Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.29 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

TRẦN THỊ KIM XUYẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
______________________

TRẦN THỊ KIM XUYẾN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG


Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng bài luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam đoan
rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố hoặc
được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại
học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP.HCM, ngày 25 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Kim Xuyến


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 1
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 2
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................... 3

1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................................ 3
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................... 4
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................. 4
1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.................................. 5
1.7.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................................. 5
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................................. 5
1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN........................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG.................................................... 7
2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT........................................................................................... 7
2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG...........8
2.2.1. Các yếu tố bên trong................................................................................. 8
2.2.1.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)................................................................. 8
2.2.1.2 Chi phí hoạt động (OC)..................................................................... 9
2.2.1.3 Rủi ro tín dụng (CR)........................................................................10
2.2.1.4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (KAP).............................................................11
2.2.1.5 Rủi ro thanh khoản (LQ)..................................................................13
2.2.1.6 Cấu trúc tài sản (LOTA)...................................................................15
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài..............................................................................16
2.2.2.1 Lạm phát (INF)................................................................................16


2.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) .............

2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ...................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NAM ....................
3.1
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ LIÊN
NHTM
.............................

3.2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN NHTM VIỆT NA
3.3
THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA N
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ..............................
4.1
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ....
4.2
THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU ......................
4.2.1
Dữ liệu nghiên cứ
4.2.2
Sự phù hợp của kí
4.2.3
Phương pháp xử lý
4.2.3.1 Các bước lựa chọn mô hình phù hợp phân
4.2.3.2 Kiểm định các khuyết tật của mô hình và lự
4.4
4.4.1
4.4.2

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................
Phân tích thống kê
Kiểm định sự tươn
4.4.2.1
4.4.2.2
phương sai VIF ........................................................
4.4.3
Kiểm định lựa chọ
4.4.4

Kiểm định lựa chọ
4.4.5
Kiểm định lựa chọ
4.4.6
Kiểm định hiện tư
Greene (2000) ....................................................................................................
4.4.7
Kiểm định hiện t
Wooldridge (2002) và Drukker (2003) .............................................................
4.4.8
Phân tích kết quả h

4.5
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........
4.5.1. Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của
NHTM ................................................................................................................


4.5.2. Giả thuyết H2: Chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến lợi nhuận của
NHTM.............................................................................................................. 66
4.5.3. Giả thuyết H3: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của
NHTM.............................................................................................................. 67
4.5.4. Giả thuyết H4: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến lợi nhuận
của NHTM.......................................................................................................67
4.5.5. Giả thuyết H5: Rủi ro thanh khoản tác động ngược chiều đến lợi nhuận
của NHTM.......................................................................................................68
4.5.6. Giả thuyết H6: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản tác động cùng chiều
đến lợi nhuận của NHTM.................................................................................69
4.5.7. Giả thuyết H7: Lạm phát tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM
70

4.5.8. Giả thuyết H8: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động cùng chiều đến lợi
nhuận của NHTM.............................................................................................71
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN
NHTM VIỆT NAM...............................................................................................73
5.1. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ CHÍNH CỦA LUẬN VĂN..........................73
5.2. GỢI Ý MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN NHTM VIỆT
NAM...................................................................................................................74
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO.................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC DANH SÁCH NGÂN HÀNG
PHỤ LỤC ĐỊNH LƯỢNG


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CR

Credit Risk, Rủi ro tín dụng

FEM

Fixed Effects Model, Mô hình dữ liệu bảng tác động cố định

GDP

Gross Domestic Products, Tốc độ tăng trưởng kinh tế

GMM

General Method of Moments, Mô hình moment tổng quát


HTNH

Hệ thống ngân hàng

INF

Inflation, Lạm phát

KAP

Equity-to-Asset Ratio, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

LOTA

Loan - to Total Asset Ratio, Cấu trúc tài sản

LQ

Liquid Risk, Rủi ro thanh khoản

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

OC

Operation Cost, Chi phí hoạt động

REM

Random Effects Model, Mô hình dữ liệu bảng tác động ngẫu nhiên

RRTD

Rủi ro tín dụng

WTO

World Trade Organization, Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Bảng t

Bảng 3.1:


Tốc độ

2015 ..
Bảng 3.2:

Số liệu

Hình 3.1:

Tình h

Hình 3.2:

Các yế

Bảng 4.1:

Yếu tố

Bảng 4.2:

Thống

Bảng 4.3:

Ma trậ

Bảng 4.4:


Kết qu

...........
Bảng 4.5:

Kết qu

Bảng 4.6:

Kết qu

Bảng 4.7:

Kết qu

Bảng 4.8:

Kết qu

Bảng 4.9:

Kết qu

Bảng 4.10:

Kết qu

Bảng 4.11:

Kết qu


Bảng 4.12:

Kết qu

Bảng 4.13:

Kết qu

Bảng 4.14:

Tổng h


TÓM TẮT
Bài luận văn tiến hành nghiên cứu thực nghiệm xem xét các yếu tố nội tại và
vĩ mô tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam. Bài luận văn sử
dụng mô hình tác động cố định (Fixed effects model) và tác động ngẫu nhiên
(Random effects model), FGLS và phương pháp Daniel Hoechle (2007) cho phép
khắc phục triệt để các khuyến khuyết định lượng. Dữ liệu trong giai đoạn 20062015, với kỳ quan sát tính theo năm.
Bài luận văn này này cung cấp thêm bằng chứng so với các nghiên cứu trước
đây khi khắc phục hiện tượng tương quan phụ thuộc chéo, sau khi loại bỏ tác động
tương quan phụ thuộc chéo Baltagi (2008), tìm ra thêm rủi ro thanh khoản và rủi ro
tín dụng có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng thương mại – là các yếu tố nghiên
cứu trong nước ít tìm thấy bằng chứng do chưa kiểm soát tương quan phụ thuộc
chéo trong phân tích.
Kết quả thực nghiệm tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu cho thấy quy
mô ngân hàng, chi phí hoạt động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tăng trưởng kinh tế và lạm
phát tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng thương mại. Trong khi các yếu tố
rủi ro tín dụng càng cao, dư nợ tín dụng trên tổng tài sản càng cao lại làm cho lợi

nhuận ngân hàng càng thấp. Yếu tố rủi ro thanh khoản càng cao tác động ngược
chiều đến lợi nhuận tổng thể ROA và ROE, đối với nghiệp vụ tín dụng được quan
sát chính trên NIM rủi ro thanh khoản tác động cùng chiều đến lợi nhuận, ngân hàng
càng cho vay liên ngân hàng và gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác càng nhiều
thì lợi nhuận càng cao.
Từ khóa: Lợi nhuận ngân hàng thương mại, các yếu tố ảnh hưởng, dữ liệu
bảng, kiểm soát tương quan phụ thuộc chéo (cross-section dependence).


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, hoạt động của hệ thống ngân hàng
luôn được xem là huyết mạch của một nền kinh tế. Sự ổn định và phát triển lành
mạnh của hệ thống ngân hàng đóng vai trò trọng yếu trong việc giữ được sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế quốc gia đó. Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển và
hội nhập, sự tăng trưởng kinh tế nhanh và ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ hiện đại đã góp phần thúc đẩy hệ thống ngân hàng phát triển nhanh cả về quy
mô cũng như là chất lượng dịch vụ.
Hiệu quả trong hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được các nhà quản trị
ngân hàng quan tâm hàng đầu vì hoạt động ngân hàng hiệu quả sẽ góp phần tạo ra
lợi nhuận bền vững, tăng tính ổn định ngân hàng thúc đẩy ngân hàng phát triển và
tăng lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng Việt Nam trong môi trường hội nhập quốc
tế. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, môi trường cạnh tranh trong thị trường tài
chính tại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt, vì không chỉ cạnh tranh
giữa các ngân hàng trong nước với nhau mà còn với cả các trung gian tài chính phi
ngân hàng và ngân hàng nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh và có kinh nghiệm
quốc tế dày dặn. Vì vậy, việc đánh giá và nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân
hàng hiện nay rất quan trọng, vì từ đó giúp các nhà quản lý tiến hành cơ cấu lại hệ

thống ngân hàng một cách có cơ sở, định hướng việc sáp nhập, hợp nhất cũng có
căn cứ khoa học.
Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ giúp hệ thống ngân hàng phát triển bền
vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và củng cố, gia tăng niềm tin từ các bên liên
quan. Ngoài ra, việc xem xét một cách tổng quát và xác định những yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận ngân hàng rất thiết thực vì nó hỗ trợ cho các nhà quản lý, các


2

nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định cũng như quản lý hoạt động của
ngân hàng hiệu quả hơn.
Chính vì lẽ đó, để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, luận văn lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại Việt Nam”.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
ngân hàng thương mại (NHTM), tuy nhiên các bằng chứng thực nghiệm lại không
đồng nhất về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, cũng như chiều hướng tác động
của các yếu tố này. Hơn nữa các nghiên cứu trên được thực hiện ở từng quốc gia
khác nhau với các giai đoạn khác nhau, các điều kiện kinh tế xã hội cũng khác nhau.
Do đó, việc áp dụng kết quả nghiên cứu từ các quốc gia đó cho Việt Nam là chưa
chính xác.


Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, như nghiên cứu

Trần Việt Dũng (2014) song do nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh
tế thế giới, môi trường kinh tế thường xuyên vận động và biến đổi, việc nghiên cứu
về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các NHTM Việt Nam luôn cần thiết và cần

được cập nhật kịp thời, làm cơ sở cho các NH có những quyết định và chính sách
phù hợp nhằm đạt lợi nhuận cao nhất.
Ngoài ra, một yếu tố thúc đẩy tác giả thực hiện bài luận văn là có thể các
nghiên cứu trước đây kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi độ tin cậy khi các nghiên cứu
này không kiểm soát hiện tượng tương quan phụ thuộc chéo (cross-section
dependence), Baltagi (2008) cho rằng tương quan phụ thuộc chéo có ảnh hưởng đến
độ tin cậy của kết quả định lượng, khi có cú sốc trong mối quan hệ về các yếu tố tác
động đến lợi nhuận trên ngân hàng này sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ ngân hàng
kia. Tương quan phụ thuộc chéo là yếu tố tồn tại trong mỗi hệ thống ngân hàng khi
các ngân hàng trong hệ thống hoạt động có tính tương tác và liên kết với nhau rất rõ


3

ràng do đặc điểm chung trong cùng một thị trường cạnh tranh và chịu sự quản lý
của Ngân hàng Nhà nước. Ở khía cạnh bài luận văn, tác giả kiểm soát hiện tượng
tương quan phụ thuộc chéo nhằm đảm bảo kết quả tin cậy theo phương pháp xử lý
của Daniel Hoechle (2007). Ngoài ra, bài luận văn cũng đo lường lợi nhuận trên cả
ba yếu tố ROA, ROE và NIM nhằm đảm bảo bằng chứng thực nghiệm đóng góp là
tin cậy.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam,
bài luận văn nhằm các mục tiêu sau:
 Thứ nhất, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
 Thứ hai, chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTM
Việt Nam.
 Thứ ba, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM Việt
Nam.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Sau khi làm rõ vấn mục tiêu nghiên cứu, đề tài tiếp tục đi tìm câu trả lời cụ

thể cho các câu hỏi sau:
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng?
 Chiều ảnh hưởng của các yếu tố đó đến lợi nhuận của các NHTM tại Việt
Nam như thế nào?
 Các giải pháp nào nhằm nâng cao lợi nhuận cho các NHTM tại Việt Nam?


4

1.5
-

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu: lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến

lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu: các NHTM tại Việt Nam, bao gồm 17 ngân hàng được

trình bày cụ thể trong chương 4, và giai đoạn nghiên cứu kéo dài 10 năm từ 2006
đến 2015 nhằm tăng tối đa số quan sát đảm bảo tin cậy tốt hơn cho kết quả phương
pháp phân tích định lượng và cũng như theo dõi được toàn bộ diễn biến các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, áp dụng kỹ thuật hồi
quy đa biến với dữ liệu bảng (Panel Data) để xem xét mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố đến lợi nhuận ngân hàng, chạy mô hình hồi quy Pooled regression (OLS), mô
hình Fixed effects (FEM) và mô hình Random effects (REM), so sánh kết quả giữa

các mô hình. Kết quả thực nghiệm từ việc chạy mô hình và các kiểm định sẽ được
sử dụng làm cơ sở để chấp nhận hay bác bỏ các giả thuyết của nghiên cứu, đảm bảo
tính phù hợp của mô hình. Luận văn tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu, trình
bày các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình ở chương 4, nguồn dữ liệu
được lấy từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng và các biến
vĩ mô được lấy dữ liệu từ nguồn tổng cục thống kê. Phần mềm được tác giả sử dụng
để phân tích định lượng là Stata 12, lý do là phần mềm này cung cấp đầy đủ các
công cụ để tác giả phân tích kết quả định lượng.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: tổng hợp, so sánh,
phân tích, suy luận, mô tả... nhằm so sánh với thực tế, xem xét đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.


5

1.7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.7.1. Ý nghĩa khoa học
Việc nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận đã giúp tác giả hệ thống hóa lại được
các lý luận và tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hệ thống NHTM
Việt Nam, giai đoạn 2006-2015, qua đó giải thích được toàn diện và cụ thể hơn ảnh
hưởng của các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân hàng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận ngân hàng từ đó đóng góp bằng chứng thực nghiệm tại khu
vực quốc gia Việt Nam cũng như củng cố các chiều hướng học thuyết, các nghiên
cứu trước đây liên quan đến câu hỏi nghiên cứu các yếu tố trên đến lợi nhuận ngân
hàng.
1.7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ chỉ ra được nhóm các yếu tố tác động đến lợi nhuận
của các NHTM Việt Nam và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó, làm cơ sở tham
khảo cho các ngân hàng trong việc hoàn thiện tổ chức hoạt động nhằm đạt được lợi
nhuận cao nhất phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam.

Các khuyến nghị hướng đến đối tượng nhà quản trị ngân hàng nhằm đạt được
lợi nhuận tối đa.
1.8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu sẽ được trình bày trong năm chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về vấn đề được nghiên cứu bao gồm các nội
dung: lý do chọn đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu và ý nghĩa của nghiên cứu.
Chương 2: Trình bày các lý thuyết có liên quan đến luận văn và kết quả của
các nghiên cứu trước. Đó là nền những nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu
và các giả thuyết nghiên cứu.


6

Chương 3: Trình bày thực trạng lợi nhuận NHTM và các yếu tố nội tại của
NHTM Việt Nam.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích thống kê
mô tả, phân tích mối quan hệ giữa các biến và phân tích kết quả hồi quy để xác định
tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc.
Chương 5: Kết luận và gợi ý giải pháp. Tóm tắt các kết quả của nghiên cứu,
nêu ra những hạn chế của đề tài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày các lý thuyết liên quan đến môi
trường kinh tế vĩ mô và các yếu tố tác động đến lợi nhuận của NHTM cũng như
trình bày các nghiên cứu trước đây nhằm tìm ra các yếu tố nội tại và vĩ mô tác động

đến NHTM. Bố cục cụ thể của Chương 2 được trình bày như sau:
2.1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận của NHTM:
 Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE)
Tỷ số ROE được xem là xuất phát điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính
của một NHTM được đo lường bằng công thức sau:
ROE=

Lợi nhuận sau thuế

* 100
Tổng vốn chủ sỡ hữu

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập mà các cổ đông của ngân hàng
nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng.
 Lợi nhuận trên tài sản: (Return on Asset – ROA)
ROA được tính theo công thức sau:
ROA =

Lợi nhuận sau thuế

* 100

Tổng tài sản

ROA là chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả quản lý, đo lường khả năng của hội
đồng quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập
ròng.
ROA được sử dụng chủ yếu trong phân tích hiệu quả hoạt động cũng như
đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng. Nếu ROA thấp có thể do chính sách đầu

tư kém hiệu quả hay do chi phí hoạt động của ngân hàng quá cao và ngược lại.


8

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)

Thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán
trả lãi cho tiền gửi và nợ khác

NIM =
Tổng tài sản

Trong các nghiên cứu của Rose (1999), Liu và Wilson (2010), Dietrich và
Wanzenried (2011) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên làm yếu tố đại diện khả năng sinh lời
của ngân hàng. Trong khi hai chỉ tiêu ROA và ROE được hầu hết các tác giả sử
dụng để đo lường lợi nhuận NHTM, các nghiên cứu này sẽ được nêu ra cụ thể trong
phần tiếp theo.
Dựa trên quan điểm Peter S.Rose (2002) nêu ra các tỷ lệ quan trọng nhất đo
lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng hiện nay và cũng có giải thích
ý nghĩa các tỷ lệ này. Các tỷ lệ được sử dụng rộng rãi gồm: Lợi nhuận trên tổng tài
sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
Do đó cả ba chỉ tiêu đo lường lợi nhuận này cũng sẽ được tác giả sử dụng trong bài
luận văn.
2.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN NGÂN HÀNG:
2.2.1. Các yếu tố bên trong:
2.2.1.1 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Trong các lý thuyết tài chính – ngân hàng khi đề cập đến quy mô của một
doanh nghiệp kinh doanh là công ty hay ngân hàng đều thể hiện qua quy mô tổng
tài sản. Trong các bài nghiên cứu, để làm phẳng dữ liệu nhằm tránh sự chênh lệch

quá lớn trong quy mô tổng tài sản của các ngân hàng lớn so với các ngân hàng nhỏ,
các nghiên cứu đều sử dụng logarit tự nhiên của tổng tài sản ngân hàng là một biến
đại diện quy mô ngân hàng tham gia vào mô hình nghiên cứu nhằm tránh hiện
tượng phương sai thay đổi.
Các nghiên cứu Bikker và Hu (2002), Gul, Irshad và Zaman (2011) chiều tác


9

động giữa quy mô với khả năng sinh lời của ngân hàng là cùng chiều. Ngân hàng
có quy mô càng lớn, càng có nhiều nguồn vốn để giải ngân cho vay khách hàng và
từ đó tăng lợi nhuận kiếm được từ các khoản vay. Mối quan hệ đồng biến còn được
giải thích lý thuyết kinh tế học vĩ mô, doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói
riêng đều được lợi khi tăng trưởng quy mô trong một giới hạn nhất định, mang lại
ưu thế cho ngân hàng trong sự cạnh tranh, cũng như sự hiệu quả trong hoạt động
với các sản phẩm, dịch vụ khi có chi phí bình quân giảm, gia tăng lợi nhuận của
ngân hàng.
Không đồng nhất quan điểm cùng chiều giữa quy mô và lợi nhuận NHTM,
Miller và Noulas (1997), Athanasoglou và các cộng sự (2005) chỉ ra rằng sự gia
tăng quy mô ngân hàng có thể tiết kiệm được một ít chi phí khi hệ thống ngân hàng
mở rộng, sự gia tăng quy mô vốn chỉ tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng
một mức độ nhất định. Với quy mô tăng quá nhanh so với trình độ quản lý, các
ngân hàng sẽ tốn kém thêm chi phí trong quá trình điều hành, nguồn nhân lực
không theo kịp sự phát triển của quy mô khiến cho rủi ro của ngân hàng tăng lên,
làm giảm chất lượng dịch vụ, tức là tính phi kinh tế theo quy mô xuất hiện, dẫn đến
lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm.
Giả thuyết H1: Quy mô ngân hàng tác động cùng chiều đến lợi nhuận của
NHTM.
2.2.1.2 Chi phí hoạt động (OC):
Theo quan điểm của hầu hết các nghiên cứu trước đây, chi phí hoạt động tác

động ngược chiều lợi nhuận ngân hàng. Một ngân hàng muốn gia tăng lợi nhuận
cần cố gắng giảm đến mức thấp nhất chi phí hoạt động, tiết kiệm chi phí.
Quản trị chi phí luôn là một công việc khó khăn thể hiện tài năng của đội
ngũ quản trị, tầm nhìn của nhà quản trị ngân hàng. Chi phí hoạt động (hay chi phí
ngoài trả lãi) của ngân hàng bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí; chi lương, phụ
cấp, trợ cấp cho nhân viên; chi về tài sản; chi hoạt động quản lý công vụ; chi nộp


10

bảo hiểm tiền gửi khách hàng; chi dự phòng (không bao gồm chi phí dự phòng rủi
ro tín dụng và giảm giá chứng khoán). Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản
được sử dụng đại diện cho chi phí hoạt động của ngân hàng, dựa trên nghiên cứu
Kizito Mudzamiri (2012).
Các nghiên cứu Guru và các cộng sự (2002), Bourke (1989), Sufian (2011),
Syfari (2012) thể hiện mối quan hệ ngược chiều của chi phí hoạt động và lợi nhuận
ngân hàng. Ngân hàng nào biết cắt giảm chi phí, sử dụng chi phí quản lý hiệu quả
thì sẽ là một nhân tố quan trọng mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
Mặt khác, chi phí hoạt động còn thể hiện chất lượng nguồn lực mà ngân
hàng phải trả để tạo ra công cụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Molyneux và
Thornton (1992) tìm ra bằng chứng cho thấy chi phí có tác động cùng chiều với lợi
nhuận của NHTM khi nghiên cứu 18 nước châu Âu trong vòng 4 năm từ 1986 đến
1989. Với đặc thù nền kinh tế phát triển cao về cạnh tranh nhân lực, tăng chi phí
lương, thưởng, phụ cấp, các hoạt động quảng bá thương hiệu hiệu quả trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi sẽ thúc đẩy lợi nhuận của ngân hàng. Kết quả trên
đã ủng hộ học thuyết về tiền lương: lương tăng thì năng suất lao động cũng tăng.
Giả thuyết H2: Chi phí hoạt động tác động ngược chiều đến lợi nhuận của
NHTM.
2.2.1.3 Rủi ro tín dụng (CR)
Theo B Imbierowicz, C Rauch (2014), rủi ro tín dụng được tính bằng tỷ lệ

giữa các tổn thất cho vay ròng trung bình (nợ đã xử lý – các khoản xử lý đã thu hồi
được) trong năm nay và dự phòng các khoản khó đòi ghi nhận trong năm trước đó.
Xét về tử số, cũng giống như trong nghiên cứu của Angbazo (1997) và liên quan
chặt chẽ với nghiên cứu của Dick (2006), là những nghiên cứu sử dụng các khoản
nợ để tính. Tổn thất cho vay ròng trung bình được chuẩn hóa với các dự phòng các
khoản khó đòi trong năm trước đó nên kết quả trong một biến đại diện tốt hơn phù
hợp cho nghiên cứu này.


11

=

(nợ đã xử lý − nợ đã xử lý đã thu hồi được)

t dự phòng các khoản nợ khó đòit−1

Với t trong công thức là thời điểm nghiên cứu, ý nghĩa tỷ số này đó là nếu tỷ
lệ này là trên một, ngân hàng có thể được giả định có tổn thất cho vay không lường
trước được. Như vậy, tỷ lệ này cao thì rủi ro về tín dụng cao. Với cách đo lường
biến đại diện chính của rủi ro tín dụng này cho phép nắm bắt quản lý rủi ro cho vay
của ngân hàng, có thể quan sát chính xác những tổn thất cho vay được dự đoán và
những gì ngân hàng phải đối mặt với những tài sản rủi ro do tổn thất cho vay nhiều
và bất ngờ.
Nghiệp vụ tín dụng được xem là thu nhập chính của NHTM tại Việt Nam,
nếu tăng trưởng tín dụng không đi cùng với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín
dụng thì rủi ro tín dụng sẽ gia tăng. Rủi ro tín dụng là rủi ro khi thu nhập và vốn của
ngân hàng do bên đi vay không thực hiện được các điều khoản đã cam kết trong hợp
đồng vay vốn của ngân hàng. Các nghiên cứu hầu hết cho rằng rủi ro tín dụng tác
động ngược chiều với lợi nhuận của NHTM. Miller và Noulas (1997), Duca và

MCLaughlin (1990) tìm ra mối quan hệ tương quan âm giữa rủi ro tín dụng và lợi
nhuận của ngân hàng. Khi rủi ro tín dụng liên quan đến các khoản vay càng lớn sẽ là
vấn đề khó khăn trong việc tăng lợi nhuận của ngân hàng khi các ngân hàng phải
trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Do vậy chất lượng của các khoản vay cũng là yếu tố quan
trọng tác động đến lợi nhuận của NHTM.
Giả thuyết H3: Rủi ro tín dụng tác động ngược chiều đến lợi nhuận của
NHTM.
2.2.1.4 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (KAP)
Nguồn vốn trong kinh doanh đóng vai trò là nguồn lực của doanh nghiệp,
ngân hàng. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đo lường tình trạng đủ vốn, nguồn


12

lực cũng như sự an toàn và lành mạnh của một ngân hàng. Nhìn chung, một ngân
hàng có nguồn vốn tốt sẽ có lợi nhuận cao hơn.
Các nghiên cứu hầu hết đều sử dụng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản từ
lâu để đánh giá về sức mạnh vốn của ngân hàng. Có nhiều lý do để giải thích vốn
chủ sở hữu cao hơn sẽ thúc đẩy lợi nhuận. Đầu tiên, các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ
sở hữu cao hơn được coi là tương đối an toàn hơn và có niềm tin của công chúng
hơn, tạo nên thương hiệu mạnh so với các ngân hàng có tỷ lệ vốn thấp hơn. Thứ hai,
các ngân hàng có tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao hơn có lợi thế cung cấp nhiều loại dịch
vụ tài chính hơn cho khách hàng của họ (Bashir, 2000). Thứ ba, các ngân hàng có tỷ
lệ vốn cao sẽ an toàn hơn và vẫn có thuận lợi hơn ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó
khăn như khủng hoảng kinh tế xảy ra trong giai đoạn nghiên cứu. Thứ tư, trong các
thị trường vốn không hoàn hảo, các ngân hàng có tỷ lệ vốn cao hơn sẽ thường có
nhu cầu thấp hơn nguồn tài trợ bên ngoài để hỗ trợ một mức nhất định của tài sản,
do đó sẽ giảm chi phí tài trợ và kết quả đạt được lợi nhuận cao hơn. Cuối cùng thứ
năm, vốn của ngân hàng là biện pháp cuối cùng chống lại nguy cơ rủi ro thanh

khoản của ngân hàng, các ngân hàng có xu hướng đối mặt với nguồn chi phí thấp
hơn do giảm chi phí phá sản tiềm năng (Dietrich và Wanzeried, 2009; Ahmad và
ctg, 2012; Flamini và ctg, 2009).
Nghiên cứu Bourke (1989) nêu ra mối quan hệ cùng chiều giữa vốn chủ sở
hữu và khả năng sinh lời. Tác giả cho rằng tỷ lệ vốn cao hơn, các ngân hàng sẽ được
nhiều lợi nhuận hơn. Tương tự, nghiên cứu của Berger (1995), Staikouras và Wood
(2003), Abreu & Mendes (2000), Goddard và ctg (2004) kết luận rằng các ngân
hàng có vốn hóa tốt có lợi nhuận hơn những ngân hàng khác ở Mỹ.
Tuy nhiên bên cạnh ý kiến tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ thúc đẩy lợi nhuận
còn có một số quan điểm trái chiều cho rằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu có mối quan hệ
ngược chiều với lợi nhuận, vốn chủ sở hữu cao làm giảm khả năng sinh lời của ngân
hàng. Các ngân hàng có tỷ lệ vốn cao nhận ít rủi ro hơn và lợi nhuận thấp hơn vì các
ngân hàng này nhận thức được an toàn hơn. Lý thuyết đánh đổi giữa rủi ro và lợi


13

nhuận phù hợp với giả thuyết rủi ro lợi nhuận thông thường (Dietrich và
Wanzenried, 2009). Thêm nữa, vốn chủ sở hữu được coi là nguồn kinh phí đắt hơn.
Vì vậy, việc gia tăng vốn chủ sở hữu làm tăng chi phí vốn trung bình do đó làm
giảm lợi nhuận của các ngân hàng (Angbazo, 1997).
Quan hệ tỷ lệ vốn và lợi nhuận còn được giải thích trong nghiên cứu Dietrich
và Wanzenried (2011) tại Thụy Sĩ, tác giả đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng
bởi ROA và ROE. Tác giả cho rằng vốn chủ sở hữu ngân hàng tốt nhận được nhiều
lợi nhuận hơn trong mô hình lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nhưng trong mô
hình lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho thấy tỷ lệ vốn chủ sở hữu có quan hệ
nghịch biến. Điều này chỉ ra rằng thêm vốn chủ sở hữu làm giảm ROE của ngân
hàng. Đây là một sự khác biệt kết quả so với biến ROA. Kết quả này có thể được
thúc đẩy bởi thực tế là một số trong những ngân hàng lớn ở Thụy Sĩ với mục tiêu tối
đa hóa hiệu quả cổ đông - giảm vốn chủ sở hữu của họ để tăng hiệu suất hoạt động

của vốn ROE.
Giả thuyết H4: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tác động cùng chiều đến lợi nhuận của
NHTM.
2.2.1.5 Rủi ro thanh khoản (LQ)
Trong nghiên cứu này, rủi ro thanh khoản được đo lường bằng cách lấy khối
lượng các tài sản của ngân hàng có thanh khoản thấp trừ đi khối lượng của tất cả các
tài sản của ngân hàng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng và với chi phí thấp, để
trang trải số tiền rút ngắn hạn có thể từ khối lượng của khoản nợ phải trả. Bên cạnh
đó, rủi ro thanh khoản còn bao gồm số lượng cho vay liên ngân hàng, thị trường
phái sinh và các tài khoản ngoại bảng thông qua các cam kết cho vay không sử
dụng. Tất cả những yếu tố trên được chuẩn hóa bằng tổng tài sản. Giá trị cuối cùng
của biến rủi ro thanh khoản có thể là dương hay âm. Chỉ tiêu LQ càng cao thể hiện
rủi ro thanh khoản của ngân hàng càng cao và ngược lại. Công thức rủi ro thanh


14

khoản dựa trên nghiên cứu Sufian và Habibullah (2009), Imbierowicz và Rauch
(2014) như sau:
LQ = [(Tiền gửi không kỳ hạn + Cam kết cho vay chưa sử dụng) - (Tiền mặt
và Tiền gửi tại các tổ chức khác + Chứng khoán kinh doanh + Tiền gửi tại Ngân
hàng nhà nước + Thương phiếu+chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán + cho vay liên
ngân hàng + Chứng khoán phái sinh ròng)]/Tổng tài sản.
Công tác quản trị rủi ro đối với mỗi ngân hàng tuy đã được để ý nhưng vẫn
còn một khoảng thời gian để trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ quản trị điều hành.
Do nhiều yếu tố khách quan chủ quan, sự mới mẻ về hệ thống cũng như chưa có
kinh nghiệm quản lý và vận hành của nhà quản lý và nhân viên trong cả tư duy hiểu
biết và nghiệp vụ thực tế, hoặc chưa quản trị tốt tài sản và thanh khoản cụ thể là một
số NHTM muốn sử dụng triệt để phần vốn huy động được cho các hoạt động kinh
doanh sinh lời, nên xảy ra thiếu thanh khoản cục bộ tại một số ngân hàng, từ đó ảnh

hưởng đến hiệu quả hoạt động và trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận NHTM.
Các nghiên cứu Fadzlan Sufian (2011) nghiên cứu trên dữ liệu nội tại ngân
hàng và các yếu tố vĩ mô tại các ngân hàng ở Hàn Quốc bằng tiếp cận dữ liệu bảng
từ nguồn dữ liệu Bankscope bởi Bureau van Dijk từ 1992 - 2003. Tác giả tìm thấy
bằng chứng rằng các NHTM có rủi ro thanh khoản thấp có xu hướng đạt được lợi
nhuận cao hơn. Nghiên cứu này cho rằng các ngân hàng có rủi ro thanh khoản cao
có ít hơn lượng tiền để cung ứng dịch vụ, ảnh hưởng đến lựa chọn khách hàng so
với các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp. Trong khi nghiên cứu Sufian và
Habibullah (2009) nghiên cứu yếu tố quyết định lợi nhuận của ngành ngân hàng
Trung Quốc trong thời gian từ 2000 đến 2005 lại chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản tác
động cùng chiều đến NHTM.
Giả thuyết H5: Rủi ro thanh khoản tác động ngược chiều đến lợi nhuận của NHTM


15

2.2.1.6 Cấu trúc tài sản (LOTA)
Được tính bằng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản. Lợi nhuận ngân hàng
được kỳ vọng tăng khi danh mục tài sản gồm các khoản cho vay tăng so với các tài
sản an toàn hơn khác.
Nghiên cứu tác giả Vong và Chan (2009) cho rằng tiền gửi và cho vay được
coi là quan trọng nhất bảng cân đối kế toán bởi vì hai chỉ số này đại diện cho một
dấu hiệu của hoạt động truyền thống của ngân hàng. Các khoản cho vay là nguồn
thu nhập chính và dự kiến sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Cũng
tìm thấy bằng chứng tương tự, Gul và ctg (2011) cũng nêu ra với những điều kiện
khác không đổi, các khoản tiền gửi chuyển đổi thành các khoản vay nhiều hơn, ngân
hàng hưởng thu nhập từ lãi cao hơn và thu được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên tác
giả cũng cho rằng mặc dù các khoản cho vay của ngân hàng là nguồn chính của
doanh thu và dự kiến sẽ tác động tích cực đến lợi nhuận, tuy nhiên, nếu một ngân
hàng có một tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản cao dẫn đến tăng nguy cơ và chi phí hoạt

động như các chi phí thẩm định, chi phí theo dõi khoản vay, sau đó có thể làm giảm
lợi nhuận. Phát hiện từ các nghiên cứu trên thế giới đưa ra kết luận cụ thể không
giống nhau.
Các nghiên cứu khác như Abreu và Mendes (2000) cung cấp một mối quan
hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay và khả năng sinh lợi, các nghiên cứu của Bashir
(2003) và Staikouras và Wood (2003) cho thấy một tỷ lệ cho vay cao hơn thực sự
tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.
Tác động của các khoản cho vay đến khả năng sinh lời của ngân hàng phụ
thuộc vào quy mô và thành phần của danh mục cho vay (Bashir, 2000; Fries và ctg,
2002). Thông thường, các khoản cho vay tạo ra thu nhập cao cho ngân hàng thông
qua tiền lãi thu được (Rhoades và Rutz, 1982). Vì vậy, một danh mục cho vay lớn
thì lợi nhuận ngân hàng càng được cải thiện. Tuy nhiên, các khoản tín dụng không
đạt tiêu chuẩn là một nguồn thiệt hại tài chính nặng cho các ngân hàng và đã thực sự
làm giảm lợi nhuận của ngân hàng rất nhiều (Olajide, 2006), do đó một danh mục


16

dư nợ lớn cũng có thể dẫn đến giảm lợi nhuận ngân hàng nếu danh mục này có
nhiều khoản tín dụng không đạt tiêu chuẩn. Do đó, để kết luận rằng quy mô dư nợ
của một ngân hàng ảnh hưởng đến lợi nhuận của nó hoặc là tích cực hay tiêu cực,
tùy thuộc vào thành phần của các khoản tín dụng không đạt tiêu chuẩn.
Giả thuyết H6: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản tác động cùng chiều đến
lợi nhuận của NHTM.
2.2.2. Các yếu tố bên ngoài:
Các nhân tố vĩ mô bên ngoài phản ánh môi trường kinh tế vĩ mô của các
ngân hàng, đơn vị khách hàng và các đối tượng liên quan đến lợi nhuận ngân hàng
đều chịu tác động của các yếu tố vĩ mô. Các nhân tố khách quan này có thể hầu như
nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị ngân hàng.
Nghiên cứu các yếu tố vĩ mô tác động đến lợi nhuận ngân hàng giúp các nhà

quản trị có thể lường trước sự thay đổi của nền kinh tế, từ đó đưa ra những mục tiêu,
chính sách phù hợp để tận dụng cơ hội phát triển và hạn chế những tác động không
mong muốn do các nhân tố bên ngoài mang lại. Trong phạm vi của bài luận văn
gồm có:
2.2.2.1 Lạm phát (INF)
Lạm phát tác động gián tiếp tới tăng trưởng cho vay thông qua lãi suất, từ đó
tác động đến lợi nhuận ngân hàng. Hiệu ứng Fisher quốc tế (International Fisher
Relation) cho rằng tỷ lệ lạm phát kỳ vọng và lãi suất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau thông qua biểu thức:
(1 + Lãi suất danh nghĩa) = (1 + Lãi suất thực) * (1 + Tỷ lệ lạm phát kỳ vọng)
Công thức gần đúng: Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát.
Từ đó lạm phát sẽ tác động trực tiếp tới động cơ gửi tiền và đi vay của các
chủ thể kinh tế, vì vậy sẽ tác động trực tiếp đến chi phí và thu nhập của ngân hàng,
từ đó tác động đến lợi nhuận của NHTM.


×