Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến việc tránh thuế của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.2 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỆT QUỆ TÀI CHÍNH ĐẾN
VIỆC TRÁNH THUẾ CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc Sĩ Kinh Tế “Ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến
việc tránh thuế của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là
công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hổ trợ từ người hướng dẫn khoa học là
TS.Nguyễn Thị Uyên Uyên, và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu được
sử dụng để phân tích, đánh giá trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được tổng
hợp từ nguồn thông tin đáng tin cậy. Nội dung Luận văn đảm bảo không sao chép bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác.
TP.HCM, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Quang Khánh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
TÓM TẮT............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1.GIỚI THIỆU................................................................................................................ 2
1.1 Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................. 4
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 4
1.5 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài................................................................................................... 4
1.6 Kết cấu của đề tài......................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY....................................... 6
2.1 Các quan điểm về kiệt quệ tài chính........................................................................................ 6
2.2 Kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp...................................... 9
2.3 Khủng hoảng tài chính toàn cầu và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp..........11
CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 13
3.1 Dữ liệu nghiên cứu.................................................................................................................... 13
3.2 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 14
3.3 Mô tả các biến – Mô hình nghiên cứu và cách thức thực hiện........................................ 14


3.3.1 Biến phụ thuộc CTA.............................................................................................................. 14
3.3.1.1 Cách tính thứ nhất về CTA............................................................................................... 14
3.3.1.2 Cách tính thứ hai về CTA.................................................................................................. 19
3.3.2 Các biến độc lập..................................................................................................................... 19
3.3.2.1 Biến kiệt quệ tài chính MERTON................................................................................... 19
3.3.2.2 Biến GFC – Khủng hoảng tài chính toàn cầu............................................................... 24
3.3.3 Các biến kiểm soát................................................................................................................. 24
3.3.3.1 Biến FAGE – Tuổi doanh nghiệp.................................................................................... 25
3.3.3.2 Biến SIZE – Quy mô doanh nghiệp................................................................................ 25

3.3.3.3 Biến LEV – Đòn bẩy tài chính......................................................................................... 26
3.3.3.4 Biến CINT – Cường độ vốn............................................................................................. 26
3.3.3.5 Biến COGS – Giá vốn hàng bán trên doanh thu.......................................................... 27
3.3.3.6 Biến INVINT – Hàng tồn kho trên tổng tài sản........................................................... 27
3.3.3.7 Biến THAV – Lợi thế về thuế.......................................................................................... 28
3.3.3.8 Biến MKTBK – Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách vốn cổ phần........................ 29
3.3.3.9 Biến giả INDSEC................................................................................................................ 29
3.3.4 Những mô hình hồi quy........................................................................................................ 32
3.3.4.1 Mô hình thứ nhất................................................................................................................. 32
3.3.4.2 Mô hình thứ hai................................................................................................................... 32
3.3.4.3 Mô hình thứ ba.................................................................................................................... 34
3.3.4.4 Mô hình thứ tư..................................................................................................................... 34
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................................... 38
4.1 Thống kê mô tả........................................................................................................................... 38


4.2 Ma trận tương quan................................................................................................................... 40
4.3 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến....................................................................................... 43
4.3.1 Mô hình với biến đại diện MERTON................................................................................ 43
4.3.2 Mô hình với biến đại diện Xscore...................................................................................... 44
4.3.3 Mô hình với biến đại diện Zscore....................................................................................... 46
4.4 Kiểm định phương sai thay đổi.............................................................................................. 48
4.5 Kết quả hồi quy.......................................................................................................................... 49
4.6 Kiểm tra tính vững của mô hình............................................................................................. 52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 58
5.1 Kết luận........................................................................................................................................ 59
5.2 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu mở rộng................................................ 60


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AICPA – Hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ
ATO – Cơ quan thuế Úc
DN – Doanh nghiệp
HNX – Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HSX – Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hố Chí Minh
OECD – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
FIFO – Vào trước ra trước (First In First Out)
LIFO – Vào sau ra trước (Last In First Out)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1 Danh sách các quốc gia có lợi thế về thuế được OECD (2006-2015) liệt
kê.......................................................................................................................................................... 28
Bảng 3.2 Lĩnh vực và phân lớp ngành công nghiệp................................................................. 30
Bảng 3.3 Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm............................................. 35
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình.................................................................... 38
Bảng 4.2 Kết quả tương quan giữa các biến............................................................................... 41
Bảng 4.3 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình MERTON cơ sở..............42
Bảng 4.4 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình MERTON mở rộng.......43
Bảng 4.5 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình Xscore cơ sở.................... 44
Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình Xscore mở rộng..............45
Bảng 4.7 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình Zscore cơ sở..................... 46
Bảng 4.8 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến mô hình Zscore mở rộng...............47
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định phương sai thay đổi..................................................................... 48
Bảng 4.10 Kết quả thống kê – Mô hình hồi quy cơ sở............................................................ 49
Bảng 4.11 Kết quả thống kê – Mô hình hồi quy mở rộng....................................................... 51

Bảng 4.12 Kết quả đo lường kiệt quệ tài chính theo mô hình Z-score của Altman
(1968) – Mô hình cơ sở................................................................................................................... 53
Bảng 4.13 Kết quả đo lường kiệt quệ tài chính theo mô hình Z-score của Altman
(1968) – Mô hình mở rộng............................................................................................................. 54


Bảng 4.14 Kết quả đo lường kiệt quệ tài chính theo mô hình X-score của Zmijewski
(1984) – Mô hình cơ sở................................................................................................................... 55
Bảng 4.15 Kết quả đo lường kiệt quệ tài chính theo mô hình X-Score của
Zmijewski (1984) – Mô hình mở rộng........................................................................................ 56


TÓM TẮT
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định tác động của kiệt quệ tài
chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ thay đổi hành
vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối

cảnh trước và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Để thực hiện nghiên
cứu này, tác giả dựa trên mẫu nghiên cứu của 178 doanh nghiệp phi tài chính
được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn nghiên cứu từ năm
2007 đến năm 2015 bằng phương pháp hồi quy có trọng số nhỏ nhất WLS. Tác
giả đo lường kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam thông qua thước
đo dữ liệu tài chính của Altman và Zmijewski, và dữ liệu thị trường của Merton.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, kiệt quệ tài chính có tác động đến hành vi tránh thuế
thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam ngay trong bối cảnh trước
và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Nghiên cứu trưng ra bằng
chứng cho thấy, các doanh nghiệp kiệt quệ tài chính Việt Nam đều có xu hướng
gia tăng mức độ tránh thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả nghiên

cứu còn chỉ ra rằng, sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, khi dự báo có
sự gia tăng trong kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp sẽ gia tăng hành vi tránh
thuế thu nhập doanh nghiệp so với thời kỳ trước khủng hoảng. Bài nghiên cứu
này còn phát hiện được khấu hao, quy mô doanh nghiệp, và khả năng đánh giá
của thị trường về triển vọng của doanh nghiệp là các yếu tố lợi thế được các
doanh nghiệp sử dụng để khai thác hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp.

Từ khóa: kiệt quệ tài chính, tránh thuế thu nhập doanh nghiệp, mô hình dự báo
kiệt quệ tài chính, mô hình phân tích dữ liệu thị trường của Merton, mô hình
phân tích tài chính Z-score của Altman và X-score của Zmijewski.

1


CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài
Nếu trốn thuế thu nhập doanh nghiệp là vi phạm pháp luật thì tránh thuế thu nhập
doanh nghiệp được hiểu là việc doanh nghiệp khai thác những khoảng trống hợp
pháp của luật thuế thu nhập doanh nghiệp như những quy định chưa chắc chắn, rõ
ràng hoặc sự biến động trong chính sách thuế để giảm thiểu số tiền thuế phải nộp
nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp (Atwood và cộng sự, 2012; Dharmapala và
Hines, 2009).
Hiện nay, với quy trình hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam đã gặp nhiều thách thức từ các đối thủ cạnh tranh. Vì thế, khi
thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường, việc các doanh nghiệp phải đối mặt với
nguy cơ kiệt quệ tài chính và phá sản là điều không thể tránh khỏi. Theo thống kê của
Bộ Kế Hoạch Đầu Tư, tại Việt Nam số lượng các doanh nghiệp phá sản, ngưng hoạt

động trong năm 2011 là 53.922 doanh nghiệp, trong năm 2012 là 54.261 doanh
nghiệp, trong năm 2013 là 60.737 doanh nghiệp, trong năm 2014 là
1

67.823 doanh nghiệp, trong năm 2015 là 80.858 doanh nghiệp . Như vậy, chỉ trong 4
năm, từ năm 2011 đến năm 2015, số lượng doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động
đã tăng lên, năm 2012 tăng 0.5% so với năm 2011, và năm 2015 tăng 19.5% so với
năm 2013. Phá sản có thể giúp thị trường thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém,
giữ lại những doanh nghiệp hoạt động tốt. Nhưng với một số lượng quá nhiều các
doanh nghiệp phá sản cũng trở thành mối nguy hại cho nền kinh tế Việt Nam. Chính
vì lý do này, tại Việt Nam gần đây đã nỗi lên khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến
chủ đề kiệt quệ tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu về ảnh hưởng của kiệt
quệ tài chính tới việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp hầu
2

như rất ít .

1. Nguồn: www:://cafe.com.

2


Để các doanh nghiệp không phải đối mặt với tình huống xấu nhất, ngoài việc xây
dựng các mô hình dự báo phá sản, các doanh nghiệp còn phải đưa các quyết định tài
chính linh hoạt nhằm hạn chế tối đa các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp, và một
trong những chiến lược không thể thiếu là khai thác khoảng trống một cách hợp pháp
trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm tiết kiệm chi phí, đặt biệt là trong
giai đoạn khó khăn của các doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Đây chính là lý do để tác giả chọn thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng của kiệt quệ tài
chính đến việc tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam” cho Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình với mong muốn phân định
rõ hành vi trốn thuế và tránh thuế như đã nêu trên.
1.2 Mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định tác động của kiệt quệ tài
chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ thay đổi hành vi tránh
thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh trước và
sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 dựa trên mẫu nghiên cứu của 178
doanh nghiệp phi tài chính được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố
Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong thời kỳ từ
năm 2007 đến năm 2015 bằng phương pháp hồi quy có trọng số nhỏ nhất WLS. Để
thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, bài nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi
sau:
Thứ nhất, sử dụng các mô hình dự báo kiệt quệ tài chính để nhận diện và xác định có
hay không tình trạng kiệt quệ tài chính cho các doanh nghiệp Việt Nam ?
Thứ hai, nếu có xảy ra kiệt quệ tài chính, thì kiệt quệ tài chính có tác động đến hành
vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam hay không?

2. Ở Việt Nam, theo tìm hiểu của tác giả, gần đây có nghiên cứu của ThS. Huỳnh Thị Cẩm Hà,
TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên, ThS. Phạm Dương Phương Thảo, ThS. Lê Thị Hồng Minh về “Kiệt
quệ tài chính và tránh thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”.

3


Nếu có chiều hướng tác động là gì ?
Thứ ba, khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, trong bối cảnh trước và sau cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu có tác động đến việc tránh thuế thu nhập doanh
nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện bị kiệt quệ tài chính hay
không? Nếu có chiều hướng tác động là gì?
1.3 Đối tượng nghiên cứu

Kiệt quệ tài chính ảnh hưởng đến việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp trong bối
cảnh trước và sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu kiểm định ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến việc tránh
thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ của mối quan hệ này trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính toàn cầu 2008, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy có trọng số nhỏ
nhất WLS, dựa trên mẫu nghiên cứu của 178 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) trong thời kỳ từ năm 2007 đến năm 2015. Dữ liệu được lấy vào thời
điểm cuối năm tài chính của mỗi năm.
1.5 Ý nghĩa của đề tài
Tại Việt Nam gần đây đã nỗi lên khá nhiều các nghiên cứu liên quan đến chủ đề kiệt
quệ tài chính doanh nghiệp, nhưng chỉ dừng lại ở việc sử dụng các mô hình dự báo
kiệt quệ tài chính. Trong bối cảnh này, nghiên cứu này đánh giá khả năng kiệt quệ tại
chính dựa trên mô hình giá trị thị trường và quyền chọn của Merton’s (1974), mô
hình phân tích dữ liệu tài chính Z-score của Altman (1968) và X-Score của
Zmijewski (1984). Với mục tiêu chính của nghiên cứu này là kiểm định tác động của
kiệt quệ tài chính đến hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ thay đổi
hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam được niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán HSX và HNX trong bối cảnh trước và sau khủng
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Từ đó giúp cho, các doanh

4


nghiệp dự báo trước tình huống xấu nhất có thể xảy ra cho doanh nghiệp, để từ đó
Giám đốc tài chính – người kiểm soát tình hình tài chính trực tiếp của doanh nghiệp
đưa ra được các quyết định tài chính linh hoạt, kịp thời nhằm quản lý tốt nguồn vốn.


1.6 Kết cấu đề tài
Đề tài này bao gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Trong chương này tác giả trình bày lý do chọn đề tài,
mục tiêu, các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố
cục của đề tài.
Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây, ở chương này, tác giả trưng ra các
bằng chứng thực nghiệm trên thế giới về tác động của kiệt quệ tài chính đến hành vi
tránh thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, ở chương này, tác giả trình bày mẫu dữ liệu, mô
tả các biến trong mô hình, phương pháp ước lượng, mô hình hồi quy.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, ở chương này, tác giả sẽ trình bày các
kết quả của nghiên cứu bao gồm thống kê mô tả các biến, phương trình các hệ số hồi
quy, thực hiện các kiểm định tính vững của mô hình, và thảo luận các kết quả nghiên
cứu.
Chương 5: Kết luận, ở chương này, tác giả trình bày tổng quát lại kết quả, các hạn chế
của bài nghiên cứu, đồng thời đưa ra hướng phát triển cho đề tài trong tương lai.

5


CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

2.1 Các quan điểm về kiệt quệ tài chính
Theo lý thuyết kinh tế phổ biến, kiệt quệ tài chính là trạng thái mà doanh nghiệp
không thể đáp ứng hoặc có đáp ứng nhưng đáp ứng một cách khó khăn các nghĩa vụ
tài chính của mình đối với các chủ nợ. Tuy nhiên, quan điểm này lại có sự thay đổi
qua các nghiên cứu khác nhau trên thế giới. Điều này nguyên do là vì xuất phát từ
việc lựa chọn mẫu, và cách xác định các yếu tố tác động gây nên tình trạng kiệt quệ

tài chính của doanh nghiệp. Chính vì vậy, cần thiết phải làm rõ các quan điểm về kiệt
quệ tài chính để có cái nhìn đầy đủ nhất về kiệt quệ tài chính.
Altman và Hotckis (2006) cho rằng, để xác định thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp có thể căn cứ vào 4 dấu hiệu là: “thất bại” (failure), “mất thanh khoản”
(insolvency), “vỡ nợ” (default), và “phá sản” (bankruptcy).
Thất bại (Failure): Altman và Hotchkiss (2006) cho rằng, một doanh nghiệp được
xem là thất bại khi tỷ suất sinh lợi thực tế trên vốn đầu tư, cùng với các tỷ số khác
dùng để đánh giá rủi ro của doanh nghiệp liên tục thấp hơn so với các mức đầu tư kỳ
vọng tương đương trên thị trường, hoặc doanh thu không bù đắp đủ chi phí của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, mặc dù doanh nghiệp có doanh
thu nhưng chưa đủ để bù đắp cho những khoản chi phí hoặc tỷ suất sinh lợi thực trên
vốn đầu tư thấp hơn so với tỷ số của các đầu tư tương đương trên thị trường thì cũng
chưa chắc được xem là thất bại vì trên thực tế doanh nghiệp trong tình huống này
cũng có thể tiếp tục hoạt động kinh doanh nếu các nhà đầu tư đồng ý chấp nhận mức
tỷ suất sinh lợi thấp. Vì vậy, rất khó để kiểm định việc một doanh nghiệp đối mặt với
tình huống ở trên như là một doanh nghiệp bị kiệt quệ tài chính.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp được xem là thất bại khi dòng tiền của doanh nghiệp
không đủ để doanh nghiệp thực hiện được các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng với
các chủ nợ, với người lao động, hoặc việc doanh nghiệp phải gánh chịu tổn thất từ
quá trình pháp lý diễn ra dai dẳng (Wruck, 1990). Thất bại của doanh nghiệp được
chia làm hai loại, đó là thất bại kinh tế (Economic Failure) và thất bại
6


tài chính (Financial Failure). Theo Andrade và Kaplan (1998), một doanh nghiệp
được xem là thất bại về tài chính là khi doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ trả lãi vay và
nợ gốc cho chủ nợ, còn thất bại kinh tế là khi doanh nghiệp bị thua lỗ trong hoạt động
kinh doanh.
Ở một quan điểm phổ biến khác, thất bại tài chính được định nghĩa là việc doanh


nghiệp bất lực trong việc hoàn thành các nghĩa vụ nợ. Tuy nhiên, một doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ cũng có thể xảy ra ngay cả khi doanh
nghiệp có giá trị tài sản ròng dương (Gauhan, 2011). Như vậy, có thể hiểu rằng ngoài
tình trạng bất lực của doanh nghiệp trong việc trả nợ, thì tình trạng khó khăn của
doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ cũng được xem là thất bại tài chính.

Cuối cùng, cần xác định rằng thất bại tài chính không đồng nghĩa với phá sản hay
giải thể. Bởi vì, tất cả các doanh nghiệp khi gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh
đều phải trải qua thất bại tài chính và thất bại kinh tế, nhưng chỉ có một số các doanh
nghiệp trong số đó đi đến phá sản hay giải thể, chứ không phải là tất cả.
Mất thanh khoản (Insolvency): là một dạng khác của thất bại hoạt động kinh doanh
và kiệt quệ tài chính. Một doanh nghiệp mất thanh khoản có thể được định nghĩa là
doanh nghiệp không đủ khả năng để hoàn thành các nghĩa vụ tài chính bao gồm tất cả
các khoản nợ đối với người lao động, nhà cung cấp, chủ nợ (Shrader và Hickman,
1993). Định nghĩa trên giống với định nghĩa thất bại tài chính của Whitaker (1999) và
Wruck (1990). Trong thực tế, Wruck (1990) nhấn mạnh rằng, mặc dù doanh nghiệp
mất thanh khoản là khác biệt so với thất bại tài chính, nhưng hai khái niệm này vẫn
được sử dụng thay thế cho nhau. Wruck (1990), Ross và cộng sự (2003) chia nguyên
nhân mất thanh khoản thành 2 dạng: mất thanh khoản do giá trị và mất thanh khoản
do dòng tiền.
+ Mất thanh khoản do giá trị là việc mất khả năng thanh khoản xảy ra khi giá trị thị

trường các tài sản của doanh nghiệp thấp hơn so với giá trị các khoản nợ, theo đó,
trường hợp này còn được hiểu là giá trị kinh tế ròng âm.
7


+ Ngoài ra, kiệt quệ tài chính cũng có thể bắt nguồn từ mất khả năng chi trả dựa trên

dòng tiền; có nghĩa là, doanh nghiệp không thể tạo ra đủ dòng tiền để đảm bảo các

nghĩa vụ tài chính hiện tại. Trường hợp này còn gọi là mất thanh khoản kỹ thuật.

Vỡ nợ (Default): vỡ nợ xảy ra khi doanh nghiệp không thể trả được nợ gốc, lãi vay
đối với các chủ nợ khi các khoản này đến hạn thanh toán, và điều này làm cho các
doanh nghiệp vi phạm hợp đồng dẫn đến các hành động pháp lý (Altman và
Hotchkiss, 2006). Gilson và cộng sự, (1990), Altman và Hotchkiss (2006) phân loại
vỡ nợ thành hai loại là vỡ nợ kỹ thuật và vỡ nợ thanh toán. Vỡ nợ thanh toán xảy ra
khi doanh nghiệp không thể trả được nợ gốc và lãi đến hạn. Trong khi, vỡ nợ kỹ thuật
xảy ra khi doanh nghiệp vi phạm các điều khoản trong hợp đồng tín dụng.
Phá sản (Bankrupcy): phá sản là việc doanh nghiệp đệ đơn phá sản chính thức lên tòa
án và được tòa án phê duyệt cho phép doanh nghiệp thực hiện phá sản. Lúc này
doanh nghiệp sẽ có ba hướng: thứ nhất, doanh nghiệp có thể phát hành thêm nguồn
vốn cổ phần mới; thứ hai, thực hiện tái cấu trúc bằng các thỏa thuận về các khoản nợ
với các chủ nợ nhằm kéo dài thời hạn thanh toán hoặc đàm phán về các khoản lãi
suất; thứ ba, là doanh nghiệp có thể sáp nhập với các doanh nghiệp khác.
Dựa trên các quan điểm trên, có thể kết luận rằng, kiệt quệ tài chính là tình trạng xảy
ra khi doanh nghiệp không thể đáp ứng hoặc có đáp ứng nhưng đáp ứng một cách
khó khăn các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đối với các chủ nợ – Trường hợp này
gọi là thất bại tài chính; hoặc kiệt quệ tài chính là tình trạng xảy ra khi doanh nghiệp
có doanh thu không đủ bù đắp chi phí hoặc tỷ suất sinh lợi thực tế trên vốn đầu tư
thấp hơn liên tục và đáng kể so với các tỷ số đầu tư tương đương trên thị trường –
Trường hợp này gọi là thất bại kinh tế; hoặc kiệt quệ tài chính là tình trạng xảy ra khi
doanh nghiệp không tạo ra đủ dòng tiền ròng để đảm bảo các nghĩa vụ tài chính hiện
tại – Trường hợp này gọi là mất thanh khoản kỹ thuật; hoặc kiệt quệ tài chính là tình
trạng xảy ra khi giá trị thị trường của các tài sản của doanh nghiệp thấp hơn so với
giá trị các khoản nợ – Trường hợp này gọi là mất thanh

8



khoản do giá trị; hoặc kiệt quệ tài chính là tình trạng xảy ra khi doanh nghiệp không
thể trả được các khoản nợ gốc hay lãi vay đối với các chủ nợ khi chúng đến hạn –
Trường hợp này gọi là vỡ nợ.
Tổng hợp tất cả quan điểm trên về kiệt quệ tài chính, Aktan (2011) đã đưa ra quan
điểm cho thấy, một doanh nghiệp được xem là kiệt quệ tài chính khi xảy ra tình trạng
thua lỗ 3 năm liên tiếp, hoặc có vốn chủ sở hữu âm, hoặc doanh nghiệp phải bán hết
tài sản để trả nợ và lãi vay rồi giải thể, hoặc được tòa án chấp thuận phá sản. Nghiên
cứu này sẽ dựa trên quan điểm Aktan (2011) để xác định một doanh nghiệp là kiệt
quệ tài chính khi lựa chọn mẫu nghiên cứu.
2.2

Kiệt quệ tài chính và hành vi tránh thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Myers (1984), khi doanh nghiệp phải đối mặt với kiệt quệ tài chính, các doanh
nghiệp sẽ cần phải có lượng tiền mặt đủ để chi trả cho những khoản chi phí hoạt động
của doanh nghiệp, từ đó, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xem nguồn tiền từ thuế thu
nhập doanh nghiệp là lựa chọn tốt nhất tại thời điểm đó.
Koch (2000) trưng ra bằng chứng cho thấy, có tồn tại mối quan hệ giữa kiệt quệ tài
chính và mức độ tin cậy của những dự báo về mức doanh thu đạt được bởi ban quản
trị doanh nghiệp. Dự báo doanh thu của doanh nghiệp có vấn đề ở những doanh
nghiệp bị kiệt quệ tài chính cho thấy, kết quả ít tin cậy hơn so với những dự đoán
tương tự được thực hiện bởi những doanh nghiệp không xảy ra kiệt quệ tài chính.
Phillips và cộng sự (2003) cho rằng, ban giám đốc doanh nghiệp muốn đảm bảo
doanh thu như mục tiêu đã đề ra bằng cách trì hoãn khoản thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp nhằm mục đích tránh sự sụt giảm trong doanh thu.
Brondolo (2009) cho rằng, các khoản thuế có thể giúp doanh nghiệp tài trợ cho các
hoạt động ngắn hạn của doanh nghiệp, nhằm duy trì đánh giá mức xếp hạng tín dụng,
giữ nguyên các thỏa thuận trong hợp đồng vay hoặc thậm chí có thể làm giảm rủi ro
phá sản của doanh nghiệp.
Ayers, Laplante, và McGuire (2010) cho rằng, với sự thay đổi giữa thu nhập chịu


9


thuế và thu nhập kế toán đưa ra tín hiệu thông tin tiêu cực với cơ quan xếp hạng tín
dụng.
Chen và cộng sự (2010) đã trưng ra bằng chứng cho thấy rằng, các doanh nghiệp
thường có động cơ tránh thuế thu nhập doanh nghiệp khi lợi ích biên vượt qua chi phí
biên, ngay cả khi doanh nghiệp đang trong điều kiện hoạt động bình thường. Từ nhu
cầu mong muốn gia tăng tiền mặt để doanh nghiệp trang trải chi phí, khi rơi vào tình
trạng kiệt quệ tài chính, các doanh nghiệp có ít lựa chọn nhưng họ chấp nhận cơ hội
với rủi ro cao hơn và càng gia tăng lên nhu cầu tránh thuế.
Edwards và cộng sự (2013) cho rằng, trong thời gian kiệt quệ tài chính, các doanh
nghiệp phải đối mặt với sự gia tăng trong chi phí sử dụng vốn, từ đó làm giảm khả
năng huy động các nguồn tài trợ thì các chiến lược trước đây được xem là nhiều rủi
ro và tốn kém, lại trở nên hấp dẫn và khả thi hơn vì lợi ích mang lại từ việc gia tăng
tránh thuế.
Richardson và cộng sự (2015) cho rằng, khi doanh nghiệp dự báo xuất hiện tình trạng
kiệt quệ tài chính sẽ có xu hướng tăng cường tránh thuế thu nhập doanh nghiệp bằng
cách đẩy mạnh điều chỉnh thu nhập dựa trên khoảng chênh lệch giữa thu nhập theo
kế toán và thu nhập chịu thuế hoặc trì hoãn khoản thuế phải nộp sang các kỳ sau
trong thời kỳ luật thuế cho phép.
Wilson (2011) cho rằng, khi các doanh nghiệp càng có sự khác biệt giữa thu nhập
chịu thuế và thu nhập kế toán càng lớn, thì đồng nghĩa với việc kiệt quệ tài chính và
khả năng vỡ nợ trong tương lai càng cao hơn.
Từ các kết quả nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu này cũng kỳ vọng rằng, tại Việt
Nam, khi doanh nghiệp được rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính sẽ làm gia tăng việc
tránh thuế thu nhập doanh nghiệp bằng cách khai thác khoản trống trong chính sách
thuế để tận dụng lợi thế cho doanh nghiệp.
Theo thảo luận như trên, nghiên cứu có đưa ra giả thuyết

H1: Kiệt quệ tài chính tương quan dương với việc tránh thuế thu nhập doanh nghiệp.

10


2.3 Khủng hoảng tài chính toàn cầu (GFC) và tránh thuế thu nhập doanh nghiệp
Cai và Liu (2009) cho rằng, các yếu tố của môi trường kinh tế, hạ tầng kỹ thuật,
chính sách luật pháp, sự cạnh tranh đã góp phần làm tăng hành vi tránh thuế nhằm
đạt được mục đích trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Brondolo (2009) cho rằng, các doanh nghiệp khi phải đối mặt với kiệt quệ tài chính
trong giai đoạn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, nhận ra rằng rủi ro khi
thực hiện hành vi tránh thuế là thấp hơn so với những lợi ích tiềm năng có thể thu
được như là doanh nghiệp tránh được phá sản.
Ayers và cộng sự (2010) cho rằng, các doanh nghiệp có mức xếp hạng trái phiếu
doanh nghiệp ở mức thấp nhất, hoặc bị hạ bậc xếp hạng tín dụng do chịu ảnh hưởng
bởi những có sốc kinh tế, thường có khoảng chênh lệch giữa thu nhập kế toán và thu
nhập chịu thuế thay đổi cao bất thường. Do đó, trong giai đoạn khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2008, các giám đốc tài chính thường có động cơ sử dụng các chính sách
thuế một cách linh hoạt nhằm giảm đi các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp, tăng dòng tiền hoạt động và xem tránh thuế như là biện pháp thay thế nguồn lực
tài chính để duy trì hoạt động của doanh nghiệp.
Campello và cộng sự (2010) cho rằng, trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu
2008, doanh nghiệp bị hạn chế tài chính thường có kế hoạch cắt giảm các khoản đầu
tư, kỹ thuật, quảng cáo, nhân sự nhiều hơn các doanh nghiệp không bị hạn chế tài
chính. Ngoài ra, nghiên cứu còn trưng ra bằng chứng rằng, trước áp lực bị hạn chế tài
chính các doanh nghiệp buộc phải sử dụng một lượng lớn tiền mặt trong giai đoạn
khủng hoảng mà trước đây họ tiết kiệm được và cắt giảm các chính sách chi trả cổ
tức.
ATO (2008, 2010) cho rằng, trong thời kỳ xảy ra kiệt quệ tài chính, nguồn thu của cơ
quan thuế có xu hướng bị sụt giảm, vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm sản

sinh ra việc khai báo lỗ để giảm nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, ATO (2008, 2010) cho rằng, trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu, những
doanh nghiệp đa quốc gia tiếp tục chuyển hàng hóa vào “Úc” với mức giá
11


thấp và chuyển hàng hóa ra khỏi “Úc” với mức giá cao hơn. Việc khấu trừ về những
khoản thiếu hụt thuế trong những giai đoạn xảy ra kiệt quệ tài chính có thể là một
cách hiệu quả để giảm những khoản nợ thuế hiện tại của doanh nghiệp.
Richardson và cộng sự (2015) cho rằng, cơ quan thuế của Úc đã cung cấp nhiều bằng
chứng về mối quan hệ giữa kiệt quệ tài chính và tránh thuế. Ngoài ra, nhóm nghiên
cứu còn tìm ra, khủng hoảng tài chính toàn cầu có tác động cùng chiều đến việc tránh
thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ tác động của kiệt quệ tài chính đến việc tránh
thuế thu nhập doanh nghiệp càng nhiều hơn khi xảy ra khủng hoảng tài chính toàn
cầu năm 2008.
Theo những thảo luận trên, nghiên cứu có đưa ra các giả thuyết
H2: khủng hoảng tài chính toàn cầu có tương quan dương đến việc tránh thuế thu
nhập doanh nghiệp.
H3: mối tương quan dương giữa tránh thuế thu nhập doanh nghiệp và kiệt quệ tài
chính được phóng đại bởi một cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

12


CHƯƠNG 3.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp là báo cáo tài chính của các doanh

nghiệp đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX)
3

và Sở giao dịch chứng khoán Hà Hội (HNX) , trong 8 năm liên tiếp từ năm 2007 đến
năm 2015. Tuy nhiên, năm 2008 bị loại trừ bởi vì năm này xảy ra cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu. Từ cách làm trên, mẫu dữ liệu của bài nghiên cứu bao gồm 178
doanh nghiệp đã loại trừ một số mẫu không được tính vào như: doanh nghiệp tài
chính, doanh nghiệp bảo hiểm, những doanh nghiệp mất dữ liệu. Tổng cộng có 1.424
quan sát doanh nghiệp 8 năm trong giai đoạn nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2015
với phân bổ doanh nghiệp như sau:
STT

Nh

1

Côn

2

Côn

3

Dịc

4

Hàn


5

Hàn

6

Năn

7

Bất

8

Tiệ

9

Ng

10

Yt

3. Nguồn: Công ty Vietstock (www.vietstock.com); www.vndirect.com; www.cafe.com.

13


Nghiên cứu loại những doanh nghiệp tài chính và bảo hiểm bởi vì những khác biệt

đáng kể trong ứng dụng những chính sách kế toán và tính toán ước lượng kế toán,
cùng với những ràng buộc pháp lý khác nhau của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng
đồng thời loại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý tài sản hoặc doanh nghiệp tín
thác bởi vì những doanh nghiệp này có cấu trúc vốn khác biệt đáng kể với những
doanh nghiệp khác.
Tiếp theo, tác giả loại ra khỏi mẫu các doanh nghiệp có những khoản mục nhận giá
trị ‘0’ bất thường để tránh khả năng không thể tính toán được các biến do có mẫu số
bằng ‘0’. Tiếp theo, tác giả loại những doanh nghiệp có giá trị biến động bất thường
có thể ảnh hưởng đến ước lượng của tác giả.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy có trọng số nhỏ nhất WLS, dựa trên mẫu
nghiên cứu của 178 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
Thành Phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong
thời kỳ từ năm 2007 đến năm 2015. Dữ liệu được lấy vào thời điểm cuối năm tài
chính của mỗi năm.
3.3 Mô tả các biến – Mô hình nghiên cứu và cách thức thực hiện
3.3.1 Biến phụ thuộc CTA
Biến phụ thuộc CTAi,t được sử dụng để đo lường tránh thuế thu nhập doanh nghiệp
(khai thác khoảng trống trong chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp) của doanh
nghiệp i tại năm t. Kế thừa nghiên cứu của Richardson và cộng sự (2015); Desai và
Pharmapala (2006), tác giả đề tài này đã sử dụng 2 cách để đo lường biến CTAi,t như
sau:
3.3.1.1 Cách tính thứ nhất về CTA
Tránh thuế thu nhập doanh nghiệp được đo lường bằng việc điều chỉnh thu nhập
(BTG), dựa trên khoản chênh lệch giữa thu nhập kế toán trước thuế và thu nhập chịu
thuế và tổng giá trị kế toán dồn tích.
14


Thực tế, các doanh nghiệp có thể sắp xếp, cấu trúc lại các giao dịch để tạo ra khoản

chênh lệch lớn tạm thời hoặc lâu dài giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế,
chẳng hạn như sử dụng khấu hao tài sản cố định để tạo ra khoản chênh lệch tạm thời
giữa thu nhập kế toán và thu nhập chịu thuế.
Tác giả đề tài này xác định khe hở cho khoản thuế theo ước lượng phần dư của
khoảng trống trong chính sách thuế của Desai và Pharmapala (2006). Cụ thể tác giả
ước lượng phương trình BTG 1TA (1) bằng mô hình Hiệu ứng cố định (Fixed Effect
Model) để giải thích cho các thành phần của BTG (Book – Tax Gap) có thể có do
việc điều chỉnh thu nhập tạo ra. Kết quả phần dư CTA = µ + Ɛ thu được trong phương
trình (1) được sử dụng để đo lường tránh thuế thu nhập doanh nghiệp.

BTG là khe hở khoản thuế, là sự khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập kế
toán như sau:
BTG

AI TI

(2)

BTG (book – tax gap): là khe hở khoản thuế theo giá trị sổ sách được chia cho tổng
tài sản đầu năm (Hanlon và Heitzman, 2010).
TI: Thu nhập chịu thuế, bằng chi phí thuế thu nhập chia cho thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế đước tính toán dựa trên công thức như sau:
TI

Theo thông tư 78/2014/TT-BTC và thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính thì
thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các loại chi phí được trừ (chưa kể khấu hao) –
Khấu hao
+ Thu nhập chịu thuế có hai loại: loại thư nhất bao gồm lương, hoa hồng, tiền


thưởng, loại thứ hai bao gồm cổ tức, tiền thuê nhà và bất động sản.

15


+ Các loại chi phí được trừ: là chi phí hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.

Nếu doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế
suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân
với thuế suất tương ứng.
ITE: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ; chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
CTR: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Trong bài nghiên cứu với sử
dụng mẫu dữ liệu nghiên cứu từ 2007 – 2015, trong khoảng thời gian này những
chính sách về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam thay đổi theo các thông tư,
nghị định, luật như sau:
-

Theo thông tư số: 128/2003/TT-BTC

+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%
+ Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai

thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án
đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
-Theo nghị định số: 124/2008/NĐ-CP
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai


thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
-Theo Luật số: 32/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2014
+ Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm < 20 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%
+ Những doanh nghiệp áp dụng thuế suất 22% nếu không thuộc diện 20%
+ Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai

thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với
từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
16


-

Theo thông tư số 78/2014/TT-BTC và thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài

Chính:
+ Kể từ ngày 01/01/2016 tất cả các doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất thuế doanh

nghiệp là 20%.
+ Mức 32% đến 50% áp dụng cho những doanh nghiệp có hoạt động tìm kiếm, thăm

dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam; mức 50% áp dụng
với mức mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiết, wonfram, antimoan, đá quý, đất
hiếm.
AI: Thu nhập kế toán trước thuế là chỉ tiêu về hoạt động tài chính của doanh nghiệp
được tính toán như sau:
Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi
nhuận khác

Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy giá trị tổng lợi nhuận trước thuế từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh,
chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo và được tính toán dựa trên cơ sở tính toán khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh và các chi phí hoạt động được tính toán theo công thức như
sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các
khoản giảm trừ doanh thu – Giá vốn hàng bán + Doanh thu hoạt động tài chính – Chi
phí bán hàng – Chi phí tài chính – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong đó, Các khoản giảm trừ doanh thu được tính dựa trên thông tư 200/2014/TTBTC của Bộ Tài Chính hướng dẫn kế toán doanh nghiệp được tính bao gồm: Chiết
khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Hàng trả lại; Doanh thu hoạt động tài chính
được tính dựa trên các hoạt động mua bán ngoại tệ, các khoản cho vay, tiền lãi đầu tư
cổ phiếu, cổ tức.

17


×