Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.48 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình do em nghiên cứu,
phát triển và hoàn thiện trong thời gian thực tập ở công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội. Số liệu và tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều
có tính xác thực, lấy từ những nguồn đáng tin cậy.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đưa
ra trong luận văn cũng như đảm bảo rằng luận văn không sao chép lại bất kì
một luân văn nào khác.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với cả nền kinh tế quốc dân cũng như đối với một tỉnh, đầu tư và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có quan hệ mật thiết với nhau. Nếu đầu tư đúng
sẽ có tác động trực tiếp đến hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý,
tạo tiền đề quan trọng, cần thiết để tăng trưởng kinh tế cao và phát triển bền
vững. Ngược lại, nếu đầu tư sai sẽ dẫn đến làm méo mó cơ cấu kinh tế và
làm cho nền kinh tế phát triển không như mong muốn và không đem lại
hiệu quả cao.
Việt Nam có 64 tỉnh và thành phố trực thuộc TW, sự phát triển của
mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc TW có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển
chung của cả nền kinh tế quốc dân. Vì thế, việc nghiên cứu vấn đề đầu tư
và tác động của nó đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một tỉnh cụ thế góp
phần làm rõ những vấn cơ bản về đề lý luận và thực tiễn trong quá trình
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh , thành phố
trực thuộc TW ở nước ta là vấn đề lý thú và có ý nghĩa thiết thực.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em chọn đề tài: “ Tác động của đầu tư tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm đề tài cho
chuy ên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề của mình em
đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ dẫn quý báu, có hiệu quả của Thày giáo, Tiến


sĩ Từ Quang Phương, Chủ nhiệm Bộ môn và của PGS.TS Ngô Doãn Vịnh,
Viện trưởng cùng các thầy, cô của Bộ Môn Kinh tế Đầu tư thuộc trường
Đại học kinh tế quốc dân cũng như của nhiều cán bộ khoa học của Viện
Chiến Lược phát triển. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
tất cả thầy cô ; đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Từ Quang
Phương.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Chuyên đề được kết cấu thành hai
phần:
Phần I: Hiện trạng đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Phần II: Một số giải pháp tăng cường sự tác động có hiệu quả của
đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................2
PHẦN I : HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.............................................................................................5
I. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động Đầu tư
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:..............................................................................................5
1. Đặc điểm Tự nhiên:...................................................................................................5
1.1. Vị trí địa lý :........................................................................................................5
1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn :.............................................................................6
1.3. Tài nguyên thiên nhiên :.....................................................................................7
2. Đặc điểm xã hội, nhân văn :......................................................................................9
2.1. Dân số.................................................................................................................9
2.2. Lao động...........................................................................................................10
3. Đặc điểm Kinh tế ...................................................................................................12
II. Thực trạng Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc..........................13

1. Thực trạng đầu tư thời kỳ 2000 – 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc....................13
1.1. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư...................................................................13
1.2. Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn...................................16
1.3. Đầu tư xét theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh: ....................................20
1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành ................................................................................22
1.5. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thảo ...........................................................................22
2. Hiện trạng chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế .................................................................26
2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế...................................................................26
2.2. Chuyển dịch Cơ cấu Kinh tế trong nội bộ ngành :..........................................29
2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân theo thành phần kinh tế :............................33
2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 3 tiểu vùng: .................................................34
3. Tác động của Đầu tư tới Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :........................................34
3.1. Nhận định tổng quan........................................................................................34
3.2. Đầu tư và tăng trưởng kinh tế ngành Nông nghiệp :......................................37
3.3. Đầu tư v à tăng trưởng kinh tế ngành Công nghiệp :......................................37
3.4. Đầu tư v à tăng trưởng kinh tế ngành Dịch vụ :..............................................38
3.5. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế
trên địa bàn tỉnh:......................................................................................................39
3.6. Tác động của Đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ................40
3.7. Quan hệ giữa Đầu tư và tăng trưởng GDP :....................................................41
3.8. Một số tác động khác của đầu tư đến kết quả kinh tế, xã hội của tỉnh...........42
3.9. Xu hướng phát triển của mối quan hệ giữa Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tr ên đ ịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2000 - 2005.....................................44
4. Đánh giá những thuận lợi và những hạn chế, thách thức đối với phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh...........................................................................................................46
4.1. Thuận lợi...........................................................................................................46
4.2. Hạn chế và thách thức:.....................................................................................47
PHẦN II : MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ TÁC ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ
CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH VĨNH PHÚC.............49
I. Định hướng Đầu tư phát triển Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2001 - 2010..............49

1. Mục tiêu phát triển Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 .....................49
2. Định hướng chủ yếu về Đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010
đối với một số ngành, lĩnh vực chủ yếu :....................................................................51
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Ngành Nông - Lâm Nghiệp - Thủy sản :.........................................................51
2.2. Công nghiệp và Xây dựng ...............................................................................51
2.3. Dịch vụ ...........................................................................................................52
II. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tác động có hiệu quả của Đầu tư tới
chuyển dịch cơ cấu Kinh tế :...........................................................................................53
1. Giải pháp huy động Vốn đầu tư :............................................................................53
1.1. Đánh giá tiềm năng tích luỹ của tỉnh :.............................................................53
1.2. Đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư so với tiềm năng tích luỹ.............54
1.3. Giải pháp nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư so với tiềm năng tích luỹ...56
2. Các giải pháp tăng cường đầu tư đối với từng ngành :..........................................60
2.1. Các giải pháp phát triển nông, lâm nghiệp - thuỷ sản:....................................60
2.2. Các giải pháp phát triển Dịch vụ :....................................................................60
3. Điều chỉnh cơ cấu Đầu tư thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá :............................................................................................61
4. Các giải pháp về Cơ chế, chính sách :.....................................................................62
4.1. Cơ chế khuyến khích các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.........62
4.2. Cơ chế khuyến khích sản xuất nông - lâm - ngư ............................................63
5. Mở rộng và tìm kiếm thị trường..............................................................................64
6. Các giải pháp Đầu tư phát triển khoa học, công nghệ :..........................................64
7. Các giải pháp đầu tư phát triển con người, nâng cao phúc lợi và đảm bảo công
bằng xã hội ..................................................................................................................65
7.1. Đào tạo nguồn nhân lực...................................................................................66
7.2. Đổi mới cơ cấu nguồn nhân lực ......................................................................66
7.3. Giải pháp thu hút nguồn nhân lực và thu hút nhân tài....................................67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................68

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................78
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
PHẦN I : HIỆN TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
I. Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội chủ yếu ảnh hưởng đến
hoạt động Đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:
1. Đặc điểm Tự nhiên:
1.1. Vị trí địa lý :
Vĩnh Phúc là tỉnh thuộc Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ
(1)
, phía Bắc
giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp Hà Tây, Phía Tây
giáp Phú Thọ và phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên
1.371,41 km
2
, dân số trung bình năm 2004 có 1.161,7 nghìn người với 9
đơn vị hành chính, trong đó 2 thị xã là Vĩnh Yên, Phúc Yên và 7 huyện:
Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc,
Mê Linh. Tỉnh lỵ của Vĩnh Phúc là thị xã Vĩnh Yên, cách trung tâm thủ đô
Hà Nội 50km và cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km.
Vĩnh Phúc có vị trí quan trọng đối vùng KTTĐ Bắc Bộ, đặc biệt đối
với Thủ đô Hà Nội: Kinh tế Vĩnh Phúc phát triển sẽ đảm bảo vững chắc
khu vực phòng thủ cho Hà Nội; góp phần cùng Thủ Đô Hà Nội thúc đẩy
tiến trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp, giải quyết việc làm, giảm sức
ép về đất đai, dân số, các nhu cầu về xã hội, du lịch, dịch vụ của thủ đô Hà
Nội.
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong các năm
qua đã cho Vĩnh Phúc những lợi thế mới về vị trí địa lý:
+ Tỉnh đã trở thành một bộ phận cấu thành của vành đai phát triển

công nghiệp các tỉnh phía Bắc;
(
1)
Vĩnh Phúc được Chính phủ phê duyệt thành một trong 8 tỉnh thuộc vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ vào tháng 7 năm
2003.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ trước sự lan toả của các khu công nghiệp
lớn thuộc Hà Nội như Bắc Thăng Long, Sóc Sơn...;
+ Sự hình thành và phát triển các tuyến hành lang giao thông quốc tế
và quốc gia liên quan đến Vĩnh Phúc đã đưa tỉnh xích gần hơn với các
trung tâm kinh tế, công nghiệp và những thành phố lớn của đất nước như:
hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Hải Phòng, QL2 Việt Trì - Hà
Giang - Trung Quốc, hành lang đường 18 và trong tương lai là đường vành
đai IV thành phố Hà Nội...
Vị trí địa lý thuận lợi tạo cho Vĩnh Phúc nhiều cơ hội phát triển năng
động nền kinh tế của mình.
1.2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn :
Về khí hậu: Tỉnh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm. Nhiệt độ trung bình năm 23,2 - 25
0
C, lượng mưa 1.500 - 1.700 ml.
Riêng vùng núi Tam Đảo có kiểu khí hậu quanh năm mát mẻ (nhiệt độ
trung bình 18
0
C) cùng với cảnh rừng núi xanh tươi, phù hợp cho phát triển
các hoạt động du lịch, nghỉ ngơi, giải trí.
Thuỷ văn: Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều con sông chảy qua, song chế độ
thuỷ văn phụ thuộc vào 2 sông chính là sông Hồng và sông Lô.
Sông Hồng chảy qua Vĩnh Phúc với chiều dài 50km, đã đem phù sa

màu mỡ cho đất đai, song thời gian nước đầu nguồn tràn về cùng với lượng
mưa tập trung dễ gây lũ lụt ở nhiều vùng (Vĩnh Tường, Yên Lạc).
Sông Lô chảy qua Vĩnh Phúc 35km, có địa thế khúc khuỷu, lòng
sông hẹp, nhiều thác gềnh nên lũ sông Lô lên xuống nhanh chóng;
Hệ thống sông nhỏ như sông Phan, sông Phó Đáy, sông Cà Lồ có mức
tác động thuỷ văn thấp hơn nhiều so với sông Hồng và Sông Lô, nhưng
chúng có ý nghĩa to lớn về thủy lợi. Hệ thống sông này kết hợp với các
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuyến kênh mương chính như kênh Liễn Sơn, kênh Bến Tre...cung cấp
nước tưới cho đồng ruộng, tạo khả năng tiêu úng về mùa mưa.
Trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ chứa hàng triệu m
3
nước (Đại
Lải, Thanh Lanh, Làng Hà, Đầm Vạc, Xạ Hương, Vân Trục, Đầm Thủy…),
tạo nên nguồn dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt
động kinh tế và dân sinh.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên :
* Tài nguyên nước :
Nguồn nước mặt của tỉnh khá phong phú nhờ hai sông Hồng và
Sông Lô cùng hệ thống sông nhỏ và hàng loạt hồ chứa dự trữ khối
lượng nước khổng lồ, đủ để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân;
Nguồn nước ngầm có trữ lượng không lớn, đạt khoảng 1 triệu
m
3
/ngày đêm. Một số điểm đang khai thác có trữ lượng 92.450m
3
/ngày
đêm, trong đó cấp A+B là 18.600 m

3
/ngày đêm.
Mặc dù nguồn nước của tỉnh khá phong phú song phân bố
không đều trong năm. Về mùa khô vẫn có thời điểm thiếu nước, đặc
biệt là các huyện vùng núi cao và trung du (Lập Thạch, Tam Dương,
Bình Xuyên). Để đảm bảo hài hòa nguồn nước cho phát triển kinh tế,
cần quan tâm xây dựng thêm các công trình điều tiết nước và có biện
pháp khai thác nước ngầm bổ sung.
•Tài nguyên đất :
Theo kết quả phân loại đất của tỉnh năm 1987, có 3 nhóm đất
chính: Đất đồng bằng phù sa Sông Hồng, Sông Lô, Sông Phó Đáy,
chiếm 62,2% diện tích, tập trung phần lớn ở phía Nam; đất bạc màu
chiếm 24,8%, tập trung ở vùng gò đồi ven chân núi Tam Đảo và vùng
đồi huyện Lập Thạch; Đất đỏ vàng nhạt chiếm 13,1%, chủ yếu ở phía
Bắc ven chân đồi Tam Đảo.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhìn chung, đất canh tác của tỉnh có độ màu mỡ kém.
* Tài nguyên khoáng sản :
Tài nguyên khoáng sản Vĩnh Phúc chưa được điều tra sâu và kỹ
song theo đánh giá sơ bộ có thể phân thành các nhóm sau:
a) Nhóm khoáng sản nhiên liệu: gồm than antraxit trữ lượng
khoảng một ngàn tấn ở Đạo Trù - Lập Thạch; than nâu ở các xã Bạch
Lưu, Đồng Thịnh (Lập Thạch), trữ lượng khoảng vài ngàn tấn; Than
bùn ở Văn Quán (Lập Thạch); Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương)
có trữ lượng (cấp P2) 693.600 tấn, đã được khai thác làm phân bón và
chất đốt.

b) Nhóm khoáng sản kim loại: Gồm Barit, đồng, vàng, thiếc, sắt....
Nhìn chung, nhóm khoáng sản này nghèo và cũng chưa được nghiên

cứu kỹ lưỡng nên chúng chưa phục vụ được cho phát triển kinh tế của
tỉnh.
c) Nhóm khoáng sản phi kim loại: Nhóm khoáng sản phi kim loại
chủ yếu là cao lanh, Cao lanh của Vĩnh Phúc là nguyên liệu sản xuất
gạch chịu lửa, đồ gốm, sứ, làm chất độn cho sơn, cho cao su, cho giấy
ảnh, giấy in tiền.Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 6 mỏ Puzolan, tổng
trữ lượng 4,2 triệu tấn.
d) Nhóm vật liệu xây dựng: gồm sét gạch ngói, sét đồng bằng, sét
vùng đồi, sét màu xám đen, xám nâu, cát sỏi lòng sông và bậc thềm, cát
cuội sỏi xây

; Fenspat;
Nhìn chung, Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo về khoáng sản quý hiếm.
Khoáng sản có khả năng khai thác lâu dài là nhóm vật liệu xây
dựng (đá xây dựng, đá granít, cát, sỏi).
* Tài nguyên du lịch :
Vĩnh Phúc có tiềm năng to lớn về tài nguyên du lịch tự nhiên và
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhân văn. Tại đây có một quần thể danh lam thắng cảnh tự nhiên nổi
tiếng: Rừng quốc gia Tam Đảo, Thác Bản Long, Hồ Bò Lạc, Hồ Đại
Lải, Hồ Làng Hà, nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất
nhiều di tích lịch sử, văn hóa mang nặng dấu ấn lịch sử và giá trị tâm
linh như Danh thắng Tây Thiên, Tháp Bình Sơn, Đền Hai Bà Trưng,
Đền thờ Trần Nguyên Hãn, Di chỉ Đồng Đậu.
Cho đến nay, đầu tư khai thác nguồn tài nguyên du lịch phong phú
và đặc sắc phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế.
2. Đặc điểm xã hội, nhân văn :
Dân số và lao động của Vĩnh Phúc mang nhiều tính ưu việt : Lịch sử
phát triển của tỉnh là lịch sử đấu tranh dựng nước, giữ nước. Cho đến nay,

tỉnh Vĩnh Phúc vẫn mang đậm dấu ấn của văn hóa Hùng Vương và Kinh
Bắc Thăng Long, của nền văn hóa dân gian đặc sắc, của khoa bảng, với lối
sống xã hội và chuẩn mực đạo đức luôn được giữ gìn và phát huy cho đến
ngày nay.
2.1. Dân số
Dân số trung bình năm 2004 có 1.154,8 nghìn người, sống trên địa
bàn 9 huyện thị, trong đó, tỷ lệ dân nông thôn chiếm 87,06%, Mật độ
dân số trung bình 847người/km
2
, thấp hơn mức bình quân 1.112,4
người/km
2
của vùng KTTĐ Bộ.
Công tác kế hoạch hóa gia đình đã thực hiện tốt trên địa bàn tỉnh.
Tỷ lệ sinh thô của dân số đã giảm liên tục từ năm 1997 đến 2004, bình
quân giảm 0,088%/năm. Kết quả là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh
đã giảm từ 17,03%o năm 1997 xuống 13,23%o năm 2000 và 10,88%o
năm 2004, ước đến năm 2005 còn 10,58%
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 1: Tình hình phát triển dân số tỉnh giai đoạn 2000 - 2005
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Quy mô
Tổng dân số
(nghìn người)
1110.1 1125.4 1137.3 1148.7 1154.8 1160.9
Thành thị 119.8 122 124.7 137.5 160.2 186.6
Nông thôn 990.3 1003.4 1012.6 1011.2 994.6 978.3
2. Cơ cấu (%)
Tổng dân số 100 100 100 100 100 100

Thành thị 10.7 10.8 10.9 11.9 13.9 16.1
Nông thôn 89.2 89.1 89.0 88.02 86.1 84.3
3. Tốc độ tăng (%)
Tổng dân số 1.33 1.38 1.06 1.00 0.53 0.52
Thành thị 3.35 1.83 2.21 10.3 16.5 16.4
Nông thôn 1.09 1.32 0.91 -0.1 -1.6 -1.6
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005; Tính toán của chuyên gia
Viện CLPT
Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch nhanh theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và kéo theo tốc độ tăng dân số thành thị khá
nhanh (5,8%/năm giai đoạn 2001-2004). Tuy vậy, do xuất phát điểm là
một tỉnh nông nghiệp (trước năm 1998), cho đến nay dân số nông thôn
còn chiếm tỷ lệ rất cao, 87,06% (năm 2004).
2.2. Lao động
Hiện tại, tỉnh có nguồn lao động dồi dào, chiếm khoảng 62,8% tổng
dân số, trong đó, chủ yếu là lao động trẻ, có kiến thức văn hóa và tinh thần
sáng tạo để tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến. Sự phát triển kinh tế
mạnh mẽ trong những năm qua, đặc biệt là công nghiệp, đã trở thành môi
trường nâng cao tay nghề cho lao động của tỉnh.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 2 : Cơ cấu lao động trong các ngành Kinh tế quốc dân
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
NLN - TS 86.4 85.5 80.9 77.9 68.1 60.04
CN & XD 6.32 6.89 8.57 9.24 13.2 17.1
DV 7.25 7.5 10.4 10.7 15.3 19.6
Tỷ lệ lao

động qua
đào tạo
16 17 20.5 22.64 25 29.7
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005; Tính toán của chuyên gia
Viện CLPT
Trong giai đoạn 2001-2005, mối năm tỉnh có khoảng 28-30
nghìn người bước vào tuổi lao động, số người hết tuổi lao động
khoảng 6-7 nghìn người. Vì vậy số người trong độ tuổi lao động của
tỉnh năm 2004 có khoảng 730,08 nghìn người, chiếm 62,8 tổng dân
số. năm 2005 có khoảng 752 nghìn người bước vào tuổi lao động.
Năm 2004 tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế là 650,5
nghìn người.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn ở mức thấp, chỉ chiếm khoảng 25%
tổng lực lượng lao động (năm 2004), dân số nông thôn chiếm tỷ lệ cao
(85,5%), chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa còn khó
khăn. Cho đến năm 2005, mặc dù GDP công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu kinh tế tỉnh (49,7%), song tỷ lệ lao động công
nghiệp - xây dựng chỉ chiếm 13,2% và chất lượng lao động được nâng lên
chậm.
Tất cả những đặc điểm xã hội và nhân văn nêu trên là cơ sở gốc tạo
nên sức mạnh cho tỉnh trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi thời
kỳ.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy vậy, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và công nghiệp hóa
nhanh hiện nay, nguồn nhân lực của tỉnh chưa đáp ứng kịp với yêu cầu
mới.
3. Đặc điểm Kinh tế
Sau 8 năm thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc

tế, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND và sự
nỗ lực của các cấp, các ngành, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu được những thành
tựu to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều chủ trương,
chính sách mới về phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà nước
nhằm phát huy nội lực, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế
được ban hành đã tạo cơ hội cho tỉnh phát huy tốt tiềm năng của mình .
Kết quả là nền kinh tế tỉnh đạt được những chỉ tiêu phát triển cao hơn
nhiều so với mức dự báo của quy hoạch tổng thể trước đây, đặc biệt là
việc thu hút vốn nước ngoài (FDI) :
Tốc độ tăng trưởng cao ổn định trong thời gian dài đã đưa kinh tế
Vĩnh Phúc đạt được những bước phát triển đột biến cả về lượng và chất.
Từ một tỉnh thuần nông năm 1995, đến nay Vĩnh Phúc đã trở thành một
tỉnh có cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp.
GDP bình quân đầu người của tỉnh đã tăng nhanh, đạt xấp xỷ mức
bình quân cả nước và tiệm cận dần với vùng KTTĐ Bắc Bộ; tỷ lệ hộ
nghèo từ 12,26% năm 2000 giảm còn 7,0% năm 2004 và còn 6% năm
2005; các mặt đời sống văn hóa và tinh thần của người dân được cải
thiện đáng kể;
Những thành công trong phát triển kinh tế-xã hội đã tạo cho tỉnh
một vị thế mới đối cả nước và vùng Đồng Bằng Sông Hồng:
 Vĩnh Phúc đã trở thành một tỉnh có ngành công nghiệp khá
phát triển với vai trò động lực là ngành cơ khí chế tạo và lắp ráp các
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phương tiện vận tải (ô tô, xe máy, xe đạp) và đang trở thành trung tâm
công nghiệp lớn của Vùng;
 Với vị trí địa lý thuận lợi và với các cơ chế chính sách liên
tục được hoàn thiện, Vĩnh Phúc đang trở thành một địa chỉ hấp dẫn cho
các nhà đầu tư nước ngoài, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
huy động các nguồn vốn FDI vào tăng trưởng kinh tế của Vùng và cả

nước;
 Trong các năm gần đây, quy mô nguồn thu ngân sách tỉnh
ngày càng lớn, đóng góp quan trọng vào ngân sách quốc gia và dành
cho đầu tư phát triển;
 Với tiềm năng du lịch phong phú và đa dạng, Vĩnh Phúc
đang trở thành một trung tâm du lịch lớn của vùng;
 Nhờ những thành tựu phát triển kinh tế to lớn, tỉnh đã được
Chính Phủ đưa vào một trong 8 tỉnh của vùng kinh tế động lực phía Bắc
- Vùng Kinh tế Trọng điểm Bắc Bộ.
II. Thực trạng Đầu tư và Chuyển dịch cơ cấu Kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc
1. Thực trạng đầu tư thời kỳ 2000 – 2005 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư
* Quy mô vốn đầu tư :
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 3: cơ cầu vốn đầu tư trong tổng GDP
Năm
Tổng VĐT toàn XH
( Tỷ đ)
GDP
( tỷ đ )
VĐT / GDP
( % )
2000 846.5 3033.8 27.9
2001 1118.85 3395.8 32.9
2002 1509.7 3834.5 39.4
2003 1878 4581.7 40.9
2004 2272 5254.3 43.2
2005 2726 6025.5 45.2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình

phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005; Tính toán của chuyên gia
Viện CLPT
Năm 2005 quy mô đầu tư của tỉnh đạt 45.2 % GDP, là mức huy động
vốn rất tích cực trên mặt bằng chung cả nước, trong điều kiện khả năng tích
luỹ nội tỉnh còn hạn hẹp (ngoại trừ nguồn thu ngân sách tăng khá mạnh nhờ
thu từ khu vực vốn FDI).
- Tuy nhiên, khả năng huy động vốn của tỉnh còn có thể cao hơn, kết
quả đánh giá điều tra chung cho biết:
+ Hiện nay mức huy động tích luỹ của vùng ĐBSH khu vực doanh
nghiệp và khu vực hộ không quá 50%, riêng 2 nguồn này đã có quy mô
khoảng 25% GDP của tỉnh.
+ Đối với tỉnh Vĩnh Phúc đầu tư doanh nghiệp đạt 11% và hộ gia đình
đạt 4,7% GDP, nghĩa là khả năng huy động vốn nội tỉnh từ GDP còn có thể
tăng thêm 10%GDP nữa so với mức đầu tư hiện tại.
Ngoài ra, các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc còn
tiềm năng lớn (vốn FDI và vốn doanh nghiệp), căn cứ vào kết quả huy
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động vốn từ bên ngoài của tỉnh trong những năm gần đây; đặc biệt vốn tín
dụng thương mại còn có thể khai thác thêm.
Như vậy tính tổng cộng, quy mô đầu tư còn có thể tăng thêm 10% -
15% GDP nữa, nghĩa là với mức ICOR tăng lên so với hiện nay (từ 3 lên
đến 4 hoặc 5) thì vẫn có thể xây dựng phương án tăng trưởng GDP cao hơn
so với mức dự kiến 2 - 3% nữa trong phương án tích cực. Tiềm năng đó là
nội lực tiềm tàng để tỉnh có thể đối phó với tình trạng vốn FDI giảm sút và
do đó đầu tư ngân sách cũng giảm theo. Vấn đề chính là cần nghiên cứu
những giải pháp huy động có hiệu quả.
* Tốc độ tăng vốn đầu tư :
Theo Biểu 3 và đồ thị trên, trong 5 năm 2000 - 2005, tổng vốn đầu
tư đã thực hiện trên lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc khoảng 10, 4 ngìn tỷ đồng,

bình quân mỗi năm khoảng 2,1 ngàn tỷ đồng; đạt tốc độ tăng vốn khoảng
26,35 %/năm.
Hai năm 2004, 2005 mức vốn đầu tư tăng tuy không nhanh như các
năm trước nhưng về quy mô cũng tăng bằng khoảng 1/2 quy mô vốn đầu tư
của năm 2000. Tuy không giảm nhiều nhưng hai năm 2004 và 2005 tốc độ
đầu tư có phần chậm lại. Có điều đó là do những năm trước khi mới tách
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tỉnh đầu tư ít và ba năm 2001, 2002, 2003 khi đầu tư nước ngoài vào nhiều
làm cho vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh tăng nhanh.
*Biểu 4 : Đầu tư / người của Vĩnh Phúc so với cả nước:
Đơn vị : triệu đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
tốc độ tăng
bình quân
00-05
Tỉnh
Vĩnh
Phúc (A)
0.8 0.9 1.3 1.6 1.9 2.4 25.2
Cả nước
(B)
1.43 1.6 1.8 1.9 2.3 2.6 13.1
Hệ số so
sánh
(A/B)
0.55 0.56 0.72 0.84 0.82 0.92 1.9
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Qua số liệu thống kê cho thấy mặc dù tốc độ tăng bình quân GDP/NG

của tỉnh Vĩnh Phúc cao gấp 1.9 lần so với mức trung bình của cả nước, và
tăng đều qua các năm : từ mức 0.8 trđ/ng ( năm 2000) lên mức 2.4 trđ/ng
( năm 2005 ), nhưng về số tuyệt đối chỉ bằng 0.73 lần. Điều đó nói lên rằng
Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn ở mức thấp. Chính vì lý
do này mà cơ cấu kinh tế của tỉnh ở vào tình trạng như sẽ phân tích về sau.
1.2. Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn
1.2.1.. Cơ cấu các nguồn vốn
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 5: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời
kỳ 2000– 2005
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bình quân
thời kỳ
2000 - 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
Ngân sách nhà nước 29.1 29.7 36.9 17 61.4 60.6 51
Vốn tín dụng 1.7 1.5 9.9 7.5 7.9 7.1 5.9
Vốn đầu tư của các
doanh nghiệp
18.3 14.2 9.7 30.2 8.6 7.3 14.7
Vốn của dân và tư
nhân
29.5 15.2 15.3 28 1.9 2.2 13
Đầu tư trực tiếp của
Nước ngoài
19.5 38.8 26.8 19.3 18.6 22.1 30
Vốn khác 1.9 0.5 1.4 1.1 1.5 0.8 1.2
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 5, để đáp ứng yêu cầu đầu tư của địa phương các
nguồn vốn đã được quan tâm huy động:
- Trong tổng số vốn đầu tư đã thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà
nước chiếm trung bình khoảng 51 %, vốn đầu tư nước ngoài chiếm khoảng
30 %, nguồn vốn của dân chỉ chiếm khoảng 13 % (riêng hai năm 2004,
2005 vốn của dân chỉ chiếm khoảng 2%).
Điều này nói rằng, vốn trong dân của tỉnh Vĩnh Phúc đang còn hạn
chế; nguồn vốn đầu tư của tỉnh đang chủ yếu dựa vào vốn ngân sách và vốn
nước ngoài. Tình hình này chưa hẳn đã tốt, cần xem xét để có biện pháp
tăng vốn của dân và thu hút nhiều hơn nữa vốn nước ngoài nhằm giảm bớt
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn ngân sách nhà nước. Trong thống kê chưa thấy có nguồn vốn thông
qua “đổi đất lấy công trình” mà đây là nguồn vốn quan trọng theo kinh
nghiệm của nhiều tỉnh như Bà rịa - Vũng Tàu, Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Bình Dương,...
- Riêng vốn từ trong dân và doanh nghiệp đã chiếm tới trên 9% ( năm
2005) tổng vốn đầu tư thực hiện (chưa bóc tách được phần doanh nghiệp
nội tỉnh và doanh nghiệp từ ngoài tỉnh đầu tư vào).
- Nhìn chung, các nguồn vốn đầu tư huy động tăng đều qua các năm
(trừ nguồn tín dụng thương mại), đặc biệt nguồn ngân sách tỉnh. Điều đó
cho thấy, nền kinh tế tỉnh đã bắt đầu có tích lũy và đang phát huy nội lực
của mình.
-Năm 2003:
+ Quy mô vốn đầu tư đã lên tới 1878 tỷ, đạt tỷ lệ huy động 43,6%
GDP giá thực tế, trong đó chủ yếu dựa vào vốn doanh nghiệp nhà nước
(35,5%); vốn đầu tư của dân và doanh nghiệp tư nhân (28,0%). Vốn đầu tư
nước ngoài có tỷ trọng áp đảo (68 - 70%) trong thời gian trước đây, hiện
nay chỉ còn chiếm tỷ trọng 19,3%; vốn ngân sách chiếm 17%.. Vốn tín

dụng huy động mức độ còn hạn chế, vốn huy động trong dân chưa cao.Vốn
doanh nghiệp tăng rất nhanh là dấu hiệu tích cực, thể hiện kết quả tiến bộ
vượt bậc so với năm 1997 (1,5% vốn đầu tư), và gần gấp 2 lần tỷ trọng năm
2000 (18,3%). Đây là thắng lợi vượt bậc của việc đưa Luật doanh nghiệp
vào cuộc sống.
Động thái rõ rệt nhất là vốn khu vực doanh nghiệp và trong dân tăng
lên nhanh hơn tương đối so với khu vực vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một
xu hướng hết sức tích cực, phản ánh sự phát huy nội lực ngày càng có hiệu
quả hơn của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên đối với Vĩnh Phúc, trong tổng vốn
doanh nghiệp, vốn từ tỉnh ngoài đóng vai trò khá quan trọng.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Năm 2003 là năm tiếp tục đẩy mạnh chủ trương “giải phóng mặt
bằng, thu hút vốn đầu tư...” của tỉnh, tập trung vào một số cụm công nghiệp
chủ chốt: Quang Minh, Khai Quang, Bình Xuyên... Trong năm đã thu hút
được tổng số 126 dự án trong và ngoài nước, trong đó 16 dự án FDI với
tổng số vốn đăng ký 109,35 triệu USD, 110 dự án đầu tư trong nước với
tổng số vốn đăng ký hơn 6.000 tỷ đồng. Vốn thực hiện trong năm đối với
khu vực vốn FDI là 30 triệu USD, khu vực trong nước khoảng 1.000 tỷ
đồng. Nâng tỷ trọng vốn đầu tư từ khu vực doanh nghiệp lên hơn 30% tổng
vốn đầu tư. Đặc biệt khu vực tư nhân rất năng động, có mức vốn đăng ký
cao gấp 2 lần so với năm 2002.
- Vốn đầu tư nước ngoài vẫn chủ yếu là khu vực FDI, bên cạnh đó có
sự đóng góp tích cực của vốn ODA và NGO. Vốn ODA trong năm chủ yếu
là thực hiện chuyển tiếp các dự án cấp nước ở Mê Linh và Vĩnh Yên, dự án
dây chuyền băng dính cuộn. Ba dự án giải ngân trong năm 2003 được 5,5
triệu USD, vốn của một số tổ chức phi chính phủ ước chừng 200 nghìn
USD vào các lĩnh vực làng nghề truyền thống, nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2.2. Đánh giá tình hình phân bổ vốn đầu tư

- Vốn đầu tư ngân sách: Vốn ngân sách cần phải có vai trò đi đầu,
tạo ra chất xúc tác mạnh, kích thích thu hút các nguồn vốn khác. Thực tế,
trong tổng vốn đầu tư, tỷ lệ vốn ngân sách tăng khá nhanh, tuy nhiên so
với mức tăng thu ngân sách thì mức đóng góp này cần phải nâng cao hơn
nữa. Kết quả tăng mức huy động từ khu vực doanh nghiệp và dân cư phản
ánh hiệu quả đầu tư của ngân sách trong những năm qua, kết hợp với sự
vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách của chính quyền địa phương.
+ Về lĩnh vực đầu tư, vốn ngân sách đã tập trung nhiều vào cơ sở hạ
tầng (vốn đầu tư kết cấu hạ tầng đã tăng gấp 2,72 lần): đường xá (nhựa hoá
92 km đường tỉnh lộ, 50 km đường huyện lộ và 30 km đường khu du lịch;
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nâng cấp lát gạch 446 km đường giao thông nông thôn; hoàn thành cầu Bến
Gạo, cầu vượt...); điện (đầu tư 30 tỷ đồng trong 4 năm xây thêm 113 trạm
biến áp, 118,5 km đường cao áp), thuỷ lợi (154 tỷ đồng xây dựng các trạm
bơm, kiên cố hoá 250km kênh mương), trường (xây mới 1300 phòng học, 2
trường nội trú, 1 trường chuyên PTTH, trường mầm non), y tế (nâng cấp
bệnh viện đa khoa tỉnh, hoàn thiện nâng cấp các bệnh xã huyện và các trạm
xã...). Hoàn thiện nhiều trụ sở cơ quan... Chi cho các vấn đề xã hội cũng tập
trung vào các vấn đề xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, kết hợp ngân
sách TW, ngân sách địa phương và các nguồn vốn đối ứng trong các
chương trình mục tiêu.
- Vốn đầu tư doanh nghiệp trong những năm qua tập trung chủ yếu
vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp (56% tổng vốn đầu tư) và dịch vụ
(36%), trong đó chủ yếu tập trung hàng đầu cho công nghiệp chế biến (trên
90% vốn đầu tư công nghiệp), tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ vận tải. Do nguồn
vốn đầu tư nước ngoài là tập trung chủ yếu vào 2 lĩnh vực này. Ngoài ra,
vốn trong dân và doanh nghiệp (khoảng 20%) cũng tập trung vào 2 lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ
1.3. Đầu tư xét theo thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh:

Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Biểu 6 : Cơ cấu đầu tư theo thành phần kinh tế
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
TB thời kỳ
2000 -
2005
Mức tăng, giảm
thời kỳ
1. Kinh tế
Nhà nước
29.1 29.7 36.9 17.0 61.4 60.6 39.1 +31.5
2. Tập thể 8.1 5.1 13.8 11.5 10.5 8.8 9.6 +0.7
3. Tư nhân,
cá thể
43.3 26.4 22.5 52.2 9.5 8.5 27.1 - 34.8
4. Khu vực
có vốn ĐT
nước ngoài
19.5 38.8 26.8 19.3 18.6 22.1 24.2 +2.6
Nguồn: Xử lý theo số liệu của Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc.
Theo biểu 6 :
- Trong thời kỳ 2000 - 2005, Kinh tế Nhà nước có xu hướng giảm :
từ 29.1% năm 2000 xuống 17.0% năm 2003 nhưng lại tăng đột biến vào
năm 2004(61.4%) và năm 2005 (60.6%); Gĩư mức trung bình là 39.1%;
Nhìn chung, trong toàn thời kỳ, tỷ trọng vốn đầu tư vào khu vực kinh tế
Nhà nước đã tăng được 31.5 điểm % trong cơ cấu đầu tư toàn xã hội
- Kinh tế thập thể: Vốn đầu tư chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội, chiếm trung bình khoảng 9.6 %, cả thời kỳ đã tăng

0.7 điểm %.
- Kinh tế tư nhân và cá thể : Tỷ trọng đầu tư giảm đáng kể ( từ
43.3% năm 2000 xuống còn 8.5% năm 2005 ) như vậy trong 5 năm đã
giảm 34.8 điểm %.
- Khu vực có vốn Đẩu tư nước ngoài: vốn đầu tư chiếm tỷ trọng
trung bình là 24.2%, cả thời kỳ đã tăng được 2.6 điểm %, riêng năm
2005 mức tăng đáng kể so với năm 2004 là 3.5 điểm %.
Như vậy, vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước và nước ngoài
luôn chiếm tỷ trọng cơ bản trong suốt thời kỳ 2000 - 2005 ( khoảng
63%), trong khi vốn đầu tư vào kinh tế tập thể và tư nhân, cá thẻ chỉ
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiếm khoảng 37%, do đó cần có các biện pháp để thu hút mạnh hơn
nữa nguồn vốn của khu vực tư nhân, cá thể.
1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành
Biểu 7 : Cơ cấu Đầu tư theo ngành, giá năm 1994
Đơn vị : %
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 7 :
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo ngành theo chiều hướng ngày một tiến
bộ. Vốn Đầu tư cho công nghiệp chiếm khoảng 55 - 56% là điều tốt. Vốn
đầu tư cho nông nghiệp chỉ chiếm 7 - 8 % trong khi nông dân chiếm đa số
và người dân còn sống nhờ vào sản xuất nông nghiệp cho thấy mức đầu tư
còn thấp. Đầu tư cho khu vực dịch vụ và kết cấu hạ tầng chiếm khoảng 34 -
35% là mức chưa cao, chưa đủ mức nên nhìn chung điều kiện kết cấu hạ
tầng của tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều bất cập, yếu kém và các ngành dịch vụ
chưa thật phát triển, phần nào đó ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
1.5. Cơ cấu đầu tư theo lãnh thảo

* Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh phân theo huyện, thị :
Biểu 8 : Cơ cấu Đầu tư theo Huyện, thị:
Đơn vị : %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số 100 100 100 100 100 100
1. Thị xã Vĩnh Yên 20.3 14.8 35.7 26.2 23.8 22.2
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 22
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bình
quân
00 - 05
Tổng số 100 100 100 100 100 100
NL - TS 5.8 9.6 7.6 7.6 7.4 7.2 8.2
CN & XD 56.4 55.5 57.1 52.8 51.2 52 55.3
DV 37.8 34.9 35.3 39.6 41.4 40.8 28.3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Thị xã Phúc Yên 18.6 12.9 16.2 21.9 11.6 6.2
3. Huyện Lập Thạch 6.9 5.6 6.9 5.6 5.5 5.4
4. Huyện Tam Đảo 1.05 1.5 1.3 1.8 4.3 10.2
5. Huyện Tam Dương 2.4 3.4 3.1 4.2 1.9 0.9
6. Huyện Bình Xuyên 28.4 45.02 15.6 9.3 4.2 1.8
7. Huyện Vĩnh Tường 4.5 4.0 4.2 6.8 5.2 4.1
8. Huyện Yên Lạc 2.5 2.04 3.6 6.3 7.1 8.1
9. Huyện Mê Linh 15.3 10.6 13.3 17.9 36.3 41.1
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê.
Theo biểu 8, trong giai đoạn 2000 - 2005:
Thứ nhất, do tập trung phát triển kết cấu hạ tầng ở hai thị xã, trồng
hoa và làm thuỷ lợi ở huyện Mê Linh và phát triển khu công nghiệp ở hai
huyện Bình Xuyên, Mê Linh nên vốn đầu tư hầu như tập trung cho hai thị

xã và hai huyện nêu trên. Trung bình vốn đầu tư tập trung vào bốn đơn vị
hành chính nêu trên chiếm vào khoảng 70 - 80% tổng số vốn đã thực hiện
trên địa bàn tỉnh, trong đó riêng tập trung vào hai huyện Bình Xuyên và Mê
Linh chiếm khoảng 55 - 60%. Sự tập trung như thế đã làm cho hai thị xã và
hai huyện Bình Xuyên, Mê Linh có chuyển biến khá rõ, nổi bật là phát triển
kết cấu hạ tầng đô thị và công nghiệp.
Thứ hai, căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và xu thế phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh, có thể chia ước lệ lãnh thổ thành 3 tiểu vùng
kinh tế:
Tiểu vùng 1: Tiểu vùng Trung du - miền núi phía bắc: bao gồm các
huyện Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch.
Đây là vùng trung du, xen lẫn đồi núi,, vùng là cầu nối cho tỉnh giao
lưu với tỉnh Tuyên Quang, Thái Nguyên và Phú Thọ. Hướng chuyên môn
hóa của tiểu vùng này là: phát triển nông nghiệp đa canh, du lịch sinh thái-
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tâm linh. Đây là có tiềm năng đất xây dựng công nghiệp, hướng sắp tới có
thể bố trí xây dựng công nghiệp, dịch vụ về vùng này để tránh tập trung
quá tải về vùng trung tâm.
Tiểu vùng 2: gồm 2 TX Vĩnh Yên và Phúc Yên, Huyện Bình Xuyên
và huyện Mê Linh . Đây là vùng đô thị động lực, trung tâm kinh tế-văn hóa
của tỉnh, Hướng chuyên môn hoá của vùng là phát triển công nghiệp - dịch
vụ, đô thị, thể thao, văn hóa, đào tạo ....
Tiểu vùng 3: gồm huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc. Hướng phát triển của
vùng là sản xuất lúa năng suất cao, chăn nuôi lợn, gia cầm, thủy sản; phát
triển các làng nghề – TTCN và văn hóa lễ hội truyền thống
Biểu 9: Cơ cấu đầu tư theo các Tiểu vùng
Đơn vị : %
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê

Theo biểu 9:
Thứ nhất, đầu tư phát triển của Vĩnh Phúc tập trung chủ yếu vào Tiểu
vùng 2.
Thứ hai, xu thế đầu tư giữa ba tiểu vùng có biểu hiện chuyển dịch từ
chỗ tập trung cao độ cho Tiểu vùng 2 sang tiểu vùng 1 và 3:
- Đối với tiểu vùng 2 : T ừ ch ỗ chi ếm 82.6% trong t ổng v ốn đ ầu t ư
toàn xã hội ( n ăm 2000) giảm xuống còn 71.3% ( năm 2005). Nghĩa là sau
5 năm , tỷ trọng tập trung đầu tư vào tiểu vùng này giảm đi 11.3 điểm %.
- Đối với tiểu vùng 1 : tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm 10.4% ( năm 2000) t ăng lên 16.5% ( năm 2005), nghĩa là sau
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 24
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tiểu vùng 1 10.4 10.5 11.3 11.6 11.7 16.5
Tiểu vùng 2 82.6 83.3 80.8 75.3 75.9 71.3
Tiểu vùng 3 7.0 6.2 7.9 13.1 12.4 12.2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
5 năm, tỷ trọng vốn đầu tư tập trung vào tiểu vùng này đã tăng được 6.1
điểm %.
- Đối với tiểu vùng 3 : Tỷ trọng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm 7.0% ( năm 2000 ) tăng lên 16.5% ( năm 2005), nghĩa là sau 5
năm, tỷ trọng vốn đầu tư đã tăng được 5.2 điểm %.
Nhìn chung, đây là xu hướng hài hoà hơn về đầu tư theo lãnh thổ trên
địa bàn tỉnh.
* Đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh phân theo thành thị, nông
thôn :
Biểu 10 : Cơ cấu đầu tư phân theo thành thị, nông thôn
Đơn vị : %
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Bình quân năm
thời kỳ

2000 - 2005
1. Thành thị 50.7 40.0 60.3 57.2 50.7 45.2 50.7
2. Nông
thôn
49.3 60.0 39.7 42.8 49.3 54.8 49.3
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; Báo cáo tình hình phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005. Xử lý theo số liệu thống kê
Theo biểu 10, trong những năm vừa qua, tỷ lệ đầu tư phát triển của
tỉnh vào khu vực thành thị ở mức trung bình : 50.7% / năm ( giảm từ 50.7%
năm 2000 xuống còn 45.2% năm 2005) ; Trong khi đó, tỷ lệ đầu tư phát
triển vào khu vực nông thôn lại tăng dần : từ 49.3% năm 2000 lên 54.8%
năm 2005, tức là tăng 5.5 điểm %, và đạt mức trung bình năm là 49.3%.
Vĩnh Phúc có cơ cấu đầu tư này là do trong những năm vừa qua đầu tư
phát triển trên địa bàn tỉnh có sự tập trung nhiều cho việc phát triển các khu
công nghiệp, khu du lịch mà các khu công nghiệp, khu du lịch chủ yếu tập
trung ở khu vực nông thôn.
Vũ Thu Trang _ KTĐT 44C 25

×