Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và thực tiễn tìm hiểu được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.96 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN
Môn học: Pháp luật chủ thể kinh doanh

Đề tài số 6:
Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp và thực
tiễn tìm hiểu được

Họ và tên: LÊ ĐĂNG VINH
Ngày, tháng, năm sinh: 10/02/2000
Lớp:LKTK23B
Ngành: Luật Kinh Tế
Hà Nội 6/2020


LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta gặp rất nhiều
khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Năm 2013, cả
nước có 60,7 ngàn doanh nghiệp giải thể và ngừng hoạt động. 1
Giải thể doanh nghiệp là vấn đề rất nóng hổi và đang được quan tâm hiện nay.
Trong vòng đời doanh nghiệp, khi gặp khó khăn, doanh nghiệp có thể ngừng hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đây là một dạng rút lui tạm thời
khỏi thị trường. Tuy nhiên, khi không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp
phải rút lui khỏi thị trường thông qua hình thức giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
Em xin phân tích đề tài: “Bình luận các quy định của pháp luật về giải thể doanh
nghiệp và thực tiễn tìm hiểu được”.

1




NỘI DUNG
I.

Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải thể doanh nghiệp

1.

Khái niệm

Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định tại khoản 7 Điều 4: “Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Giải thể doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh do đã
đạt được những mục tiêu mà các thương nhân khi kinh doanh đã đặt ra hoặc bị giải thể
theo quy định của pháp Luật.
2.

Đặc điểm của giải thể doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, giải thể doanh nghiệp dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp về pháp lý và thực tế. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó không
còn tồn tại trên thị trường.
Thứ hai, giải thể doanh nghiệp là thủ tục mang tính hành chính. Để chấm dứt sự
tồn tại, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều thủ tục như chấm dứt hiệu lực của mã số
thuế, nộp hồ sơ giải thể,các nghĩa vụ về thuế và tài chính, hủy con dấu, làm thủ tục giải
thể tại cơ quan đkí kinh doanh,…
Thứ ba, giải thể doanh nghiệp mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc. Theo quy định

của pháp luật hiện hành, có hai loại trường hợp giải thể doanh nghiệp. Đó là tự nguyện
giải thể và bắt buộc bị giải thể. Trường hợp tự nguyện giải thể bắt nguồn từ ý chí của
chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu doanh nghiệp, họ có quyền quyết định việc giải thể
doanh nghiệp. Đây là trường hợp giải thể mang tính chất hoàn toàn tự nguyện. Ngoài
ra, nếu những doanh nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện để tiếp tục kinh doanh
hay vi phạm các quy định của pháp luật như nội dung kê khai trong hồ sơ đăng kí
doanh nghiệp là giả mạo, doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không
thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế,… theo điều 211 LDN


2014 thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp. Trường hợp này, doanh
nghiệp bị giải thể theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc giải thể mang
tính bắt buộc.
Thứ tư, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Đây là đặc trưng của giải thể doanh nghiệp
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp. Dù doanh nghiệp giải thể với bất kỳ lí do gì thì doanh nghiệp phải đảm bảo
thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Chỉ khi có
điều kiện này thì doanh nghiệp mới được giải thể. Đây cũng là tiêu chí phân biệt với
phá sản, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện….
Thứ năm, nhà nước không đặt ra chế tài hạn chế quyền tự do kinh doanh của
người quản lý, điều hành doanh nghiệp, không cấm đảm nhiệm các chức vụ điều hành
quản lý doanh nghiệp khác sau khi giải thể doanh nghiệp.
3.

Các trường hợp giải thể và điều kiện giải thể doanh nghiệp

Doanh nghiệp giải thể trong 4 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 201 Luật
Doanh nghiệp 2014.

- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết
định gia hạn. Điều lệ công ty là bản cam kết của các thành viên về thành lập, hoạt động
của công ty trong đó đã thỏa thuận về thời hạn hoạt động. Khi hết thời hạn hoạt động
đã ghi trong điều lệ mà các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty
đương nhiên phải tiến hành giải thể theo thủ tục do pháp luật quy định.
- Theo quyết định giải thể của chủ thể có thẩm quyền đối với từng loại hình
doanh nghiệp, cụ thể là: Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư
nhân; Hội đồng thành viên công ty hợp danh đối với công ty hợp danh; Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ
phần.


- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này
trong thời hạn sáu tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp.
Thời hạn để công ty thực hiện việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là 6 tháng
kể từ ngày công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Nếu công ti không
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, dẫn đến công ty tồn tại không đủ số lượng thành
viên tối thiểu trong 6 tháng liên tục thì công ti phải giải thể.
- Khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp hoạt động hợp pháp nhất định phải có giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật và bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì doanh nghiệp không thể tiếp tục tồn tại, hoạt
động. Trong những trường hợp này công ti phải giải thể theo khoản 1, Điều 211 Luật
doanh nghiệp 2014
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và bị xoá tên
trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2

Điều 18 của Luật này thành lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với
Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209
của Luật này đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngàyhết
hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật
Về điều kiện giải thể, khoản 2 Điều 201 Luật doanh nghiệp quy định doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi “bảo đảm thanh toán” hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.


4.

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp

4.1. Giải thể tự nguyện được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 201 LDN
2014
Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2014, Điều 59 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và quy
định của Chính Phủ,việc giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp tại điểm a,b và c
khoản 1 Điều cụ thể bao gồm các bước:
Bước 1: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.
Quyết định giải thể doanh nghiệp được coi như thông báo của doanh nghiệp đến
cơ quan đăng kí kinh doanh, cơ quan thuế, các chủ nợ, người có quyền và nghĩa vụ, lợi
ích liên quan, người lao động trước khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.Việc thông
qua quyết định giải thể doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật
doanh nghiệp về triệu tập họp và thông qua quyết định của hội đồng thành viên (đối
với công ti trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì phải được số phiếu đại diện ít
nhất 75% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp chấp thuận; đối với công ti hợp
danh là phải được ít nhất ¾ tổng số thành viên hợp danh chấp thuận, trừ trường hợp

điều lệ công ty quy định khác), của đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần (phải
được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả các cổ đông dự họp chấp thuận)
hoặc do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ti trách nhiệm hữu hạn một
thành viên trực tiếp quyết định. Quyết định giải thể doanh nghiệp bắt buộc phải có các
nội dung sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; lí do giải thể; thời hạn, thủ
tục thanh lí hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp (thời hạn thanh
toán nợ, thanh lí hợp đồng không được không được vượt quá 06 tháng kể từ ngày
thông qua quyết định); phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng; họ, tên,
chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Bước 2: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán nợ
Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội
đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.


Quy định này nhằm tạo sự chủ động hơn cho doanh nghiệp, giúp đẩy nhanh thời
gian và hiệu quả thanh lý tài sản của doanh nghiệp.
Thanh toán các khoản nợ là vấn đề rất quan trọng, chủ yếu của doanh nghiệp giải
thể. Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì liên quan đến quyền lợi của nhiều
người. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự:
- Đầu tiên là các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định
của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể
và hợp đồng lao động đã ký kết;
- Tiếp theo là nợ thuế và các khoản nợ khác.
- Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần
còn lại thuộc về chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu
công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.
Trường hợp giải thể doanh nghiệp xã hội, số dư tài sản hoặc tài chính còn lại đối
với nguồn tài sản, tài chính mà doanh nghiệp xã hội đã nhận phải được trả lại cho cá
nhân, cơ quan, tổ chức đã viện trợ, tài trợ hoặc chuyển cho các doanh nghiệp xã hội

khác, tổ chức khác có mục tiêu xã hội tương tự.Trường hợp doanh nghiệp xã hội còn
số dư tài sản hoặc tài chính đối với nguồn viện trợ, tài trợ đã nhận, thì hồ sơ giải thể
phải có Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức liên quan về xử lý số dư tài sản hoặc tài chính
đối với nguồn viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã nhận.(căn cứ khoản 3 Điều 8
Nghị định 96/2015/NĐ-CP).
Bước 3: Gửi quyết định giải thể; công khai quyết định giải thể.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và
biên bản cuộc họp phải được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh,cơ quan thuế, người
lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp.( Ngoài ra thì Cơ quan đăng ký kinh doanh phải
thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp sau khi nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp.


Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu
có))
Bước 4: xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng kí kinh doanh.
Để xóa tên trong sổ đăng kí kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ giải thể đến
cơ quan đăng kí kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết
các khoản nợ của doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhậnđược quyết định giải thể mà không nhận
được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của các bên có liên quan
bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ giải thể doanh
nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý doanh nghiệp trên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4.2. Giải thể bắt buộc được quy định tại điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014.
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp
đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng
thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay

sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành. Kèm theo
thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc quyết định của Tòa án.
Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh
nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Quyết định giải thể và bản sao quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có
hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động
trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của
doanh nghiệp.Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì
phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải
quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.


Bước 3: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các
khoản nợ của doanh nghiệp.
Bước 4: Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh
nghiệp theo quy định mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản
hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
3.3. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp được quy định tại khoản 1, điều 204 Luật Doanh
Nghiệp 2014. Theo đó, hồ sơ giải thể bao gồm: Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm
cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao
động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có); Con dấu và giấy chứng nhận
mẫu dấu (nếu có); Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp xã hội được thực hiện theo quy định

tương ứng của Luật Doanh nghiệp về giải thể doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có
trách nhiệm trả con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công
an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu.
5.

Quy định đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan đến

giải thể doanh nghiệp.
Việc đảm bảo quyền và lợi ích của các chủ thể liên quan đến việc giải thể doanh
nghiệp được thực hiện bằng hai quy định: Một là cấm doanh nghiệp thực hiện một số
hành vi nhất định. Hai là trách nhiệm của người quản lí doanh nghiệp bị giải thể.
Điều 205 Luật doanh nghiệp 2014 quy định rõ về các hoạt động bị cấm kể từ khi
có quyết định giải thể như sau:Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, nghiêm
cấm doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sau đây: cất


giấu, tẩu tán tài sản; từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; chuyển các khoản nợ không có
bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp
đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; cầm cố, thế chấp, tặng
cho, cho thuê tài sản; chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; huy động vốn dưới
mọi hình thức. Các hành vi kể đây đều là các hành vi vi phạm pháp luật nhằm trốn
tránh nghĩa vụ, gây ảnh hưởng tới người liên quan.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác
của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, thành viên Hội đồng quản
trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ
sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên
hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải liên đới chịu trách

nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao
động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ
quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến
Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện
các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử
dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc
tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
6.

Thẩm quyền trong giải thể doanh nghiệp.

Thứ nhất, Cơ quan cấp đăng kí kinh doanh có thẩm quyền thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể (điểm e,
khoản 1, Điều 209 Luật doanh nghiệp 2014).
Thứ hai, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lí vi phạm hành chính có thẩm
quyền kiến nghị cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh


Thứ ba, Toà án có thẩm quyền quyết định tuyên bố giải thể doanh nghiệp (Điều
203, Luật Doanh nghiệp 2014); quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
Thứ tư, Trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về các quyền lợi và nghĩa
vụ tài sản khi Doanh nghiệp muốn giải thể
II, Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp
Qua nghiên cứu các quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp gắn với bôi
cảnh chung của nền kinh tế thế giới suy thoái trong nhiều năm qua, nền kinh tế nước ta
cũng bị ảnh hưởng không nhỏ, các doanh nghiệp gặp khá nhiều khó khăn để duy trì sự
tồn tại và phát triển của mình. Theo nguồn tin từ Cục quản lý đăng ký kinh doanh
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ năm 2010 đến nay, số lượng doanh nghiệp giải thể,

ngừng hoạt động càng ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, trên thực tế thông kê tỷ trọng
doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp chỉ dao dộng từ 14% dến 17%
trong tổng sô doanh nghiệp cần giải thể (hoặc phá sản). Như vậy, có một lượng lớn các
doanh nghiệp thực tế không còn hoạt động kinh doanh nhưng không thực hiện quy
trình giải thể (hoặc phá sản). Đây là một tỷ lệ rất thấp, phần nào phản ánh tính khả thi
trong quy định'của pháp luật về giải thể doanh nghiệp. Hơn tất cả, điều này không chỉ
dẫn tới việc Nhà nước thất thu thuế mà người lao động bị xâm hại quyền lợi, chủ nợ
không thể thu hồi nợ... và còn làm sai lệch các thông tin thông kê về doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới sự minh bạch của môi trường kinh doanh. Đặc biệt, việc doanh nghiệp đã
ngừng hoạt động nhưng vẫn gây hậu quả kéo dài đang thể hiện rõ dối với những
trường hợp chủ doanh nghiệp là người nước ngoài, có thuê đất nhà nước, còn nợ thuế,
nợ khách hàng, nợ lương người lao động... nhưng chủ doanh nghiệp đã bỏ trốn về
nước nên không có người chịu trách nhiệm dể thực hiện các thủ tục giải thể hoặc phá
sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp này dể quy trách nhiệm cá nhân người quản lý doanh nghiệp là
chuyện không tưởng. Những khó khăn, vướng mác trong vấn dề giải thể doanh nghiệp
xuất phát từ nhiều nguyên nhân:


Thứ nhất, nhận thức pháp luật nói chung của nhiều doanh nghiệp (cụ thể là chủ
doanh nghiệp, đại diện pháp luật của doanh nghiệp) còn thấp, ý thức chấp hành các
quy định về giải thể doanh nghiệp chưa cao.
Thứ hai, chế tài xử lý đôi với các chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp khi họ không chấp hành các quy định chưa đủ răn đe, dẫn tới
nhiều chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm tới nghĩa vụ
giải thể. Giữa việc thực hiện quy định của pháp luật (trình tự, thủ tục giải thể khá mất
thời gian, công sức) và việc không thực hiện quy định của pháp luật về giải thể doanh
nghiệp mà vẫn không phát sinh trách nhiệm pháp lý gì cụ thể thì tất yếu họ chọn im
lặng (không hành động và biến mất không dâu vết).
Thứ ba, trong nhiều trường hợp, việc hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh

nghiệp hoàn thành nhanh chóng các thỏ tục hành chính liên quan theo quy trình giải
thể tại một số cơ quan quản lý nhà nước địa phương chưa được tốt; Đặc biệt, thủ tục
hoàn tất nghĩa vụ thuế còn gặp nhiều khó khăn, thời gian kéo dài, tạo tâm lý mệt mỏi
cho doanh nghiệp. Thứ tư, cơ chế pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ nợ và người
lao động trong trường hợp giải thể doanh nghiệp vẫn chưa được đặt ra một cách thỏa
đáng. Môi trường kinh doanh thông thoáng, thủ tục hành chính đơn giản là mục tiêu
mà cải cách hành chính hướng tới, tuy nhiên cần tăng cường công tác “hậu kiểm” để
tránh trường hợp nhiều doanh nghiệp ra đời chỉ để chờ “giải thể hoặc phá sẵn” khi nợ
nần đã chồng chất.
III.

Bình luận quy định của pháp luật về giải thể doanh nghiệp

1.Ưu điểm:
-Điểm tích cực rõ thấy nhất phải kể đến đó là Luật Doanh nghiệp 2014 đã tạo thuận
lợi tối đa cho doanh nghiệp trong toàn bộ quá trình thành lập hoạt động. Về vấn đề giải
thể nói riêng Luật đã quy định rõ hơn và hợp lý hơn về trình tự, thủ tục giải thể doanh
nghiệp.Cụ thể: quy trình giải thể doanh nghiệp quy định đã được thiết kế theo hướng
“tự động”. Theo đó, thời hạn tối đa để cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thủ tục
xóa tên doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể. Đồng thời,


doanh nghiệp sẽ được tự động giải thể sau 180 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh
doanh nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp.
Rõ thấy rằng, trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta gặp
rất nhiều khó khăn. Điều này tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Theo
số liệu thống kê của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, tổng số doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động trong năm 2011, 2012, 2013 và 2014 lần lượt là 53,9 ngàn, 54,2 ngàn,
60,7 ngàn và 67,8 ngàn doanh nghiệp. Do vậy, song song với việc đơn giản hóa thủ tục
đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp, việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký rút

khỏi thị trường của doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đúng mức. Việc làm kịp thời
của nhà nước đã góp phần:
+ Hạn chế tình trạng bức xúc của xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian
vừa qua về các vấn đề như: doanh nghiệp “chết” mà không được chôn, tình trạng
doanh nghiệp chật vật xin được chết do chặt về thủ tục nhưng thiếu chế tài về trách
nhiệm ví dụ như trường hợp nhiều DN đã “chết” nhưng vẫn phải cố duy trì sự sống vì
không có cơ quan chủ quản nào muốn tự nhận mình là yếu kém.
Ngoài ra còn tốn quá nhiều thời gian để giải thể một doanh nghiệp như trường hợp
của công ty Công ty Tamexco nợ các ngân hàng trên 450 tỉ đồng (không có tài sản thế
chấp), Công ty TNHH Ngọc Thảo nợ trên 245 tỉ đồng, Công ty Thương mại Bình Tây
nợ tiền hàng trên 2 triệu USD của Ngân hàng Việt Hoa… phải mất từ từ 2-3 năm để
được giải thể do phải thực hiện quá nhiều thủ tục.
+ Làm “sạch” dữ liệu về doanh nghiệp.
- Luật Doanh nghiệp 2014 có những điểm mới về giải thể doanh nghiệp, trong đó
quy định rõ hơn và hợp lý hơn về các trường hợp, điều kiện giải thể, trình tự, thủ tục
giải thể doanh nghiệp. Ví dụ: LDN 2014 đã bổ sung thêm trường hợp giải thể tại khoản
1 điểm c và khoản 2 Điều 201 LDN 2014. Đây là điểm mới của LDN 2014. Điều này
sẽ góp phần hạn chế tình trạng bức xúc của xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong
thời gian vừa qua về các vấn đề như: doanh nghiệp “chết” mà không được chôn, tình
trạng doanh nghiệp chật vật xin được chết...; đồng thời, sẽ góp phần làm “sạch” dữ liệu
về doanh nghiệp.
Nhằm khắc phục những vướng mắc nêu trên, quy trình giải thể doanh nghiệp quy
định đã được thiết kế theo hướng “tự động”. Theo đó, thời hạn tối đa để cơ quan đăng


ký kinh doanh thực hiện thủ tục xóa tên doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ giải thể. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ được tự động giải thể sau 180 ngày kể
từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được quyết định giải thể của doanh nghiệp.
Điều này đòi hỏi các cơ quan, đặc biệt là cơ quan thuế sẽ phải khẩn trương thực hiện
thủ tục quyết toán thuế cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2014 cũng bổ sung quy định về giải thể doanh
nghiệp trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo
quyết định của Tòa án. Quy định này mang tính chất cần thiết, thể hiện tính cưỡng chế
của nhà nước đối với các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật.
- Đối với doanh nghiệp: giải thể doanh nghiệp xuất phát từ ý chí tự nguyện của
chủ doanh nghiệp, góp phần giải quyết dứt điểm tình trạng công nợ, thanh lý tài sản.
Sau khi giải thể doanh nghiệp cũ, giám đốc doanh nghiệp giải thể có thể đứng ra làm
chủ một doanh nghiệp mới. Doanh nghiệp giải thể sau khi thực hiện xong các nghĩa vụ
tài sản vẫn có thể chuyển sang một ngành nghề kinh doanh khác.
- Quy định của pháp luật góp phần giải quyết dứt điểm tình trạng công nợ, thanh
lý tài sản chia cho các cổ đông, trả giấy phép của doanh nghiệp. Quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên liên quan được đảm bảo hơn.
- Tạo sự minh bạch và rõ ràng trong thủ tục giải thể doanh nghiệp, mở ra lối đi
cho họ tạo điều kiện cho công ty tiếp tục hoạt động thông qua việc chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp
- Các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm quyền trong giải thể
doanh nghiệp khá hợp lý. Về nguyên tắc, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đăng kí doanh nghiệp là cơ quan có thẩm quyền thu hồi loại giấy chứng nhận này. Do
vậy, trong quá trình kiểm tra, thanh tra, xử lí vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm hành chính chỉ có thẩm quyền kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng kí do doanh nghiệp. Quy
dịnh rõ vai trò của Tòa Án cũng như cơ quan trọng tài trong việc giải thể doanh
nghiệp.


2. Hạn chế, bất cập:
Tuy đã có những mặt tích cực đáng ghi nhận, Luật doanh nghiệp 2014 khi thi hành trên
thực tế còn gặp phải một số vướng mắc như sau:
Thứ nhất, về các trường hợp giải thể doanh nghiệp: Hầu hết Điều lệ công ty không
ghi thời gian hoạt động bởi đây không phải nội dung bắt buộc trong điều lệ, nên gần

như không xuất hiện trường hợp giải thể khi kết thúc thời hạn được ghi trong Điều lệ
công ty. Ngoài ra một số trường hợp thời hạn hoạt động lại được ghi trong giấy chứng
nhận đầu tư, riêng dự án đầu tư có vốn nước ngoài mà thành lập doanh nghiệp sẽ có
thời hạn hoạt động và thời hạn này được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chứ
không phải trong Điều lệ công ty. Vì vậy quy định của pháp luật về giải thể chưa bao
quát được tất cả các trường hợp giải thể của doanh nghiệp.
Thứ hai, quy định về điều kiện giải thể doanh nghiệp. Luật quy định doanh nghiệp
phải trả hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác thì mới được giải thể, mà không lưu
tâm đến các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp khi giải thể. Ví dụ, nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của những doanh nghiệp đặc thù, doanh nghiệp có các hoạt động có nguy cơ
gây ảnh hưởng đến môi trường (như DN kinh doanh trong lĩnh vực y tế, kinh doanh
hóa chất,…)
Thứ ba, về trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp
+ Luật doanh nghiệp chưa quy định rõ ràng về việc xử lý các khoản nợ bảo đảm khi
giải thể.
+ Về thời hạn thanh lý : Thực tế cho thấy quy định “thời hạn thanh lý hợp đồng không
được vượt quá 06 tháng” chỉ phù hợp với những DN có quy mô nhỏ, không có những
mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản có tính thanh khoản cao, chứ không phù hợp
với phần lớn doanh nghiệp khác và các trường hợp khác.Với những doanh nghiệp có
quy mô khá lớn hoặc có tài sản (như bất động sản), cần thời gian dài để thanh lý và trả
nợ, thì thời hạn này chắc chắn không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán
nợ nần. Nhìn nhận ở khía cạnh tích cực, chúng ta thấy vẫn có khả năng doanh nghiệp
muốn thanh toán nợ, nhưng không liên lạc được chủ nợ vì chủ nợ đã xuất ngoại định
cư.
+ Luật quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể
cho Cơ quan đăng ký kinh doanh và những đối tượng có liên quan. Tuy nhiên việc
kiểm tra tính chính xác với những nội dung kê khai này là khó khi nhiều doanh nghiệp
chỉ gửi thông báo về các khoản nợ đối với cơ quan nhà nước, các khoản nợ đối với chủ



nợ là tổ chức, cá nhân hoặc với người lao động thì doanh nghiệp giấu không thông báo
đầy đủ. Trong những trường hợp như vậy thì cơ quan đăng ký kinh doanh cũng không
biết và trước mắt thì quyền lợi của những chủ thể có liên quan đến doanh nghiệp đã bị
ảnh hưởng.
+ Như đã đề cập bên trên, theo Nghị định 155, pháp luật có quy định đối với doanh
nghiệp thuộc các trường hợp bị giải thể theo quy định của pháp luật nhưng không tiến
hành thủ tục giải thể sẽ bị xử phạt tuy nhiên trên thực tế có trường hợp người quản lý
doanh nghiệp bỏ trốn với khoản nợ lớn gây khó khăn cho vấn đề xử phạt, những
trường hợp như thế lại chưa có quy định cụ thể xem phải giải quyết như thế nào.
Thứ tư, pháp luật có quy định về các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải
thể tại Điều 205, Luật Doanh nghiệp 2014, tuy nhiên lại chưa có quy định về chế tài áp
dụng với doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp nếu thực hiện các hoạt động bị
cấm kể từ khi có quyết định giải thể.
Nghị định 155/2013/ND-CP ngày 11//11/2013 quy định xử phạt hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư mới chỉ dừng lại quy định xử phạt đối với hành vi không
tiến hành thủ tục giải thể đối với doanh nghiệp thuộc các trường hợp bị giải thể theo
quy định của pháp luật (Điều 34), kinh doanh dưới danh nghĩa doanh nghiệp khi đã bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã giải thể (Điểm b, khoản 2,
Điều 23),… Dẫn tới thực tế, một số chủ doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở này và thực hiện
các hoạt động bị cấm. Chưa nói đến việc chế tài xử phạt còn chưa đủ răn đe.
IV. Kiến nghị hoàn thiện chế định giải thể doanh nghiệp, giải pháp nhằm nâng cao
quy định pháp luật về vấn đề giải thể
1. Kiến nghị hoàn thiện chế định giải thể doanh nghiệp
- Xây dựng hoàn thiện hơn nữa về việc hướng dẫn chi tiết các điều kiện, trường
hợp giải thể, cũng như vấn đề quy định trình tự, thủ tục cần được quy định rõ ràng,
minh bạch.
- Tăng cường quản lý kiểm tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời có chế tài xử lý
những sai phạm, tạo dựng lại kỷ cương, kỷ luật điều hành quản lý theo pháp luật; đồng
thời, phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên xây dựng báo cáo các doanh
nghiệp hiện còn đang hoạt động, hoặc chấm dứt hoạt động; kịp thời tháo gỡ khó khăn



linh hoạt trong điều hành để phát hiện các trường hợp vi phạm, trường hợp ngừng hoạt
động mà chưa thực hiện thủ tục giải thể.
- Nên bổ sung quy định về thủ tục thanh toán nợ có đảm bảo nhằm đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của chủ nợ có đảm bảo.
- Nên quy định buộc mọi trường hợp giải thể phải đăng công khai quyết định giải
thể.
- Quy định chặt chẽ hơn về việc ghi thời hạn hoạt động của công ty để đảm bảo
vấn đề giải thể doanh nghiệp khi kết thúc thời hạn hoạt động mà không được gia hạn.
Theo quan điểm cá nhân, chúng ta nên sửa hoặc xóa bỏ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 201 Luật doanh nghiệp 2014, quy định về thời hạn hoạt động không phải là nội
dung bắt buộc trong điều lệ.
2.Giải pháp nhằm nâng cao quy định pháp luật về vấn đề giải thể
Để nâng cao quy định pháp luật về vấn đề giải thể Nhà nước ta cần sửa đổi bổ sung
một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, về trường hợp đăng ký doanh nghiệp: Cần phải nghiên cứu quan sát và
bao quát được tất cả các trường hợp giải thể của doanh nghiệp để Luật thực sự được áp
dụng hiệu quả trong cuộc sống. Cần sửa đổi bổ sung quy định về thời hạn hoạt động là
một nội dung bắt buộc ghi trong điêu lệ công ty để hạn chế được tình trạng có Luật
nhưng Luật không được áp dụng vì thực tế ít xảy ra.
Thứ hai, về điều kiện giải thể: cần quy định điều kiện giải thể theo hướng mở rộng,
thông thoáng hơn nhằm tạo điều kiện cho những doanh nghiệp muốn giải thể được
thực hiện thủ tục giải thể. Ngoài ra cũng cần cân nhắc vấn đề “nghĩa vụ khác” đã nêu ở
phần hạn chế.
Thứ ba, sửa đổi bổ sung quy định về tình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp ví dụ
như: Cần bổ sung quy định về thủ tục thanh toán nợ có bảo đảm nhằm bảo đảm quyền
lợi hợp pháp của chủ nợ có bảo đảm, pháp luật cần quy định mềm dẻo thời hạn thanh
toán các khoản nợ, thanh lý hợp đồng để phù hợp hơn với thực tế nhằm tránh các
vướng mắc đã nêu. Ngoài ra, pháp luật cũng cần quy định thêm những cách thức để cơ

quan đăng ký kinh doanh có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra tính chính xác về nội
dung trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp.


Thứ tư, theo quy định hiện hành của Luật doanh nghiệp thì chưa có chế tài đủ sức
răn đe đối với chủ, đại diện theo pháp luật không chịu chấp hành các quy định về giải
thể. Do đó, cần sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng tăng chế tài xử phạt. Đồng thời
cần bổ sung các quy định về xử phạt đối với một số trường hợp còn thiếu sót đã đề cập
ở phần hạn chế.

KẾT LUẬN
Qua những phân tích trên, chúng ta có nhìn nhận toàn diện hơn về chế định giải
thể của LDN 2014, bên cạnh những mặt tích cực, Luật DN còn bộc lộ nhiều hạn chế.
Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp 2014 là cần thiết, tạo điều kiện cho doanh nghiệp rút
khỏi thương trường một cách thuận lợi nhất, trên cơ sở nguyên tắc tôn trọng và đảm
bảo lợi ích của các chủ thể có liên quan. Điều đó cũng góp phần làm cho nền kinh tế
nước ta phát triển hơn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thương mại (tập 1),

Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2015
2.Luật Doanh nghiệp 2014;
3.

Luật đầu tư năm 2014;


4.

Nghị định số 78/2015/NĐ CP

5.

Nghị định số 96/2015/NĐ-CP

6.

Nguyễn Thị Dung, Thực trạng pháp luật về giải thể doanh nghiệp,

một số đánh giá và kiến nghị hoàn thiện, tạp chí luật học số 10/2012;
7. Một số văn bản pháp luật liên quan khác ..



×