Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.27 KB, 39 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH Ở CHI NHÁNH XĂNG DẦU
HẢI DƯƠNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH XĂNG DẦU
HẢI DƯƠNG

I.1 Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp.
Tên giao dịch: Chi nhánh xăng dầu Hải Dương
Trụ sở chính: Km4 đường Nguyễn Lương Bằng – Thành phố Hải
Dương – tỉnh Hải Dương.
Điện thoại: 0320.890589
FAX: 0320.890.709
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Công
ty xăng dầu B12 – Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
Hiện tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương có quy mơ lớn:
Một số tiêu thức để đánh giá quy mô doanh nghiệp theo bảng sau:
Số liệu 31/12/2004
STT
01
02
03
04
05

Nội dung
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tổng doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận trước thuế


4.013.575.376
16.800.289.234
4.543.700.000
1.126.602.496
3.980.000.000

06

Tổng thu nhập bình qn

1.860.000

Nội dung

1
SV: Hồng Văn Trường

Số lượng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
01

Trình độ đại học

53

02

Trình độ cao đẳng


11

03

Trình độ trung cấp

94

04

Cơng nhân kỹ thuật

250

Tổng cộng

408

Số lượng, chất lượng của lao động của Chi nhánh năm 2004
I.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương là đơn vị cơ sở trực thuộc công ty xăng
dầu B12 - Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận,
vận chuyển xăng dầu bằng đường ống cho các công ty trong ngành và trực
tiếp kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu cho mọi nhu cầu trên địa bàn
tỉnh.
Bảng: Các mốc sự kiện quan trọng của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương
ST

Thời điểm


Sự kiện

T
1

Tháng 8 năm 1983

Sát nhập trạm xăng dầu Hải Hưng và kho

2

Năm 1999

KK132 thành xí nghiệp xăng dầu Hải Hưng
Đón nhận Huân chương lao động hạng 3 nhà

3
4
5
6

nước trao tặng
Tháng 11 năm 1993
Đổi tên thành Chi nhánh Xăng dầu Hải Hưng
Tháng 3 năm 1995
Sát nhập thêm trạm dầu lửa Hải Hưng
Tháng 1 năm 1997
Đổi tên thành Chi nhánh xăng dầu Hải Dương
Từ năm 1996 đến năm 5 năm liền nhận cờ Đảng bộ trong sạch vững


7

2000
Năm 2001

mạnh
Đón nhận Huân chương lao động hạng nhất
do nhà nước trao tặng.

II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA DOANH NGHIỆP

2
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II.1. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Theo số đăng ký kinh doanh số 305713 do Sở Kế hoạch đầu tư Hải
Dương cấp 03/02/1997. Ngành nghề kinh doanh: cung ứng vật tư.
Tiếp nhận và bảo quản xăng dầu bằng đường ông đảm bảo nguồn lực
cho các đơn vị phía Bắc, có kho bể liên quan đến đường ống xăng dầu như:
Công ty xăng dầu khu vực I (Hà Nội). Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình (Kho
K133), Cơng ty xăng dầu Hà Nam Ninh (kho K135).
Trực tiếp kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá dầu, khí Gas và phụ
kiện Gas trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đáp ứng nhu cầu về xăng dầu đảm bảo
cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân trên địa bàn.
Xuất bán xăng dầu bằng lưu lượng kế thông qua hệ thống tự động hố
bến xuất ơ tơ sitec của chi nhánh.

II.2. Các hàng hoá và dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp
đang kinh doanh
* Về phần hàng hố
Các nhóm hàng hố kinh doanh
Nhóm xăng dầu sáng
Mogas 90KD
Mogas 92KD
Diesel 0,5% S
Dầu hoả

Nhóm dầu mỡ nhờn
Dầu nhờn động cơ
Dầu thuỷ lực
Dầu phanh
Dầu truyền động
Dầu biến thế
Mỡ các loại

Nhóm gas và phụ kiện gas
Gas dân dụng
Gas công nghiệp
Bếp gas
Phụ kiện bếp gas

Nguồn: Phòng Kinh doanh
* Về phần dịch vụ
Vận chuyển xăng dầu bằng đường ống.
Vận chuyển xăng dầu bằng đường bộ ho các Cửa hàng của Chi nhánh
và vận chuyển thuê cho các Đại lý bán lẻ xăng dầu.
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA MỘT SỐ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ CHỦ YẾU


3
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III.1. Giới thiệu sơ đồ cơng nghệ vận động hàng hố trong q
trình nhập xuất
Sơ đồ cơng nghệ bơm chuyển hàng hố kết hợp đường ống và đường bộ
Bến xuất
Kim Chi
Kho K132
Chi nhánh
Hải Dương
Hệ thống
Cửa hàng
bán lẻ
Khách hàng
Các cơng ty trong ngành

Chú thích:
Vận chuyển xăng dầu bằng đường ống
Vận chuyển xăng dầu bằng đường bộ
III.2. Nội dung cơ bản của các bước công việc trong quy trình cơng
nghệ
Sau khi xăng dầu được nhập vào bể chứa kho K132, hàng hố được
bơm chuyển ra ngồi bể chứa của bến xuất Kim Chi bằng hệ thống bơm tự
động từ đó xăng dầu được xuất qua các họng xuất (do bằng đồng hồ lưu
lượng kế) và Sitec ô tô của khách hàng. Khách hàng ở đây là hệ thống Cửa
4

SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng bán lẻ của Chi nhánh, các Cơng ty trong ngành (Hưng n, Thái Bình,
Bắc Thái..), các Tổng đại lý và đại lý.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN CỦA BỘ MÁY
QUẢN LÝ CÔNG TY

IV.1. Cơ cấu tổ chức
Chi nhánh xăng Hải Dương đang thực hiện loại hình quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng:
Số cấp quản lý 2 cấp.
Cấp quản lý thứ nhất: Ban giám đốc, các phòng ban
Cấp quản lý thứ hai: kho, đội
Cấp quản lý thực hiện các chức năng quản lý: Hoạch định, tổ chức, điều
phối, kiểm tra.
Bộ máy tổ chức quản lý của chi nhánh xăng dầu được minh hoạ tổng
quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh xăng dầu Hải Dương
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Kinh doanh
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phịng
Kinh doanh
Phịng Kế tốn Tài chính
Phịng Tổ chức hành chính
Phịng Quản lý
kỹ thuật vật tư
Đội

xe
Đội
Bảo vệ
Đội
Cơng trình
Kho Xăng dầu K132
Hệ thống cửa hàng bán lẻ

5
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chú thích:
: Chỉ đạo trực tuyến
: Quan hệ phối hợp
Với kiểu tổ chức trực tuyến chức năng thì giám đốc là người quyết định
cơng việc, các phòng ban chức năng giúp giám đốc về chuyên mơn, nghiệp
vụ, có nhiệm vụ chuẩn bị những mệnh lệnh theo trách nhiệm phân công để
giúp giám đốc chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị, những nội
dung tham mưu này chỉ trở thành mệnh lệnh thi hành khi được thông qua hệ
thống trực tuyến để chuyển xuống cấp dưới thực hiện.
Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp để thực hiện
và hoàn thành mục tiêu của giám đốc chỉ đạo đề ra, các phịng ban chun
mơn chỉ tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ và đối với cấp dưới là quan hệ
hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ, phục vụ nhằm cụ thể hố để thực thi những mệnh
6
SV: Hồng Văn Trường



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lệnh chỉ huy của giám đốc, các phịng chức năng khơng có quyền ra quyết
định mệnh lệnh.
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương áp dụng mô hình quản lý này là phù
hợp với qui mơ và tầm hoạt động hiện tại, thực hiện được chế độ một thủ
trưởng có hiệu quả, tránh trùng lặp chồng chéo cơng việc nhưng vẫn phát huy
được năng lực và trí tuệ tập thể của đội ngũ chuyên viê và cán bộ chun mơn
nghiệp vụ.
Lý do lựa chọn mơ hình quản lý trực tuyến chức năng vì Chi nhánh
xăng dầu Hải Dương phải quản lý nhiều đơn vị trực thuộc với nhiều lãnh vực
khác nhau. Nếu thực hiện phân công theo cách quản lý sẽ khơng hiệu quả, vì
một người khơng thể am hiểu chuyên sâu tất cả các lĩnh vực trong doanh
nghiệp.
IV.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý.
* Giám đốc: Giám đốc Chi nhánh là đại diện pháp nhân của Chi
nnhánh. Chịu trách nhiệm chính trước Nhà nước về hoạt động SX - KD trong
Chi nhánh
 Giám đốc có nhiệm vụ sau:

- Nhận vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho quản
lý sử dụng theo mục tiêu nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh. Bảo toàn và phát
triển vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và phương
án đầu tư, phương án tổ chức quản lý hàng năm của Chi nhánh.
- Tổ chức điều hành, kiểm tra hoạt độnấnhnr xuất kinh doanh toàn Chi
nhánh. Thực hiện phân cơng phụ trách cơng việc với các phó Giám đốc.
- Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền
lương, công tác khoán, các quy định quản lý nội bộ. Quyết định giá kinh
doanh, mua bán sản phẩm, dịch vụ v.v

 Giám đốc có quyền hạn:

7
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh trong Chi
nhánh theo quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức và cán bộ. Đề nghị
với cơ quan cấp trên về quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với chức danh phó Giám đốc, kế tốn trưởng Cơng ty.
- Báo cáo cơ quan chức năng quản lý về kết quả hoạt động SX - KD
của Chi nhánh. Trước khi quyết định những vấn đề lớn Giám đốc phải bàn
bạc và thống nhất ý kiến trong tập thể lãnh đạo Chi nhánh.
- Chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về mọi mặt
cơng tác của Chi nhánh. Định kỳ sinh hoạt giao ban để nghe báo cáo tình hình
thực hiện SXKD trong Chi nhánh và các đơn vị thành viên, triển khai thực
hiện nhiệm vụ tháng, quý sau.
*Phó giám đốc kinh doanh: là người giữ vai trò giám sát hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Giúp giám đốc phụ trách những mặt công tác quan
trọng: sản xuất, kinh doanh. Thay mặt Giám đốc trong trường hợp Giám đốc
đi vắng và được uỷ quyền
* Phó giám đốc kỹ thuật: là người giữ vai trò giám sát các hoạt động về
lĩnh vực kỹ thuật. Thay mặt Giám đốc trong trường hợp Giám đốc đi vắng
hoặc được uỷ quyền
* Kế toán trưởng
- Kế toán trưởng là người tham mưu, giúp việc Giám đốc, được Giám
đốc giao nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi công việc về kế tốn, thống kê
trong Cơng ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Cơng ty về hoạt động tài
chính của đơn vị. Được tham gia các hội nghị bàn về các nhiệm vụ SX - KD

trong Cơng ty.
- Có quyền từ chối việc mua bán, cấp phát, chi tiêu không đúng với chế
độ tài chính của Nhà nước.

8
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng kỳ,
hợp đồng kinh tế điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm khách
hàng và tiêu thụ sản phẩm.
* Phịng tài vụ
- Tham mưu, quản lý cơng tác kế tốn - thống kê theo pháp lệnh kế
toán - thống kê và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước, quản lý sử dụng có
hiệu quả tài sản.
- Tổ chức thực hiện cơng tác hạch tốn trong Cơng ty. Phản ánh đầy đủ
kịp thời chính xác chi phí và kết quả SX - KD.
- Quản lý khai thác sử dụng vốn tài sản doanh nghiệp có hiệu quả, đúng
mục đích và đảm bảo chế độ chính sách quy định của Nhà nước và Cơng ty.
Lập kế hoạch thu chi tài chính, tín dụng ngân hàng và quản lý quỹ tiền mặt.
* Phịng tổ chức - Hành chính
a. Cơng tác Tổ chức
- Tham mưu quản lý công tác tổ chức của Công ty. Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ SX - KD của Cơng ty để định mơ hình sản xuất, bộ máy quản lý,
chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi phòng ban đơn vị chức danh.
- Lập kế hoạch về lao động, bảo hộ lao động. Theo dõi hướng dẫn thực
hiện. Quản lý Hồ sơ lý lịch CBCNV, sổ BHXH, sổ lao động. Thực hiện chế
độ chính sách Nhà nước đối với CBCNV như nâng lương, nâng bậc, BHXH,
BHYT, trang bị phòng hộ lao động, nghỉ phép năm v.v,

- Quản lý lao động, HĐLĐ. Đào tạo bồi dưỡng điều phối CBCNV, giải
quyết thuyên chuyển tuyển dụng theo yêu cầu SX - KD.
b. Cơng tác Hành chính
- Cơng tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận cơng văn báo chí đi đến, quản lý
ấn tín con dấu, đánh máy, in ấn tài liệu, theo dõi mua cấp phát văn phịng
9
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm. Công tác quản trị hành chính: Quản lý, tu sửa, mua sắm trang bị làm
việc.
- Công tác Bảo vệ cơ quan: Thường trực, theo dõi kiểm tra đảm bảo an
toàn tài sản, trật tự trị an trong cơ quan. Phối hợp với địa phương sở tại quản
lý hộ khẩu, đăng ký tạm trú, tạm vắng và các công việc liên quan đến trật tự
trị an trong cơ quan.
* Phòng kỹ thuật
- Tham mưu quản lý công tác kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Xây
dựng quy trình sản xuất - cơng nghệ, định mức kỹ thuật và hướng dẫn kiểm
tra thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm cơng trình, vật tư kỹ thuật
(KSC) và đề xuất biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng. Chủ trì việc phối
hợp nghiệm thu nội bộ, lập hồ sơ hồn cơng.
- Thực hiện cơng tác quản lý thiết bị, phương tiện. Lập kế hoạch sửa
chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi thiết bị đăng kiểm.
- Bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp thu bậc CNKT cho người lao động.
Theo dõi công tác phát minh sáng kiến, cải thiện điều kiện làm việc hay môi
trường làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên.

IV.3. Nhiệm vụ quyền hạn của các đơn vị sản xuất: Xí nghiệp, đội,

xưởng
IV.3.1 Các cửa hàng,đại lý, đội, xưởng là đơn vị sản xuất kinh doanh
trực thuộc Chi nhánh, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc
- Hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành nghề cho phép
và nhiệm vụ Công ty giao. Trực tiếp quản lý và sử dụng lao động, tài sản Chi
nhánh giao.
10
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thực hiện đầy đủ kịp thời nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và
Chi nhánh. Bảo vệ đơn vị, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, trật tự an tồn
đơn vị.
- Từ định hướng của Chi nhánh, chủ động xây dựng phương án kế
hoạch sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Tạo mối quan hệ và phối hợp chính quyền sở tại giải quyết những
công việc liên quan ở địa bàn hành chính. Tích cực tham gia hoạt động cơng
tác xã hội, từ thiện.
IV.3.2 Trưởng đơn vị là Cửa hàng trưởng, Đội trưởng, Quản đốc
xưởng, Giám đốc kho chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về mọi
mặt hoạt động của đơn vị và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây
- Ký nhận tài sản, lao động Chi nhánh giao trực tiếp quản lý sử dụng.
Phát huy có hiệu quả và bảo toàn tài sản. Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ Chi
nhánh giao, điều hành mọi mặt hoạt động sản xuất- kinh doanh của đơn vị.
- Bố trí sắp xếp lao động dây chuyền sản xuất. Đề nghị miễn nhiệm tổ
trưởng, tổ phó sản xuất. Đề nghị khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho Cán bộ
cơng nhân viên.
- Xây dựng trình Giám đốc Chi nhánh duyệt phương án kế hoạch sản
xuất kinh doanh, định mức kinh tế kỹ thuật đơn giá tiền lương. Quyết định giá

mua vật tư, giá bán sản phẩm dịch vụ phù hợp với quy định và chỉ đạo của chi
nhánh.
- Thực hiện chế độ báo cáo với Giám đốc, phòng ban Chi nhánh và tập
thể lao động ở đơn vị về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
theo định kỳ tháng, quí, năm hoặc theo yêu cầu báo cáo nhanh đột xuất. Tạo
điều kiện để các phòng ban thực hiện chức năng hướng dẫn kiểm tra công tác
quản lý ở đơn vị.
V. KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP.

Sơ đồ kết cấu sản xuất của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương .
11
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận sản xuất chính
TỔ CƠ ĐIỆN
TỔ VỆ SINH CÔNG NGHIỆP
ĐỘ BẢO VỆ CƠ ĐỘNG
ĐỘI BẢO VỆ PHỊNG CHÁY
TỔ SỮA CHỮA
TỔ BỂ
TỔ BƠM
TỔ HỐ NGHIỆM
TỔ KÍP
ĐIỀU ĐỘ KHO

12
SV: Hồng Văn Trường


Bộ phận sản xuất phụ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ phận sản xuất phụ trợ phục vụ cho bộ phận sản xuất chính, nếu bộ phận
sản xuất chính hồn thành nhiệm vụ.
VI-THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH XĂNG DẦU HẢI
DƯƠNG .

VI.1-Thực trạng ngành xăng dầu Việt Nam
Theo thống kê, cả nước hiện có khoảng 290 tổng đại lý và 9000 cửa
hàng kinh doanh xăng dầu. Có tới hơn nửa trong số này có biểu hiện kinh
doanh khơng lành mạnh, gây rối loạn thị trường.
Ơng Mai Văn Chiến, Giám đốc Cơng ty xăng dầu Tây Nam Bộ cho
biết, qua kiểm tra tổng thể các đại lý kinh doanh xăng dầu gần đây, có tới 57%
cửa hàng xăng dầu vi phạm các quy định hiện hành. Trong đó các thủ đoạn
phổ biến vẫn dùng là dùng mức thù lao cao để giành giật hệ thống bán hàng,
hay các hành vi đong thừa bán thiếu, pha màu xăng còn tiếp diễn khắp nơi.
Hiện chỉ có 2 đơn vị gồm Tổng cơng ty Xăng dầu Việt Nam
(Petrolimex) và Cơng ty Dầu khí Sài Gịn (Saigon Petro) là có hệ thống đại lý
trực tiếp, các đơn vị cịn lại chỉ bán hàng thơng qua tổng đại lý. Do vậy, tình
trạng các tổng đại lý chậm thanh tốn và cố tình chiếm dụng vốn của cơng ty
xăng dầu đầu mối đang diễn ra tràn lan. Phổ biến nhất phải kể đến “chiêu
thức” nhận hàng của đơn vị này nhưng lại chào bán hàng vào hệ thống đại lý
của đơn vị khác bằng cách sử dụng mức thù lao (tính theo giá bán) hấp dẫn
hơn, nhằm chèo kéo khách hàng, làm rối loạn hệ thống phân phối.
Quyết định 0676 ngày 30/05/2004 của Bộ Thương mại và công văn 814
số ra ngày 11/05/2004 của Petromex quy định, giá bán cho các đại lý được
hình thành trên các nguyên tắc: giá giao = giá bán lẻ (vùng 1 hoặc vùng 2) thù lao - chi phí vận chuyển và chi phí khác. Nhưng các đơn vị cạnh tranh
“Lách luật” và nhằm vào kênh bán trực tiếp. Nếu đơn vị nào chào giá cao hơn

đối thủ khoảng 10-30 đồng/lít là bị “chia sẻ” khách hàng và thị phần ngay.
Năm 2004, xí nghiệp bán lẻ của Công ty Xăng dầu Khu vực 2 đã mất 4 đại lý,

13
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng Hualon, Fujitsu của công ty Petechim và Petec cạnh tranh với
mức giá thấp hơn.
Theo đánh giá, “cuộc chiến” của tổng đại lý biến tướng dưới nhiều hình
thức khiến các đầu mối xăng dầu khơng thể kiểm sốt được. Các đầu mối chỉ
quan tâm đến lượng hàng mà tổng đại lý nhận khỏi kho và thanh tốn, chứ
khơng kiểm sốt lượng hàng này được đưa về khu vực, thị trường nào và tiêu
thụ ra sao. Do vậy đã xuất hiện tình trạng, nhiều tổng đại lý khơng có đủ điều
kiện (như thiếu số lượng đại lý, thiếu kho, thiếu nhân sự...) nhưng khai gian,
ký hợp đồng với nhiều đầu mối để đầu cơ, gây sốt ảo cho thị trường.
Khơng ít tổng đại lý của một số công ty thành viên thuộc Petrolimex
treo biển hiệu Petrolimex nhưng chính sách bán hàng (thù lao, thời hạn, định
mức nợ....) của tổng đại lý và công ty thành viên cùng địa bàn ở một số thời
điểm lại khác nhau, làm ảnh hưởng đến hệ thống đại lý của một số công ty
trong ngành.
Do sợ mất khách hàng, các công ty bán hàng qua tổng đại lý chưa kiên
quyết yêu cầu các tổng đại lý kinh doanh nghiêm túc, sịng phẳng, phân tích
đối tượng khách hàng của bạn.
Và mặc dù giá xăng dầu trên thị trường thế giới liên tục biến động.
Nhưng tại thị trường Việt Nam giá xăng dầu bán lẻ chỉ có tăng chứ khơng có
giảm khi giá xăng dầu trên thị trường quốc tế giảm. Dù nhà nước đã co lúc hạ
mức thuế nhạp khẩu xăng dầu xuống còn 0%
VI.2 - Thực trạng quản lý kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu

Hải Dương .
Kênh phân phối của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương gồm những hình
thức:
-

Bán hàng qua đường ống

-

Bán hàng qua tổng đại lý

-

Bán qua các hệ thống bán lẻ

14
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh xăng dầu có những đối tác, khách hàng thường xuyên như:
Công ty xăng dầu Hưng n, Cơng ty xăng dầu Thái Bình, Cơng ty xăng dầu
Hà Sơn Bình....
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương trực thuộc công ty xăng dầu B12 tự
cân đối thu chi tạo vốn kinh doanh. Do vậy, cùng với thực hiện kinh doanh
mở rộng thị trường, chăm sóc khách hàng....theo sự chỉ đạo của Công ty xăng
dầu B 12; Quản lý kinh doanh của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương cịn mang
bản sắc riêng đó là những khách hàng tự tìm kiếm thị trường tiềm năng do
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương thâm nhập.
Với sự quản lý kinh doanh của Công ty xăng dầu B12, Chi nhánh xăng

dầu Hải Dương phải thực hiện các biện pháp quản lý kinh doanh sau:
VI.3 - Quy định mức thù lao đại lý bán xăng dầu của Chi nhánh
xăng dầu Hải Dương dựa theo quyết định của Bộ Thương mại.
Quy định tạm thời mức thù lao tối đa đại lý các mặt xăng dầu (xăng,
diesel, dầu hoả) đối với từng khu vực, áp dụng trong thời kỳ giá xăng dầu thế
giới tăng cao Nhà nước phải thực hiện cơ chế bù lỗ đối với hoạt động kinh
doanh xăng dầu đối với các đơn vị kinh doanẫưng dầu trên địa bàn như sau :
170 đồng/lít ở nhiệt độ thực tế.
Hoặc: 160 đồng/lít ở nhiệt độ thực tế.
- Mức thù lao tối đa với Tổng đại lý khơng q 15 đồng/lít ở nhiệt độ
thực tế.
- Mức thù lao trên không áp dụng đối với lượng xăng dầu bán cho các
hộ tiêu dùng trực tiếp.
Thù lao đại lý quy định trên là mức thù lao tối đa tại cửa hàng / trạm /
điểm bán xăng dầu đại lý đã bao gồm thuế giá trị gia tăng và lợi nhuận định
mức; Khơng bao gồm chi phí vận chuyển từ kho của bên giao đại lý đến cửa
hàng/trạm/điểm bán xăng dầu của đại lý; gắn liền với mức công nợ (nếu có)
tối đa khơng q 7 ngày (đại lý chậm thanh tốn tiền hàng khơng tính lãi);
15
SV: Hồng Văn Trường


Chun đề thực tập tốt nghiệp
khơng gắn liền với chính sách đầu tư hỗ trợ bán hàng của bên giao đại lý cho
đại lý.
Chi nhánh cũng quy định: đơn vị cửa hàng, đại lý nhập khẩu xăng dầu
đầu mối dùng bất cứ hình thức nào để tăng thù lao đại lý cao hơn mức thù lao
đã quy định, như thanh toán cước vận chuyển cao hơn đơn giá cước Nhà
nước đã quy định (đối với trường hợp đại lý tự vận chuyển); hoặc cao hơn giá
cước thị trường trên cùng một tuyến đường cùng một loại hình vận tải;

khuyến mãi; giảm giá bán; chi thù lao bổ sung.....
VI.4 - Quy định về kiểm tra việc giao nhận lấy mẫu và lưu mẫu
xăng dầu tại hệ thống đại lý bán lẻ ( đảm bảo chất lượng xăng dầu )
VI.4.1 - Giao nhận bằng ô tô sitéc của chi nhánh tại cửa hàng đại lý.
a. Giao nhận về số lượng.
* Đo tính kiểm tra xitéc ô tô trước khi nhập xăng dầu vào bể.
+ Đo kiểm tra tại xe:
- Dùng thước đo dầu đo mức xăng dầu thực tế trong xitéc, xác định
mức chênh lệch giữa tấm mức xitéc với chiều cao thực tế và so sánh mức
chênh lệch ghi trên hoá đơn bán hàng với (xác định +/- tấm mức).
- Dùng nhiệt kế cốc bao đo nhiệt độ tại xitéc ô tô khi nhận hàng so sánh
với nhiệt độ ghi trên hoá đơn bán hàng (nhiệt độ tại bến xuất Chi nhánh).
+ Kiểm tra ô tô xitéc trước khi nhập hàng:
- Kiểm tra hóa đơn bán hàng (03 liên)
- Giấy chứng nhận kiểm định dung tích xitéc ơ tơ.
- Hệ thống thốt khí của xitéc ơ tơ.
- Vị trí xác định của tấm mức chứa hàng so với giấy chứng nhận kiểm
định.
- Kiểm tra các vị trí niêm phong hàng hố (bao gồm: Tình trạng con
niêm, độ căng của giấy niêm, độ chặt và tính nguyên vẹn của con niêm), đối
chiếu số hiệu từng con niêm đã ghi trong hoá đơn với thực tế, chứng từ hàng
hoá v.v...
* Kiểm tra sau nhập hàng:
+ Kiểm tra xitéc ô tô: Kiểm tra hết hàng trong xitéc ơ tơ.
16
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xác định dung tích thực nhận:

+ Tính tốn lượng bằng thừa thiếu:
- Căn cứ vào hệ số giãn nở vì nhiệt đối với xăng dầu: Xăng=0.0013;
Diezel=0.0009; Dầu hoả=0.0010/10C.
- Căn cứ những thông tin trên hoá đơn kiểm phiếu xuất kho và xác
nhận tại nơi xuất hàng như: Nhiệt độ, D/15, VCF, +/- Tấm Mức....)
-Nếu có thừa thiếu phát sinh thì hai bên (Đại lý và lái xe) lập biên bản
xác định rõ nguyên nhân thừa thiếu và quy trách nhiệm cụ thể.
* Xử lí hàng thừa thiếu (nếu có).
- Thừa hàng: Vì bất kỳ lý do gì mà lượng hàng thực tế tại xitéc nhiều
hơn lượng hàng theo hoá đơn (vượt quá 0,5% so với giấy chứng nhận kiểm
định xitéc ơ tơ), thì hai bên lập biên bản cụ thể về lượng hàng thừa đó và cáo
Giám đốc Chi nhánh xăng dầu Hải Dương xin ý kiến chỉ đạo.
- Thiếu hàng: Nếu thiếu hàng do lỗi của lái xe bên giao nhận đại lý thì
lái xe phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất đối với tồn bộ số lượng
hàng hố thiếu đó theo giá bán lẻ hiện hành (tại thời điểm giao nhận).
- Nếu thiếu hàng do lỗi bên Đại lí thì bên giao Đại lí khơng chịu trách
nhiệm đối với lượng hàng thiếu đó.
b. Giao nhận về chất lượng.
* Kiểm tra chất lượng trước khi nhập hàng vào bể.
- Kiểm tra giấy chứng chỉ phẩm chất (kết quả thử nghiệm) của từng xe
nhập hàng.
- Kiểm tra nước tự do (xả van xả cặn hoặc họng xuất)
* Lấy mẫu và lưu mẫu
+ Lấy mẫu:
- Chai lấy mẫu: Chai thuỷ tinh màu trắng loại 500ml hoặc 650ml được
xúc sạch (Chai chứa mẫu trước khi lấy được xúc sạch bằng loại hàng mẫu và
sử dụng riêng cho từng loại hàng).

17
SV: Hoàng Văn Trường



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lấy mẫu: Lấy 01 chai mẫu, thực hiện niêm phong kẹp chì và lập biên
bản bàn giao (theo mẫu đính kèm) có xác nhận của lái xe bên giao và bên
nhận đại lí.
Khi lấy mẫu lưu, niêm phong kẹp chì phải có hai người của Đại lí
và lái xe của Chi nhánh và cùng ký xác nhận vào biên bản giao mẫu.
+ Lưu mẫu:
- Mẫu lưu được lưu tại cửa hàng đại lí (để nơi khơ ráo, khơng có ánh
nắng và đảm bảo an toàn PCCC).
- Thời gian lưu mẫu: Mẫu lưu và biên bản mẫu lưu từ khi lấy mẫu đến
sau khi nhập 02 xe hàng cùng loại tiếp theo.
VI.4.2 - Giao nhận tại bến xuất ô tô chi nhánh đối với ô tơ xitéc của
Tổng Đại lí, Đại lí tự vận chuyển.
a.Giao nhận về số lượng.
* Số lượng hàng hoá giao nhận:
+ Xuất bán tự động: Số lượng hàng hoá được xác định theo hóa đơn
bán hàng và giao nhận theo tấm mức của xitéc ô tô ghi trong giấy chứng nhận
dung tích hợp pháp của xitéc.
+ Xuất tự động ( theo lưu lượng kê). Số lượng hàng hoá được xác định
theo hoá đơn bán hàng và giao hàng theo mức chứa hàng thực tế trong xitéc
so với tâm mức của xitéc.
* Giao nhận chì niêm phong: Số hiệu của con niêm được ghi cụ thể
trên hoá đơn bán hàng.
b.Giao nhận về chất lượng.
+ Kiểm tra giấy chứng chỉ phẩm chất (kết quả thử nghiệm) của từng xe
hàng nhập.
+ Kiểm tra nước tự do (xả từ van xả cặn hoặc họng xuất của xitéc ô
tô).

+ Giao nhận con niêm ở các vị trí niêm phong của xitéc ơ tơ (được ghi
và ký nhận và hố đơn bán hàng).
18
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực hiện các bộ phận liên quan, các bên tham gia giao
nhận vận chuyển cần phối hợp thống nhất với nhau, nếu có vấn đề vướng mắc
khơng tự giải quyết được báo cáo thủ trưởng đơn vị xin ý kiến chỉ đạo cụ thể.
VI.5 - Quản lý về biển hiện quảng cáo
Các hạng mục quảng cáo bắt buộc tại cửa hàng xăng dầu, đại lý; Biển
trưng chữ P; biển hiệu; sơn riềm mái che.
Phương thức thực hiện: có 02 phương thức như sau:
+ Công ty và đơn vị đầu tư, lắp đặt biển hiệu quảng cáo cho đạilý,
tổng đại lý.
+ Nếu đại lý, tổng đại lý tự làm , Công ty ( Chi nhánh, xí nghiệp ) giao
cho đại lý, tổng đại lý gia công, lắp đặt theo mẫu quy định của Tồng công ty
xăng dầu Vịêt Nam và hỗ trợ chi phí, đại lý, tổng đại lý cung cấp hố đơn giá
trị gia tăng của Công ty ( Chi nhánh xăng dầu Hải Dương nhánh, Xí nghiệp)
Để làm thủ tục thanh quyết toán.
Trước mắt, đề nghị đại lý, tổng đại lý thực hiện việc treo biểu trưng chữ
P trước, tháo dỡ và xoá bỏ các quảng cáo trước đây trái với quy định của
Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và của Công ty xăng dầu B12.
Về mức hỗ trợ: Quy định mức hỗ trợ tối đa đối với 01 cửa hàng/ đại lý
như sau:
-Đại lý, cửa hàng trên bộ :05 triệu
- Đại lý trên sông( cửa hàng Bến Hàn….) 04 triệu
Mức hỗ trợ thực tế theo hố đơn gia cơng, lắp đặt các hạng mục quảng
cáo nhưng không vượt quá mức tối đa trên.

VI.6. Quản lý hệ thống bán lẻ
Chi nhánh xăng dầu Hải Dương đã ký hợp đồng với hệ thống đại lý và
bán lẻ trong bảng như sau:

19
SV: Hoàng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

HỆ THỐNG TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ BÁN LẺ ĐÃ KÝ HỢP ĐỒNG VỚI CHI NHÁNH
Tính đến thời điểm 31/12/2004

STT

TÊN TỔNG ĐẠI LÝ VÀ ĐẠI LÝ

ĐỊA CHỈ

ĐIỆN
THOẠI

1

2

3

4


A

Doanh nghiệp tư nhân Mạnh
Cường

1

TỔNG
SỐ

XĂNG
90

5

6

XĂNG
DIEZEL
92
7

8

DẦU
MAZUT
HOẢ
9

10


TỔNG ĐẠI LÝ

I

SẢN LƯỢNG ĐĂNG KÝ TRONG HỢP ĐỒNG BÌNH
QUÂN THÁNG(M3, TẤN)

CH Thuộc sở hữu của Bên B
CHXD Phú Thuỵ

2

Ga Phú Thuỵ- Dương Xá- Gia lâm - Hà
Nội

048 765 108

260

530

710

50

1487

300


587

550

50

135

15

70

50

330

Dương Xá- Gia Lâm -Hà Nội

1 550

60

200

20

150

CH Đại Lý của Bên B


2.1

Đại lý bán lẻ xăng dầu Hải Linh

Hội Xá- Gia Lâm -Hà Nội

2.2

Đại lý bán lẻ xăng dầu Láng Thượng

Láng Thượng- Đống Đa- Hà Nội

2.3

Doanh nghiệp XD Đỗ Kính

Đơng Kết- Khối Châu -Hưng n

321 910 401

65

20

15

30

2.4


Doanh nghiệp Tư nhân Ngọc Hướng

Hàn Mãn- Thuận Thành- Bắc Ninh

241 866 146

50

10

20

20

2.5

Đại lý bán lẻ xăng dầu Cửu Cao

Cửu Cao- Văn Giang- Hưng Yên

321 931 182

60

15

25

20


2.6

Đại lý bán lẻ xăng dầu Đơng Kết

Đơng Kết- Khối Châu-Hưng n

70

20

20

30

20
SV: Hồng Văn Trường

48 765 882

50


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.7

Đại lý bán lẻ xăng dầu An Vĩ

An Vĩ- Khoái Châu -Hưng Yên


80

25

25

30

2.8

Đại lý bán lẻ xăng dầu Bút Tháp

Bút Tháp- Thuận Thành- Bắc Ninh

241 866 146

47

10

7

30

2.9

Cơng ty cơ khí 30.4

Trâu Quỳ-Gia Lâm- Hà Nội


48 766 798

100

15

35

50

2.10

Đại lý bán lẻ xáng dầu Tân Dân

Tân dân- Khối Châu- Hưng n

321 910 152

60

10

20

30

2.11

Cơng ty TNHH Mai Linh


Nghĩa Hiệp- Yên Mỹ Hưng Yên

321 964 802

90

20

20

50

2.12

Doanh nghiệp tư nhân Thông Thái

Minh Châu- Yên Mỹ- Hưng Yên

321 975 105

50

10

15

25

213


Doanh nghiệp tư nhân Ngọc Lợi

Khoái Châu- Hưng Yên

321 713 249

45

10

15

20

2.14

Doanh nghiệp tư nhân Mong Nga

Khoái Châu- Hưng Yên

321 715 816

55

10

15

30


2.15

Doanh nghiệp tư nhân Hồng Nhất

Minh Châu- Yên Mỹ- Hưng Yên

321 975 031

30

5

10

15

2.16

Doanh nghiệp tư nhân Thành Huệ

Thành Huệ- Khoái Châu -Hưng n

55

10

15

30


2.17

Cửa hàng xăng dầu Bình Minh

Bình Minh- Khối Châu- Hưng Yên

65

15

20

30

2.18

Doanh nghiệp tư nhân Tuấn Thành

TT Bần- Yên Nhân- Hưng Yên

50

10

20

20

2.19


Cửa hàng Xăng dầu Hoàng Long

Văn Lâm- Hưng Yên

50

10

20

20

II

Doanh nghiệp Tư nhân Hoàng
Long

Dương Xá- Gia Lâm -Hà Nội

1000

50

150

800

1

CH Thuộc sở hữu của Bên B


630

40

70

490

30

40

70

390

30

321 915 847

48 766 648

1.1

CHXD Phú Thuỵ

Gia Lâm- Hà Nội

48 766 648


530

1.2

CHXD Cảng Tây Sơn

Sơn tây-Hà Tây

34 832 440

100

2

CH Đại lý của Bên B

21
SV: Hoàng Văn Trường

657

100
85

134

428

10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1

XHXD Minh Huệ Hà Tây

Phú Xun- Hà tây

60

10

20

20

2.2

CTy TNHH Thành Cơng

Phường Phương Lâm- TX Hồ Bình

150

10

20


2.3

CHXD Chính Ngân

n Phụ- n Phong- Bắc Ninh

120

241 880 534

10

4

3

2.4

CHXD Hồng Thoại

Yên Phong -Bắc Ninh

3

241 860 856

15

3


3

2.5

DNTN Trung Đông

9

Đông Tiến- Yên Phong- Bắc Ninh

16

4

4

2.6

8

DNTN Khương Thoa

Yên Phong- Bắc Ninh

16

4

4


8

2.7

CHXD Yên Viên Hà Nội

Thạch Đà- Mê Linh -Vĩnh Phúc

250

20

40

190

2.8

DNTM Hoa Đông

Thạch Đà- Mê Linh - Vĩnh Phúc

45

10

10

25


2.9.

CHXD Việt Hùng

Việt Hùng- Đông Anh- Hà Nội

45

10

10

25

2.10

Doanh nghiệp tư nhân Anh quân

Hồng Quang- Ân- Thỉ trấn Hưng Yên

50

10

20

20

III


Xí nghiệp Vật tư và xăng dầu Hải
Dương

Phường Hải Tân- TP Hải Dương

600

87

107

826

770

55

55

660

1

320 860 600

CH Thuộc sở hữu của Bên B

1.1

Cửa hàng số 1 Hải Tân


Hải Tân- Hải Dương

320 860 600

300

20

20

260

1.2

Cửa hàng xăng dầu Quý Cao

Tứ Kỳ- Hải Dương

320 749 411

150

20

20

110

1.3


Cửa hàng Diezel Hưng long

Ninh Giang- Hải Dương

320 769 269

250

1.4

Cửa hàng xăng dầu Đức Xương

Gia Lộc-Hải Dương

2

CH Đại lý của Bên B

22
SV: Hoàng Văn Trường

250

70

15

15


40

160

42

37

81

10

0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VII. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ HỆ THỐNG BÁN LẺ

Hệ thống bán lẻ của Chi nhánh xăng dầu Hải Dương nhánh Xăng
dầu Hải Dương rất rộng với bao gồm trên 28 cửa hàng tại các huyện và
thành phố trong tỉnh. Vì vậy việc quản lý rất phức tạp, mà cơng việc
quản lý chủ yếu do phịng kinh doanh thực hiện.Việc giao nhận xăng
dầu tới các cửa hàng chủ chốt là 3 hình thức: Đường ống, xe tec và
đường thuỷ.
Hiện tại chi nhánh xăng dầu Hải Dương và phòng kinh doanh chủ
yếu quản lý hệ thống bán lẻ trên cơ sở giấy tờ sổ sách như: biên bản giao
nhận hàng, biên bản bán lẻ trong ngày,biên bản kiểm tra màu xăng, biên
bản kiểm tra tỷ lệ dầu trong xăng, biên bản kiểm tra kẹp chì tại các cột
bơm xăng..
Và phòng kinh doanh thường xuyên kiểm tra đột xuất hệ thống

bán lẻ về thái độ của nhân viên đối với khách hàng, cơng tác phịng cháy,
chữa cháy, tổng tiền hàng trong ngày được báo về phòng kinh doanh và
phòng tài vụ trong ngày, các phòng lập báo cáo để báo cáo lên Giám đốc
Chi nhánh và các phòng ban khác, dựa theo báo cáo đó, lãnh đạo chi
nhánh sẽ có phương pháp xử phạt, khen thưởng đối với các cửa hàng, đại
lý kinh doanh – sản xuất tốt hoặc chưa tốt.
Đó là những phương pháp quản lý hệ thống bán lẻ của chi nhánh
xăng dầu Hải Dương hiện nay.
VIII. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG TRONG NĂM 2004

1. Chịu trách nhiệm kinh doanh trong chi nhánh xăng dầu Hải
Dương
Ttrong chi nhánh xăng dầu Hải Dương, phụ trách về mảng kinh
doanh chỉ có 01 Phó Giám Đốc kinh doanh và phịng kinh doanh trong
đó cơ cấu của Phịng kinh doanh bao gồm 10 người có cơ cấu như sau:

23
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Nhân viên
Trưởng phịng kinh doanh
Phó Phịng KD
Phó Phịng KD

Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên

Nhân viên

Tuy nhiên với số nhân viên hạn chế và phải quản lý, chăm sóc
khánh hàng , mở rộng thị trường nhưng kết quả kinh doanh đạt được
trong năm 2004 là: Bán hàng qua đường ống cho các công ty Xăng dầu
Thái Bình, Hưng Yên, Hà Sơn Bình... đạt doanh thu 300.000 tỷ đồng và
bán cho hệ thống bán lẻ đạt doanh thu là 20.000 tỷ đồng và lợi nhuận sau
thuế là 3.980.000.000 đồng, thu nhập bình qn là:1.860.000đ
Phịng kinh doanh phải tuân theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo Chi
nhánh về phương án chăm sóc khách hàng, mở rộng thị trường. Phó giám
đốc kinh doanh trực tiếp chỉ đạo Trưởng phòng kinh doanh và phối hợp
với trưởng phòng kinh doanh lãnh đạo nhan viên của phịng kinh doanh.

24
SV: Hồng Văn Trường


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IX. MỘT SỐ TỒN TẠI CỦA HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ CỦA CHI
NHÁNH XĂNG DẦU HẢI DƯƠNG

1. Tồn tại
Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đối với sản xuất, đời sống và an
ninh quốc phịng, nó có ý nghĩa chiến lược đối với phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia. Với ý nghĩa quan trọng đó, từ nhiều năm nay Nhà nước
Việt Nam ln quan tâm và có những chính sách nhằm đảm bảo ổn định

thị trường xăng dầu trên cả nước. Trên địa bàn tỉnh Hải Dương những
năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong tỉnh, hệ
thống bán buôn, bán lẻ xăng dầu trên địa bàn đã và đang phát triển lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh những kết quả đạt được,
hoạt động kinh doanh xăng dầu cũng còn bộc lộ một số những hạn chế,
tồn tại cần được khắc phục.
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN

1. Cơ sở vật chất của hệ thống phân phối xăng dầu
Theo báo cáo tổng hợp đề án " Quy hoạch tổng thể phát triển
thương mại Hải Dương đến năm 2010" đã được UBND tỉnh Hải Dương
phê duyệt tại Quyết định số 3651/QĐ-UB ngày 04/12/2000, khảo sát
thực trạng năm 1999 cả tỉnh mới có 77 cửa hàng kinh doanh xăng dầu
được phân bổ đều khắp tại các huyện thành phố trong tỉnh, trong đó 42
cửa hàng của các DNNN, 25 cửa hàng của DN ngồi quốc doanh và có
10 cửa hàng của các hộ kinh doanh cá thể.
Sau 3 năm phát triển, tháng 12 năm 2004 qua khảo sát thực tế tại
12 huyện, thành phố trong tỉnh - số cửa hàng bán lẻ xăng dầu đã tăng
thêm 66 cửa hàng đưa tổng số cửa hàng bán lẻ xăng, dầu cả tỉnh lên 143
cửa hàng, trong đó DNNN có 56 cửa hàng, DN ngồi quốc doanh có 46
cửa hàng và hộ kinh doanh cá thể có 41 cửa hàng. Các cửa hàng kinh
doanh xăng dầu chủ yếu được bố trí trên các hệ thống giao thơng đường
bộ, các sơng lớn có lượng tầu thuyền qua lại thường xuyên và các trung

25
SV: Hoàng Văn Trường


×