức tiêu biểu của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp, cùng với một số tính chất và đặc điểm hình thành của vốn, ta có các phân loại
sau đây:
1.2.1 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn
a. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tùy từng
loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp liên
doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn càng lớn thì sự độc
lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao.
b. Vốn vay
Vốn vay: Là khoản vốn đầu tư ngoài vốn pháp định, được hình thành từ nguồn
đi vay của các ngân hàng thương mại hay các tổ chức tài chính, vốn vay qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán... và sau một thời gian nhất định,
doanh nghiệp phải hoàn trả cho nguời cho vay cả lãi và gốc. Vốn vay được chia thành
hai loại: Vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
Phân loại này giúp doanh nghiệp có các biện pháp quản lý vốn chặt chẽ hơn,
xác định đúng các khoản phải trả lãi trong tương lai.
1.2.2 Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn
a. Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay dài hạn của doanh nghiệp.
b. Vốn tạm thời

Vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) gồm các
khoản vay ngắn hạn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.

×