Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh an giang theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.32 KB, 115 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN DƯƠNG THANH TUYỀN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẾN NĂM 2025

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN DƯƠNG THANH TUYỀN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành
Mã số



: Kinh tế chính trị
: 60310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH SƠN HÙNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Dương Thanh Tuyền là học viên cao học khóa 23 chuyên
ngành Kinh tế chính trị của Trường Đại học Kinh tế TP HCM. Tôi xin cam đoan
luận văn cao học với đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến năm 2025” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu và nguồn trích dẫn rõ ràng, kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Đinh Sơn Hùng.
Tác giả luận văn

NGUYỄN DƯƠNG THANH TUYỀN


4

MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH-HĐH
1.1. Lý luận về cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
1.1.2. Những tiêu chí đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế và
những chỉ tiêu cơ bản đánh giá cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Những tiêu chí đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế
1.1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá cơ cấu kinh tế
1.2. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3. Những tính chất chủ yếu của CCKT và chuyển dịch CCKT
1.3.1. Tính khách quan
1.3.2. Tính lịch sử xã hội
1.4. Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến CCKT và chuyển dịch CCKT
1.4.1. Thị trường và nhu cầu tiêu dùng xã hội
1.4.2. Trình độ phát triển lực lượng sản xuất
1.4.3. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
1.4.4. Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa. Tự do hóa thương mại trở
thành điều kiện quan trọng cho phát triển
1.4.5. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước
trong mỗi giai đoạn nhất định
1.4.6. Cơ chế quản lý kinh tế



5

1.5. Vai trò của CCKT và CD CCKT trong phát triển KT-XH
1.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
1.6.1. Công nghiệp hóa và chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH
1.6.1.1. Khái niệm CNH
1.6.1.2. Khái niệm HĐH
1.6.1.3. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH
1.6.2. Xu hướng chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH
1.7. Quan điểm của Đảng CSVN và đường lối chính sách của Đảng
bộ, Chính quyền tỉnh An Giang về chuyển dịch CCKT
1.7.1. Quan điểm của Đảng CSVN
1.7.2. Đường lối chính sách phát triển kinh tế tỉnh An Giang
1.8. Kinh nghiệm chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH của
một số tỉnh thành và bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh An Giang
1.8.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
1.8.2. Kinh nghiệm của Đồng Nai
1.8.3. Một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho tỉnh An Giang
Tóm tắt chương 1
Chương 2 - THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CCKT TỈNH AN
GIANG THEO HƯỚNG CNH-HĐH GIAI ĐOẠN TỪ 2010 – 2014
2.1. Tổng quan về tỉnh An Giang
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2. Thực trạng chuyển dịch CCKT tỉnh An Giang giai đoạn 20102014
2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành kinh tế
2.2.1.1 Chuyển dịch cơ cấu GDP ngành kinh tế
- Chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và NSLĐ nhóm ngành nông
nghiệp và phi nông nghiệp
- Chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và NSLĐ nhóm ngành dịch

vụ và sản xuất (ngành nông nghiệp và công nghiệp)


6
- Chuyển dịch cơ cấu GDP của 3 nhóm ngành: Nhóm nông, lâm và thủy

sản (KVI); nhóm ngành công nghiệp và xây dựng (KVII) và nhóm ngành dịch
vụ (KVIII)
2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ khu vực kinh tế
- Khu vực Nông – Lâm – Thuỷ sản (KVI)
- Khu vực Công nghiệp – Xây dựng (KVII)
- Khu vực dịch vụ (KVIII)
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế
2.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động, NSLĐ theo thành phần kinh tế
2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
2.3. Những thành tựu và hạn chế của chuyển dịch CCKT tỉnh An
Giang giai đoạn 2010-2014
2.3.1. Những thành tựu
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Tóm tắt chương 2
Chương 3 - ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025
3.1. Cơ sở xây dựng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh An
Giang
3.2. Định hướng chuyển dịch CCKT tỉnh An Giang
3.2.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
3.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo nhóm ngành nông nghiệp - phi
nông nghiệp; sản xuất – dịch vụ
3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu GDP theo khu vực kinh tế

3.2.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
3.3. Giải pháp chủ yếu chuyển dịch CCKT tỉnh An Giang đến năm
2025
3.3.1. Giải pháp chung


7

3.3.1.1. Nhóm giải pháp 1: Phát triển nền kinh tế theo hướng CNH-HĐH
nhằm thúc đẩy nhanh chuyển dịch CCKT
(1) Đối với chính quyền tỉnh
(2) Thu hút các nguồn vốn đầu tư, hướng vào các mục tiêu chuyển dịch
CCKT trong nền kinh tế
(3) Nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
(4) Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, quy mô lớn
3.3.1.2. Nhóm giải pháp 2: Tăng cường nền KTTT định hướng XHCN
(1) Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực thông qua việc tích cực hình thành
đồng bộ môi trường kinh tế thị trường
(2) Thu hút các nguồn lực thông qua nâng cao cạnh tranh cho các bộ
phận của nền kinh tế
3.3.1.3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường hội nhập khu vực trong nước và
quốc tế, phát triển khoa học công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường
(1) Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực thông qua hội nhập kinh tế với các
vùng, cả nước và quốc tế
(2) Thúc đẩy các thành phần kinh tế sản xuất kinh doanh
(3) Phát triển khoa học công nghệ - bảo vệ môi trường
3.3.1.4 Nhóm giải pháp 4: Tập trung phát triển kinh tế các vùng biên
giới, xây dựng các khu công nghiệp
3.3.2. Các giải pháp cụ thể

3.3.2.1 Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, bảo
vệ môi trường, phát triển văn hóa, bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
- Bảo vệ môi trường, nâng cao ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường an ninh quốc phòng, giải quyết việc làm cho người lao
động
3.2.2.2. Tập trung chuyển dịch CCKT theo hướng CNH-HĐH
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng CNH-HĐH
- Phát triển thương mại và dịch vụ, du lịch; tăng cường hoạt động dịch
vụ tài chính, ngân hàng


8

- Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
- Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tếxã hội, nâng cao năng lực quản lý đô thị
3.2.3.3. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các khu công nghiệp
- Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp
- Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ lực
3.3.2.4. Tập trung phát triển khu vực dịch vụ
Tóm tắt Chương 3
KẾT LUẬN
Danh mục tài liệu tham khảo


9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt


Từ viết tắt

1

ADB

2

BHXH

3

CCKT

4

CNH

5

CNH-HĐH

6

CNXH

7

CSVN


8

ĐBSCL

9

ĐTNN

10

FDI

11

GDP

12

HH

13

GTSX

14

SS

15


H

15

KTTT

17

KT-XH

18

KVI

19

KVII

20

KVIII

21

LLSX

22

NSLĐ


23

ODA

24

TK

25

TP


26

TPKT

27

TT

28

TX

29

TW


30

USD

31

SX

32

WB

33

WTO

34

XHCN


11

Bảng 2.1.

Đơn vị hành

Bảng 2.2.

Cơ cấu GDP

tốc độ tăng tr

Bảng 2.3.

Chỉ số năng
cách hành ch

Bảng 2.4.

Chỉ số hiểu q
Giang, năm 2

Bảng 2.5.

Cơ cấu GDP
tốc độ tăng tr

Bảng 2.6.

Cơ cấu lao đ
và phi nông

Bảng 2.7.

Cơ cấu GDP
dịch vụ giai

Bảng 2.8.

Cơ cấu lao đ

nhóm ngành

Bảng 2.9.

Cơ cấu GDP
2010-2014

Bảng 2.10. Cơ cấu lao động và NSLĐ tỉnh An Giang theo 3 khu vực kinh tế

giai đoạn 201
Bảng 2.11. Giá trị sản xuất (GTSX), cơ cấu giá trị sản xuất và tăng trưởng

khu vực Nôn
2014
Bảng 2.12. Giá trị sản xuất, cơ cấu giá trị sản xuất và tăng trưởng khu vực

Công nghiệp
Bảng 2.13. Cơ cấu giá trị sản xuất - giá hiện hành, khu vực dịch vụ tỉnh An

Giang, giai đ
Bảng 2.14. Giá trị sản xuất theo thành phần kinh tế tỉnh An Giang, giai đoạn
2010-2014
Bảng 2.15. Lao động, cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế tỉnh An

Giang, giai đ
Bảng 2.16. Giá trị sản xuất phân theo lãnh thổ tỉnh An Giang 2010-2014


12


Bảng 2.17. Diện tích nuôi trồng thủy sản phân theo huyện/thị xã/thành phố,
giai đoạn 2010-2014
Bảng 3.1. Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP An Giang đến năm 2025, phân
theo nhóm ngành nông nghiệp-phi nông nghiệp; sản xuất – dịch
vụ.
Bảng 3.2. Dự báo chuyển dịch cơ cấu GDP An Giang đến năm 2025, phân
theo 3 khu vực kinh tế.
Bảng 3.3. Dự báo cơ cấu GDP An Giang đến năm 2025, phân theo thành
phần kinh tế.


13

Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp giai

đoạn 2
Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng nhóm ngành dịch vụ và nhóm ngành sản xuất
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 3.1

giai đo
Tốc độ
so sánh
Tốc độ
nước,
Dự báo
theo 3



14
MỞ ĐẦU

1. Vấn đề nghiên cứu
Về phương diện lý luận: Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhưng hiện nay vẫn chưa thống
nhất về hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để có thể có những khái niệm và
nội dung mang tính kinh điển về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt là trên một địa phương “Tỉnh” mà sản
xuất nông nghiệp còn giữ vai trò chính trong phát triển kinh tế.
Về phương diện thực tiễn: Mặc dù Đảng và lãnh đạo tỉnh An Giang đã có
nhiều nghị quyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhưng đến thời điểm hiện tại về cơ bản chuyển dịch cơ cấu kinh tế của An
Giang diễn ra chậm và xét trên tổng thể theo tiêu chí công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
cơ cấu kinh tế An Giang chưa đạt những tiêu chí của một cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, cần phải có những nghiên cứu để tìm ra
những nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của An Giang.
Dựa trên căn cứ lý luận và thực tiễn, nên tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến
năm 2025” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn có những đóng góp vào sự nghiệp
phát triển kinh tế của tỉnh An Giang trong thời gian tới.
2. Tổng quan lịch sử các đề tài nghiên cứu có liên quan
2.1. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đến CCKT và CD CCKT theo
hướng
CNH, HĐH
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế dưới nhiều góc độ, phạm vi và mức độ khác nhau, như:
- Ngô Đình Giao, 1994, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp


hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân (244tr), Trường ĐH Kinh tế Quốc Dân Hà


15

Nội. Trong cuốn sách này tác giả đã phân tích các căn cứ lý luận và thực tiễn trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân tích quan điểm, phương hướng xây
dựng cơ cấu kinh tế có hiệu quả ở Việt Nam.
- Võ Văn Huy, 2004, Các chính sách và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nội bộ ngành công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn TP.HCM (436tr), Trung tâm
nghiên cứu và hỗ trợ đào tạo quản trị doanh nghiệp – ĐH Bách Khoa TP.HCM.
- Đinh Sơn Hùng và cộng sự, 2005, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngoại thành

TP.HCM – Thực trạng và giải pháp (211tr), Viện Kinh tế TP.HCM. Tác giả xây
dựng lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phân tích hiện trạng
kinh tế xã hội trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực ngoại thành
TP.HCM. Xác định mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn 2002-2010. Đề xuất giải
pháp chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực ngoại thành TP.HCM giai đoạn
2002-2010.
- Lương Minh Cừ và Đào Duy Huân, 2013, Nghiên cứu đề xuất các giải pháp

để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế
TP.HCM theo hướng cạnh tranh giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2025 (204tr),
Trường ĐH Tài chính - Marketing TP.HCM. Đây là đề tài nghiên cứu các nội dung
liên quan đến chuyển đổi mô hình kinh tế, chuyển dịch kinh tế của một vùng, một
lãnh thổ, một địa phương, đồng thời đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của TP.HCM trong thời gian qua. Đề tài còn nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu
quả của các chính sách và giải pháp hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi

mô hình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM giai đoạn 2006-2011. Trên cơ sở nghiên cứu
lý luận và thực tiễn, nhóm nghiên cứu đưa ra các quan điểm, mục tiêu, chính sách
và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế TP.HCM giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn 2025.
- Trần Tuấn Anh, 2007, Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh

Trà Vinh đến năm 2015, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Luận án tiến sĩ, đã nêu lên


16

một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thực trạng
cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Trà Vinh giai đoạn 1996-2005; Phương hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Trà Vinh đến năm 2015.
- Bùi Văn Sáu, 2002, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Long, Trường ĐH Kinh tế
TP.HCM. Luận án tiến sĩ, đề cập đến cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp-nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Thực trạng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn tỉnh Vĩnh Long; Định hướng,
mục tiêu và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông
thôn tỉnh Vĩnh Long theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, nhiều bài báo của các tác giả nghiên cứu về đề tài này được đăng
tải trong các tạp chí khoa học như: Trần Thanh Hà và Trương Quang Hải, 2011,
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang giai đoạn
2000-2012; Cẩm Thúy, 2008, Công nghiệp An Giang – Những bước đi vững chắc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Nguyễn Công Mạnh, 2007, Tìm hiểu quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Tịnh Biên – An Giang trong thời kỳ đổi mới 1986-2006,
TC Khoa học Xã hội; Nguyễn Trí Tâm, 2002, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn An Giang với việc bố trí vốn tín dụng ngân hàng, TC Ngân hàng;

Phan Thị Yến Nhi, 2004, Một số đề xuất về định hướng ứng dụng khoa học và công
nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp An Giang, Thông tin Khoa học
và Công nghệ (An Giang); Trần Lưu Quang, 2014, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
Tây Ninh thực trạng và giải pháp, Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội 2014;
Nguyễn Văn Quang, 2012, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía
nam - 10 năm nhìn lại, Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội 2012; Cầm Anh Tuấn,
2011, Một số giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Sơn La thời kỳ 2011-2020, Thông tin và Dự báo Kinh tế Xã hội 2011; Hoàng Ngọc
Long, 2011, Quan điểm và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2011-2020, Quản lý kinh tế 2011; Nguyễn
Thành Công, 2015, Hà Nội giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đến năm


17

2020, Con số & Sự kiện 2015; Trần Đình Đồng, 2015. Giải pháp liên kết vùng
nhằm mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long theo hướng
phát triển bền vững, Nghiên cứu Đông Nam Á. Nhìn chung, những công trình trên
nghiên cứu thực trạng chuyển dịch CCKT tại các địa phương và đề ra những giải
pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT theo hướng tích cực.
2.2. Các đề tài nghiên cứu có liên quan đến CNH, HĐH
- Nguyễn Văn Hoàn, 2003, Chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ

cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam – Thực trạng và
giải pháp (91tr), Viện Nghiên cứu Thương mại. Tác giả nêu cao vai trò của chính
sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Đánh
giá thực trạng chính sách nhập khẩu công nghệ mới, công nghệ cao của Việt Nam
giai đoạn 1991-2002. Đề xuất những vấn đề cần điều chỉnh chính sách nhập khẩu
công nghệ mới, công nghệ cao của Việt Nam đến năm 2020.
- Lê Đinh Tiến, 2011, Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước nhằm nâng cao hoạt


động của khoa học xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước (313tr),
Viện CLCS KHCN – Hà Nội. Đề tài giới thiệu cơ sở lý luận của đổi mới cơ chế
quản lý nhà nước về khoa học xã hội. Trình bày hiện trạng cơ chế quản lý nhà nước
về khoa học xã hội giai đoạn 2001-2010.
- Nguyễn Văn Hòa, 2004, Nâng tầm tư tưởng và trí tuệ của Đảng đáp ứng yêu

cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước (204tr). Đề tài khái quát lý luận về tầm tư
tưởng và trí tuệ của Đảng. Đánh giá thực trạng tầm tư tưởng và tầm trí tuệ của Đảng
và những yêu cầu đối với lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng tầm tư tưởng và trí tuệ của Đảng
- Phạm Văn Quý, 2005, Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân

lực khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH (205tr), Viện Kinh tế Việt
Nam. Luận án đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Việt Nam
hiện nay. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân
lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ CNH, HĐH đất nước.


18
- Vũ Thị Bạch Tuyết, 2000, Các giải pháp tài chính nhằm phát triển khoa học

công nghệ ở Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
(159tr), Đại học Tài chính – Kế toán Hà Nội. Luận án phân tích vai trò của tài chính
với phát triển khoa học công nghệ thời gian qua. Luận giải nguyên nhân khách quan
và chủ quan dẫn đến thực trạng yếu kém về trình độ khoa học công nghệ ở nước ta.
Đề xuất giải pháp tài chính cụ thể để phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam.
Qua những sách báo, công trình nghiên cứu liên quan đến vần đề chuyển dịch
CCKT, về CNH, HĐH trong thời gian qua, xét thấy chưa có một công trình nghiên
cứu khoa học nào về chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH trên địa

bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014 và đề ra giải pháp đến năm 2025. Ý thức
được vấn đề đó nên tôi chọn đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
An Giang theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2025” làm luận văn
thạc sỹ kinh tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và tìm hiểu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng CNH-HĐH của một số tỉnh thành ở Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học kinh
nghiệm về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh

An Giang giai đoạn 2010-2014;
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

CNH-HĐH trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: được giới hạn trên địa bàn tỉnh An Giang.


19
+ Về thời gian: thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH

trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014 và đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu

Cơ sở phương pháp luận của luận văn là phép duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử. Luận văn nghiên cứu cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh An Giang theo hướng CNH-HĐH.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp phân tích tổng hợp nhằm tìm ra các mối quan hệ các bộ phận

cấu thành CCKT nói chung và cơ cấu nội bộ ngành nói riêng nhằm luận giải các vấn
đề liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh đối chiếu các số liệu thứ cấp để đưa ra

cái nhìn tổng quát từ đó đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
trong thời gian nghiên cứu. Trên cơ sở đó xem xét hiệu quả kinh tế xã hội do quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế mang lại.
Nguồn tài liệu nghiên cứu từ các tư liệu thống kê, điều tra kinh tế xã hội của
Cục thống kê tỉnh; số liệu các ngành, các cấp trong tỉnh. Văn kiện Đại hội Đảng
CSVN; Các Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh An Giang,…
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận chung về cơ cấu

kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH và thực hiện vấn đề
này ở tỉnh An Giang.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan, ban

ngành tham khảo trong việc giải quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH-HĐH trong phạm vi một tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn


20


Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH-HĐH.
- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH

trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2010-2014.
- Chương 3: Giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa

bàn tỉnh An Giang đến năm 2025.


21

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CNH-HĐH
1.1. Lý luận về cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
Có nhiều khái niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế, nhưng về cơ bản thì những
khái niệm khác nhau đó không mâu thuẫn, mà chỉ bao hàm nội dung rộng hẹp, nông
sâu khác nhau. Xin được điểm qua một vài khái niệm tiêu biểu sau đây:
“Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu của một nền kinh tế.
Các bộ phận đó gắn bó, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỉ lệ về
số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định,
phù hợp với những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định nhằm đạt tới hiệu quả kinh tếxã hội” (Đinh Sơn Hùng và cộng sự, 2005, tr5).
Theo khái niệm này, khi nghiên cứu xem xét về cơ cấu kinh tế, cần chú ý cơ
cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng (hoặc vùng lãnh thổ) và cơ cấu kinh tế thành
phần (hoặc sở hữu).
(1) Cơ cấu kinh tế ngành: là tổ hợp các ngành hợp thành, các ngành quan hệ


gắn bó với nhau theo những tỷ lệ nhất định. Ngành có thể hiểu là tổng thể các đơn
vị kinh tế cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội,
phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và khoa học công nghệ của nền
kinh tế. CCKT ngành biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa các ngành trên cơ sở phân
công lao động xã hội. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt của nền kinh tế quốc dân
vì cơ cấu ngành quyết định trạng thái chung và tỷ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét đặc trưng của các nước đang phát triển.
Theo nhà kinh tế học người Anh, Colin Clark đã phân loại toàn bộ hoạt động
nền kinh tế thành ba ngành:
- Ngành thứ I: Sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên (nông, lâm,

ngư nghiệp, khai khoáng).


22
- Ngành thứ II: Gia công các sản phẩm được sản xuất ra có nguồn gốc tự nhiên

(công nghiệp và xây dựng).
- Ngành thứ III: Ngành sản xuất ra của cải vô hình (dịch vụ).

(Ngành thứ I và thứ II là những ngành sản xuất của cải hữu hình).
Để thống nhất tiêu chuẩn phân loại ngành giữa các nước. Liên Hiệp quốc đã
ban hành “Hướng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các
hoạt động kinh tế”. Tiêu chuẩn này được gom lại thành ba bộ phận, nó trùng hợp
với phương pháp phân loại của Colin Clark gồm 3 nhóm ngành chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp, bao gồm: các ngành nông, lâm, ngư nghiệp
- Nhóm ngành công nghiệp, bao gồm: các ngành công nghiệp và xây dựng
- Nhóm ngành dịch vụ, bao gồm: thương mại, du lịch, tài chính, ngân hàng,


bưu chính viễn thông,…
Khi phân tích cơ cấu kinh tế ngành của một quốc gia, người ta thường phân
tích theo ba nhóm ngành chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp gồm: nông, lâm, ngư nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp gồm: công nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ gồm: thương mại, dịch vụ, bưu điện.
(2) Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: loại CCKT này phản ánh mối quan hệ giữa

các vùng lãnh thổ trên cả nước hoặc ở phạm vi của một tỉnh trong hoạt động kinh tế
tổng thể. Phân tích CCKT vùng có ý nghĩa cho xây dựng chính sách phát triển vùng
trên cơ sở phát huy tiềm năng của từng vùng và đóng góp của vùng vào nền kinh tế.
Ngoài ra, CCKT vùng thường được sử dụng để nghiên cứu về sự chênh lệch phát
triển giữa các vùng, theo dõi xu hướng thay đổi mối tương quan giữa vùng động lực
với vùng nghèo và các vùng khác. Từ đó gợi mở chính sách hướng tới giảm mức độ
chênh lệch về phát triển giữa các vùng.


23

Cơ cấu vùng lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất
trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng kinh tế, có sự biểu hiện của cơ cấu ngành
trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Việc chuyển dịch cơ cấu vùng kinh
tế phải bảo đảm sự hình thành và phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế, các thành
phần kinh tế theo lãnh thổ và trên phạm vi cả nước, phù hợp với đặc điểm tự nhiên,
KT-XH, phong tục tập quán, truyền thống của mỗi vùng, nhằm khai thác triệt để thế
mạnh của vùng đó.
(3) Cơ cấu thành phần kinh tế (TPKT): nếu như phân công lao động sản xuất

là cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu vùng lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là cơ sở
hình thành cơ cấu TPKT. Cơ cấu TPKT cũng là nhân tố tác động đến cơ cấu ngành

kinh tế và cơ cấu vùng lãnh thổ. Sự tác động đó là biểu hiện mối quan hệ giữa con
người trong quá trình sản xuất trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ sở hữu đối
với các tư liệu sản xuất. Mô hình về số lượng các TPKT trong nền kinh tế của Việt
Nam cũng giống như các nước bao gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế ngoài nhà nước
(kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế cá thể) và kinh tế vốn đầu tư nước ngoài.
Tỷ lệ giữa các TPKT này thường không giống nhau. Điều này tạo ra tính đặc thù
trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cũng như trong mỗi giai đoạn
phát triển của từng quốc gia.
Ba yếu tố cơ bản hợp thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh
tế vùng và cơ cấu kinh tế thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó
CCKT ngành có vai trò quan trọng hơn cả vì nó quyết định sự thay đổi các cơ cấu
kinh tế khác.
1.1.2. Những tiêu chí đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế và những chỉ
tiêu cơ bản đánh giá cơ cấu kinh tế
1.1.2.1. Những tiêu chí đánh giá sự phù hợp của cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được xem là phù hợp khi đáp ứng được các tiêu chí sau:
- Một là, phản ánh được và đúng các quy luật khách quan bao gồm các quy

luật tự nhiên, KT-XH, nhất là các quy luật kinh tế như: quy luật quan hệ sản xuất


24

phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, những quy
luật của kinh tế thị trường như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh, quy luật lưu thông tiền tệ, các quy luật tái sản xuất như: quy luật năng suất
lao động, quy luật tích lũy, phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
- Hai là, đảm bảo khai thác tối đa những ưu thế và những thuận lợi về các

nguồn lực như: vị thế, đất đai, khí hậu, truyền thống và các tiềm năng vốn có về xã

hội, lao động. Bảo đảm và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi ngành, mỗi
vùng và các thành phần kinh tế.
- Ba là, cơ cấu kinh tế đó tạo được những điều kiện thuận lợi cho các ngành

kinh tế phát triển với số lượng và chủng loại sản phẩm đặc trưng, đa dạng, phong
phú, đảm bảo tiêu dùng của dân cư và xuất khẩu.
- Bốn là, phù hợp với xu hướng tiến bộ của khoa học – công nghệ đã và đang

diễn ra như vũ bão trên thế giới. Nghĩa là CCKT vừa là điều kiện môi trường để
thúc đẩy tiến bộ khoa học-công nghệ, vừa là địa bàn có thể ứng dụng nhanh chóng
hiệu quả tiến bộ khoa học-công nghệ vào chuyển dịch CCKT và vào phát triển.
- Năm là, lấy hiệu quả KT-XH làm thước đo kết quả cuối cùng của một cơ cấu

kinh tế tối ưu.
Những tiêu chí trên mang tính định tính, nhưng có khả năng phản ánh đầy đủ
tính chất của cơ cấu kinh tế.
1.1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá cơ cấu kinh tế
(1) Chỉ tiêu lao động biểu hiện trên phương diện sử dụng lao động và năng

suất lao động. Chuyển dịch lao động là từ nơi có năng suất lao động thấp sang nơi
có năng suất lao động cao.
(2) Chỉ tiêu giá trị sản xuất phản ánh hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào

trong sản xuất kinh doanh của CCKT và cũng phản ánh năng suất của các yếu tố
đầu vào và cơ cấu giá trị các ngành trong GDP.
(3) Chỉ tiêu kỹ thuật phản ánh quá trình thay thế công cụ lao động thủ công

bằng công cụ lao động có trình độ kỹ thuật ngày càng hiện đại.



25

1.2. Lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch CCKT là sự thay đổi của
cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường
phát triển. Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt biểu hiện (ngành,
lãnh thổ và thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các
chiến lược kinh tế - xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể (Nguyễn Minh
Tuệ, 2005, tr.209).
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo sự ổn định, tạo ra sự cân đối trong

phát triển sản xuất của các ngành kinh tế, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
(Chuyển dịch CCKT ngành).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác tốt hơn tiềm lực kinh tế, tài

nguyên, lao động, kỹ thuật hiện có trong vùng, trong nước, nhanh chóng thích ứng
với nhu cầu hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế (Chuyển dịch CCKT vùng, lãnh
thổ).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải nhằm duy trì có hiệu quả nền kinh tế hàng

hóa nhiều thành phần, tạo điều kiện huy động tối đa sự đóng góp của mọi thành viên
trong xã hội vào quá trình phát triển nền kinh tế đất nước (Chuyển dịch CCKT
thành phần).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đảm bảo triển khai thành công quá trình

CNH-HĐH.
- Chuyển dịch CCKT phải xét trên phương diện là số lượng và chất lượng

trong đó trọng tâm là chất lượng chuyển dịch CCKT vì chuyển dịch CCKT ngành

kỹ thuật giữ vai trò chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đến chuyển dịch CCKT nói
chung.
1.3. Những tính chất chủ yếu của CCKT và chuyển dịch CCKT


×