Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bài giảng Nguyên lý thiết kế nội thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.14 KB, 29 trang )

BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Thời lượng: 60 tiết (30 – 30)
Ngành đào tạo: THIẾT KẾ NỘI THẤT
Chương mở đầu: giới thiệu môn học
1.

Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học
Vị trí: Là môn học chuyên ngành bắt buộc cung cấp các nguyên lý – lý thuyết  
về thiết kế nội thất
Tính chất: làm môn học tích hợp lý thuyết – thực hành,  ứng dụng các lý  
thuyết vào thực hành công việc thiết kế nội thất
Yêu cầu: người học cần có tư  duy không gian,  ứng dụng các kiến thức về 
bố cục, mỹ thuật và kỹ thuật vào các nguyên lý thiết kế nội thất

2.

Ý nghĩa và đặc điểm môn học
Môn học mang tính lý thuyết cung cấp các nguyên lý chung về công việc thiết 
kế nội thất

Chương 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ NỘI THẤT
I.

Các khái niệm về thiết kế nội thất
1. Khái niệm
a. Nội thất: 


Theo nguồn gốc từ  tiếng Lating là “interior” có nghĩa là tập hợp S bao  
gồm tất cả  các điểm X nằm trong và không thuộc đường bao được tạo  
thành bởi tập hợp các điểm Y.
Sang tiếng Việt thì “nội thất” được hiểu là phần không gian bên trong 
của một cấu trúc được bao che, phần bao che được gọi là lớp vỏ. Ví dụ 
như nội thất xe hơi, nội thất tủ, nội thất phòng tắm,.v.v.v
b. Không gian nội thất:

Là khoảng không gian được giới hạn bởi một cấu trúc bao che.
Không gian kiến trúc là khoảng không gian được giới hạn bởi các cấu 
trúc bao che của kiến trúc như tường, cột, sàn, mái.
c. Nội thất kiến trúc
                                                               Khoá học 2019 – 2020

1


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Là  phần không gian kiến trúc bên trong của  một công trình kiến trúc 
nhằm phục vụ cho nhu cầu ở và sinh hoạt của con người
Nội thất kiến trúc thường được gọi tắt là nội thất
d. Thiết kế nội thất
Thiết kế nội thất được xem là một nhóm các quá trình liên quan đến việc  
xoay chuyển không gian nội thất để thiết lập một cách hiệu quả một trật  
tự  cho các hoạt động sống của người  ở. Nhà thiết kế  nội thất là người 
thực hiện quá trình này. Thiết kế nội thất là một nghề tổng hợp bao gồm 
việc phát triển ý tưởng, làm việc với chủ đầu tư, quản lý và triển khai thi 
công.

Là nghệ  thuật tổ  chức không gian nhằm hoàn thiện các chức năng, làm 
phong phú yếu tố  thẩm mỹ, nâng cao tâm lý cảm nhận cho không gian  
bên trong ngôi nhà. Nó góp phần nâng cao phần hồn trong kiến trúc làm 
tôn lên dáng vẻ  của kiến trúc. Nó còn tác động đền tâm lý và nhân cách  
người sử dụng
Là việc bố  trí không gian, vật dụng sinh hoạt, phối hợp màu sắc, vật 
liệu, ánh sáng để  tạo ra một môi trường sống tiện lợi trong sử  dụng,  
thoải mái trong tinh thần và thẩm mỹ trong cảm nhận
2. Các yếu tố cấu thành nội thất
a. Không gian và cấu trúc không gian
Không gian là chất liệu số một trong gam màu của người thiết kế  và là  
yếu tố cơ bản trong thiết kế nội thất. Trong không gian, chúng ta không chỉ 
có cảm xúc mà còn phân biệt hình khối, nghe tiếng động, cảm được sự  ấm  
áp của nắng, hương thơm của hoa.
Không gian được xác định bởi các yếu tố  hình học như  điểm, đường 
(tuyến), mặt phẳng (mặt) và khối. Trong kiến trúc các yếu tố  này chính là 
cột, dầm, tường sàn và mái, trong đó:
Một cái cột đánh dấu 1 điểm trong không gian và làm rõ nó là không gian  
xác định
Hai cái cột giới hạn một khoảng không gian mà chúng ta có thể đi xuyên  
qua được
Dầm ở đầu cột cho thấy giữa các cột có một khoảng trống
Một bức tường, là một mảng phẳng đặc, làm phân cách một bộ phận của  
không gian xác định và ngăn cách phần này với phần khác theo chiều  
đứng
Sàn nhà xác định một mảng phẳng đặc làm phân cách một bộ  phận của 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

2



BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

không gian xác định và ngăn cách phần này với phần khác theo chiều  
ngang
Mái nhà là chỗ bảo vệ che chắn khối tích không gian ở dưới nó
Không gian kiến trúc bao gồm:
Không gian bên ngoài (không gian ngoại thất): là khoảng không gian bên  
ngoài cấu trúc bao che của một ngôi nhà
Không gian từ ngoài vào trong: là không gian chuyển tiếp giữa không gian  
bên ngoài và không gian bên trong của công trình, không gian này có thể 
hở  (có thể  di chuyển qua lại 2 vùng không gian) như  các khuôn cửa đi, 
cửa sổ, hàng hiên, hành lang hay kín (chỉ  nhìn, không di chuyển được)  
như  các bức tường trong suốt. Không gian chuyển tiếp có tác dụng làm  
hài hoà giữa 2 vùng không gian nội ngoại thất
Không gian bên trong (không gian nội thất): là khoảng không gian bên  
trong các cấu trúc bao che của kiến trúc, được phân chia thành các không 
gian riêng biệt theo các chức năng cụ thể.
Hình dáng không gian: là khoảng không gian bên trong được xác định bởi 
các tấm tường bao che, những tấm sàn và được liên kết với các không 
gian khác bằng cửa đi, cửa sổ, là hình mẫu để  nhận dạng và lả  khuôn 
mẫu để tạo ra một thể tích không gian.
Kích thước không gian: Kích thước không gian có quan hệ  trực tiếp tới  
hình thái vốn có của các hệ thống kết cấu, kiến trúc, độ bền của vật liệu  
và kích thước, khoảng cách của các bộ phận. Kích thước không gian xác  
định sự cân đối kích thước căn phòng và ảnh hưởng tới việc nó được sử 
dụng như  thế  nào. Kích thước không gian bao gồm chiều ngang, chiều  
rộng, chiều cao và có  ảnh hưởng tới cảm nhận cũng như  định hướng  
hoạt động của người sử dụng.

Sự  chuyển dịch không gian: Các không gian nội thất mặc dù được thiết  
kế  riêng lẻ  để  phục vụ  cho những mục đích sử  dụng hay hoạt động cụ 
thể  nào đó khác nhau nhưng chung quy chúng vẫn nằm trong một tổng 
thể công trình có các chức năng liên quan tới nhau, do một nhóm người sử 
dụng hay có mục đích sử  dụng chung, do đó cần có sự  chuyển dịch từ 
không gian này qua không gian khác, sự chuyển dịch này có thể là chuyển 
dịch vật lý (đi lại – âm thanh) nối liền các không gian hay sự chuyển dịch  
cảm quan (nhìn ­ ánh sáng)
Thay đổi không gian: Sự  thay đổi không gian xảy ra khi chúng ta muốn 
thay đổi chức năng sử  dụng của một không gian (có sẵn) hay thêm, bớt  
các không gian cho phù hợp đối tượng hay mục đích sử dụng mới.
                                                               Khoá học 2019 – 2020

3


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Cấu trúc không gian: là tập hợp của các thành phần hình thành nên không  
gian trong một trật tự và mối liên kết nhất định. Các thành phần này xác  
định hình dạng, tính chất và kích thước không gian nội thất. Trong kiến 
trúc cấu trúc không gian được tạo bởi hệ thống kết cấu (cột, dầm) và các 
tấm phẳng (tường, sàn) với mối liên kết chặt chẽ  mang lại sự  ổn định,  
bền vững cho không gian nội thất, hệ  thống cấu trúc này vừa xác định 
không gian vừa là giá đỡ, nền tảng cho các thiết bị  nội thất đồng thời 
cũng là các thành phần trong thiết kế nội thất
b. Ánh sáng:

Ánh sáng là người đầu tiên đánh thức không gian nội thất, không có ánh 

sáng sẽ không có hình thể, màu sắc, chất liệu hoặc sự khoanh vùng nội thất. 
Việc bố trí ánh sáng và hình thức chiếu sáng được tính toán kết hợp với đặc 
điểm không gian kiến trúc cũng như việc sử dụng chúng.
Ánh sáng và bóng đổ  là 2 yếu tố  luôn hỗ  trợ  lẫn nhau làm duyên dáng  
không gian 2 chiều, nổi bật không gian 3 chiều. Chúng khẳng định các tuyến, 
làm sáng các diện và nổi bật các khối
Ánh sáng bao gồm ánh sáng tự nhiên (chi phí rẻ, dồi dào, cường độ mạnh 
nhưng không chủ  động được về  thời gian chiếu sáng cũng như  cường độ 
sáng) và ánh sáng nhân tạo (tốn kém, nhưng chủ động trong cường độ, thời 
gian và ý đồ chiếu sáng)
c. Thiết bị nội thất: 

Là các vật dụng, thiết bị được bố trí trong không gian nội thất nhằm thoả 
mãn tính tiện dụng trong nhu cầu sử  dụng không gian theo chức năng. Các 
vật dụng này làm tôn lên vẻ  đẹp của không gian, bộc lộ  ý đồ  thiết kế  của  
không gian kiến trúc. Thiết bị nội thất có thể là những thiết bị rời (mang tính 
linh hoạt, có thể  thay đổi theo sở  thích) hoặc thiết bị cố  định gắn liền theo 
không gian nội thất (mang tính cố định, góp phần định hình không gian).
Những đồ vật bày biện trong thiết kế nội thất dùng làm phong phú và tô 
điểm thẩm mỹ cho một không gian. Những đồ  vật này có thể  hấp dẫn, tạo  
cảm giác thích thú, những đồ vật này bao gồm vật dụng tiện dụng (vật dụng 
sử  dụng chính trong không gian theo chức năng), vật dụng thứ  yếu (các bộ 
phận chi tiết kiến trúc hay đồ đạc thứ yếu) và vật dụng trang trí (như các tác  
phẩm nghệ thuật, các bộ sưu tập và cây cảnh)
d. Chất liệu và màu sắc:

Chất liệu:
Chất liệu là một đặc trưng đặc biệt của bề  mặt, tạo ra các kết quả  từ 
cấu trúc 3 chiều của nó. Chất liệu thường được sử  dụng để  tạo sự  mềm  
mại hay gồ  ghề  tương đối của bề  mặt. Có 2 dạng chất liệu cơ  bản: chất  

liệu vật chất và chất liệu thị giác
                                                               Khoá học 2019 – 2020

4


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Khoảng cách nhìn, ánh sáng là những nhân tố   ảnh hưởng sự  nhận thức 
của chúng ta về chất liệu và về bề mặt của chúng thể hiện.
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự nhận thức của chúng ta về chất liệu và bản 
thân nó bị ảnh hưởng bởi chất liệu nó tạo ra ảo giác
Chất liệu là một đặc thù riêng của việc bố  trí vật liệu để  định rõ ranh 
giới đổ đạc trong phòng và trang trí nội thất.
Màu sắc:
Màu sắc giống như chất liệu là một tính chất thị giác bình thường vốn có 
của một hình thức trong những môi trường được bao bọc bới màu sắc xung 
quanh chúng ta. Những màu sắc chúng ta thấy biểu hiện  ở đồ  vật. Chúng ta 
có thể tìm nguồn gốc màu sắc, độ sáng của chúng được biểu hiện trong ánh 
sáng và trong không gian.Không có ánh sang, màu sắc không tồn tại.
Màu sắc gồm 3 khía cạnh:
Sắc màu: là thuộc tính mà nhờ nó có thể nhận ra màu gì? (xanh hay đỏ)
Sắc độ:sáng hay tối của một màu trong mối quan hệ giữa đen và trắng
Cường độ: độ  tinh khiết hay độ  bảo hoà của một màu khi so sánh với 
màu xám ở cùng một giá trị đậm nhạt.
II.

Các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế nội thất
1. Yếu tố kỹ thuật:

a. Vật liệu:

Vật liệu nội thất là yếu tố tạo nên chất liệu bề mặt của nội thất
Mỗi loại vật liệu sẽ có một đặc tính kỹ  thuật riêng, mang lại một cảm 
quan riêng trong thiết kế nội thất
Theo thời gian và sự tiến bộ về khoa học vật liệu, các loại vật liệu mới 
ra đời phong phú đa dạng và đòi hỏi những kỹ thuật thi công mới phù hợp
Vật liệu cũng là một trong những tín hiệu để nhận ra phong cách hay bản  
sắc kiến trúc bởi nó là cảm thụ thị giác, là tín hiệu tiền tư duy
Sử  dụng vật liệu đúng chỗ  là một tiêu chuẩn của sáng tạo kiến trúc, là  
một cung bậc của văn hoá kiến trúc.
b. Kỹ thuật và khả năng thi công:

Trình độ và kỹ thuật thi công ảnh hưởng lớn tới việc thiết kế và thi công 
kiến trúc nội thất, nhất là thi công các bề mặt nội thất để bảo đảm được các  
tiêu chí, tiêu chuẩn của nội thất, thể  hiện đúng ý đồ  thiết kế, đúng chức 
năng, thẩm mỹ công trình cũng như độ bền lâu của công trình và an toàn cho 
người sử dụng
                                                               Khoá học 2019 – 2020

5


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Theo tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp, máy móc thi công  
mới ra đời hỗ  trợ  cho việc thi công nội thất được nhanh chóng, sắc sảo, an  
toàn và thoả  mãn được nhiểu hơn nhu cầu sử  dụng và thẩm mỹ  của con  
người

2. Yếu tố văn hoá
Nội thất nói chung hay nội thất kiến trúc nói riêng đều là để phục vụ cho  
nhu cầu sử dụng của con người, mà con người chịu ảnh hưởng của văn hoá  
bản sắc vùng miền với những phong tục, tập quán, thói quen sử  dụng và 
cảm quan nghệ thuật riêng biệt cho mỗi dân tộc hay vùng miền đó. Có thể 
nói văn hoá là yếu tố định hướng cho yêu cầu và phong cách của thiết kế nội  
thất.
Với phong tục, tập quán và thói quen sử dụng, con người quyết định thể 
loại và số  lượng các thiết bị  nội thất có trong không gian, định hướng việc 
bố  trí thiết bị  cho phù hợp nhu cầu sử  dụng cũng như  việc sử  dụng chất  
liệu, màu sắc trong không gian đó.
Văn hóa vùng miền cũng mang tới các không gian nội thất có những đặc  
trưng, đặc điểm riêng biệt của từng khu vực
3. Yếu tố nghệ thuật:

Thiết kế kiến trúc hay nội thất có mục đích mang lại cho con người một 
không gian sử dụng, không gian sử dụng này không chỉ thuận tiện trong sinh  
hoạt, phù hợp chức năng sử dụng mà còn phải mang tới một cảm quan nghệ 
thuật nhất định, nó mang lại cho người sử  dụng một năng lượng tích cực,  
một tinh thần khỏe khoắn và thoải mái. Như vậy, mỗi công trình kiế trúc nói 
chung hay mỗi không gian nội thất nói riêng cần là một tác phẩm nghệ thuật  
với một mỹ cảm nhất định.
Nghệ thuật trong nội thất là tập hợp của nhiều yếu tố từ việc bố trí sắp  
đặt các trang thiết bị theo các quy luật bố cục thẩm mỹ, các cảm thụ thị giác 
tới việc sử dụng chất liệu, vật liệu và màu sắc, đường nét trang trí.
Màu sắc biểu hiện ở đồ vật, các mảng tường, sàn trong không gian dưới 
ánh sang, sử dung màu sắc hài hòa và tương phản, sự phong phú của sắc  
độ sẽ làm không gian có sức hấp dẫn và quyền rũ
Vật liệu và chất liệu bề  mặt phong phú sẽ  tạo nên sự  đa dạng trong 
không gian nội thất cùng với các cảm thụ khác nhau

Thủ pháp trang trí là một trong các yếu tố tạo nên nghệ thuật. Với các ý 
tưởng sang tạo, thủ pháp tạo hình mới lạ, phối hợp với kỹ  thuật và vật 
liệu xây dựng hiện đại sẽ  làm nên những phong cách kiến trúc, trang trí 
đặc trưng, riêng biệt, phong phú và đa dạng. 
4. Yếu tố kinh tế:
                                                               Khoá học 2019 – 2020

6


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Kinh tế  là yếu tố   ảnh hưởng không nhỏ  tới tính khả  thi của các công 
trình và phương án thiết kế nội thất, kinh tế góp phần quyết định số lượng,  
loại thiết bị nội thất cũng như chủng loại vật liệu. Hơn nữa, cũng như kiến  
trúc, để tạo ra được một không gian sử dụng đúng như mong muốn chúng ta  
cần phải có một nguồi tài chính nhất định (và không nhỏ), do đó để bảo đảm 
hiệu quả  việc sử dụng nguồn tì chính chúng ta cần có một phương án thiết 
kế và thi công sao cho hợp lý nhất, hiệu quả nhất với kinh tế ít nhất.
III.

Xu hướng thiết kế trong kiến trúc
1. Nhu cầu và yêu cầu về thiết kế nội thất
a. Thích dụng và tiện nghi: 

Nội thất là phần gắn liền với các không gian kiến trúc, góp hoàn thiện 
cho các chức năng của kiến trúc theo nhu cầu sử dụng của từng đối tượng  
phục vụ, do đó khi thiết kế  và thi cong hoàn thiện nội thất một không gian 
chúng ta cần chú trọng tới tính thích dụng và tiện nghi cho mỗi không gian 

nội thất, thích dụng và tiện nghi cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá 
hiệu quả của thiết kế nội thất.
b. Bền vững:

Kiến trúc nói chung hay nội thất nói riêng đều là tạo ra các không gian sử 
dụng cho con người trong quá trình sinh sống và làm việc, do đó luôn luôn 
phài bảo đảm yếu tố an toàn và bền vững theo thời gian. Bền vững có được 
do phương án thiết kế, bố  trí thiết bị  hợp lý, do kết cấu, cấu tạo của các  
thành phần, thiết bị nội thất chặt chẽ, vững chắc, sử dụng vật liệu phù hợp  
với môi trường và thói quen sử dụng và do kỹ thuật thi công tốt.
c. Kinh tế:

Cũng như  kiến trúc, muốn hoàn thiện nội thất một công trình chúng ta  
cần  một  sô  chi phí nhất định,  chi  phí  này  ảnh hưởng tới  việc  lựa  chọn  
phương án thiết kế, vật liệu hoàn thiện cũng như kỹ thuật thi công, việc tính 
toán chặt chẽ các phương án thiết kế và thi công bảo đảm cho việc các chi 
phí của chúng ta mang tới một hiệu quả cao nhất
d. Thẩm mỹ:

Cuối cùng, không gian nội thất phải bảo  đảm là một tác phẩm nghệ 
thuật, phải mang lại cho người sử dụng một mỹ cảm nhất định, một sự thân  
thuộc, rung động và yêu thích khi sử dụng không gian đó. Thẩm mỹ thể hiện  
ở  việc bố  trí thiết bị  nội thất, sử  dụng chất liệu, màu sắc hợp lý theo các  
quy luật, quy tắc trang trí, bố  cục để  tạo nên một tổng thể  hài hòa và mỹ 
thuật.
2. Tiến trình phát triển của thiết kế nội thất
­

Thời xưa: thiết kế nội thất được liên hệ một cách bản năng với quá trính 


                                                               Khoá học 2019 – 2020

7


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

xây dựng công trình, các Kiến trúc sư cũng là các nhà thiết kế nội thất
­

Từ thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XIX thiết kế nội thất được xem như 
một môn nghệ  thuật trang trí ( trang hoàng) nhà cửa và được thực hiện 
bởi những nghệ nhân (homemaket)

­

Tới cuối thế  kỷ  XIX thiết kế  nội thất mới được xem như  là một nghề 
chuyên nghiệp ở các nước châu Âu và tới nay thiết kế nội thất chính thực 
là một nghề  nghiệp và một chuyên ngành nghiên cứu thuộc nghệ  thuật 
ứng dụng, có mối liên hệ tương hỗ và không tách rời với nghệ thuật kiến 
trúc.

3. Các thuật ngữ trong thiết kế nội thất
a. Hình thức, hình dáng:

Là một đặc trưng nổi trội của mặt phẳng, hình dáng mặt bằng, hhinh1 
khối không gian là yếu tố  cơ  bản trong kiến trúc và nội thất. Sàn, tường, 
trần, mái dung để tạo nên hình khối 3 chiều của không gian
b. Màu sắc, chất liệu

Màu sắc là một trong những chất liệu hiệu quả nhất để  xác định không  
gian
­

Với màu  ấm cảm thấy không gian có độ  lớn hơn, khoảng cách gần gũi  
hơn

­

Với màu lạnh cảm thấy không gian có kích thước giảm đi và khoảng  
cách xa hơn
Sắc độ là độ đậm nhạt của màu sắc

c. Ánh sáng: 

Là chất liệu tạo nên không gian nội thất, không có ánh sang sẽ không có 
không gian. Ánh sáng, bóng đổ  và những trạng thái trung gian tạo cho con  
người có nhiều cảm giác trong không gian nội thất 
d. Tỉ lệ và cân bằng

Tỉ  lệ  là mối quan hệ giữa 3 chiều của không gian kiến trúc, yếu tố   ảnh 
hưởng tới tỉ lệ là kỹ thuật kết cấu và vật liệu xây dựng
Tỉ lệ tạo nên sự cân bằng trong không gian
e. Hài hoà
Hài hòa có được từ  hình dáng của không gian, sự  lựa chọn vật liệu và  
màu sắc, sắc độ  của bề  mặt và việc sắp xếp nội thất đối xứng hay không  
đối xứng để tạo ra được một không gian nội thất hài hòa, cân bằng
f. Nhịp điệu và nhấn  mạnh
                                                               Khoá học 2019 – 2020


8


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Nhịp điệu là sự lặp đi lặp lại có tính chất quy luật tạo nên sự thống nhất 
của không gian
Nhấn mạnh hay điểm nhấn là một yếu tố  làm giảm bớt sự  buồn tẻ  và  
làm phong phú một không gian nội thất, là một yếu tố  đặc biệt có thể  làm  
nổi bật một điểm hay một vùng không gian.
4. Một số xu hướng – phong cách thiết kế nội thất hiện thời

Thiết kế  nội thất cũng giống như  khoác lên một tấm áo mới cho ngôi 
nhà, vừa tạo nên vẻ đẹp, vừa có những  tác động không nhỏ tới cảm xúc của 
các thành viên. Xu hướng thiết kế nội thất hiện nay là đề cao sự sang trọng,  
thanh lịch, sự hài hòa trong đường nét, màu sắc nhưng vẫn không mất đi nét  
cá tính, ấn tượng.
Một số xu hướng thiết kế nội thất hiện nay
a. Thiết kế theo phong cách công nghiệp
b. Thiết kế theo phong cách tối giản
c. Thiết kế theo xu hướng không gian xanh, thiên nhiên
d. Thiết kế không gian mở
e. Thiết kế với vật liệu, chất liệu thân thiện với môi trường
f. Thiết   kế  với gam  màu tương  phản  ­  gam  màu hiện   đại –  nude  –  

nhã,.v.v
g. Một số xu hướng sử dụng vật liệu khác.
Chương 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA THIẾT KẾ NỘI THẤT
I.


Các phần cơ bản của thiết kế nội thất
1. Tổ hợp không gian chức năng
Tổ  hợp không gian chức năng là việc sắp xếp các không gian chức năng 
trong một công trình theo các mối liên hệ công năng để  tạo nên một thể  thống  
nhất cho công trình
Khi tổ hợp không gian chức năng cần lưu ý:
­
­
­

Cần chú trọng, lưu tâm tới mối liên hệ giữa các không gian chức năng
Phù hợp với sơ  đồ  công năng tương  ứng với thể  loại công trình và yêu 
cầu của người sử dụng
Tổ  hợp cần liên hệ  mật thiết trong việc tạo nên hình khối ngoại thất  
kiến trúc

                                                               Khoá học 2019 – 2020

9


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Tổ hợp không gian có thể  theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc cả dọc và  
ngang sao cho linh hoạt để  tạo ra các không gian nội thất công cộng cũng như 
các nhân. Các khoảng thông tầng và hành lang có thể  được xem như là sợi dây  
nối kết các khối chức năng và chính nó cũng góp phần tạo nên một nội thất đẹp
2. Thiết kế nội thất cho từng không gian chức năng

Tùy thuộc vào chức năng cụ thể của mỗi không gian, nhu cầu sử dụng cũng 
như  yêu cầu kỹ  thuật và thẩm mỹ  của không gian mà đưa ra các phương án 
thiết kế nội thất phù hợp. Khi thiết kế nội thất cho từng không gian chức năng  
cần lưu ý:
­

­
­

II.

Chú trọng tới mối quan hệ  giữa các yếu tố  trong một không gian chức  
năng như hướng cửa đi, cửa sổ, thiết bị nội thất,v.v.
Cần xem xét mối liên hệ  giữa không gian với môi trường bên ngoài và  
với các không gian khác
Việc thiết kế  nội thất cho từng không gian chức năng có liên hệ  mật  
thiết đến việc tạo nên chi tiết ngoại thất kiến trúc

Không gian nội thất
1. Phân loại
a. Theo mối liên hệ: 

Theo mối liên hệ giữa các không gian chúng ta có:
­
­
­

Không gian mở: giếng trời, nhà kính, hành lang, sân trong
Không gian kín: quán bar, vũ trường, bảo tang, nhà hát, rạp chiếu phim,  
lăng mộ,…

Không gian nửa kín nửa hở: cac không gian còn lại.
b. Theo đối tượng phục vụ:

­
­
­

Không gian công cộng: phục vụ cho nhiều đối tượng như nhà hát, trụ sở 
cơ quan,…
Không gian  ở  cá nhân (nhóm người) : nhà  ở, không gian  ở, làm việc cá  
nhân
Không gian sản xuất, nhà công nghiệp hay nhà nông nghiệp
c. Theo chức năng sử dụng

­

Nội thất nhà ở: bao gồm không gian sinh hoạt chung, không gian tiếp đon,  
không gian nghỉ ngơi, không gian làm việc và không gian phục vụ

                                                               Khoá học 2019 – 2020

10


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
­
­
­


­

Nội thất bệnh viện: có sảnh đón, các khu vực khám, khu vực điều trị  và  
khu vực hành chính, phụ trợ.
Nội thất nhà hát: có các không gian như khán phòng vá cá không gian phụ 
trợ khác
Nội thất trường học: bao gồm phòng học, phòng làm việc, thư  viện, các 
xưởng thực hành, sân chơi, …
Nội thất bảo tàng,….
d. Theo chức năng

­
­

­

Không gian chính: là những không gian có chức năng chính trong một 
công trình như không gian phòng sảnh, không gian làm việc, không gian ở, 
khan phòng, không gian trưng bày,….
Không gian phụ trợ, chuyển tiếp: là những không gian có chức năng phụ 
trợ  cho các không gian chính, hay chuyển tiếp từ  không gian này qua 
không gian khác, điều hòa các không gian hay làm không gian đệm (ví dụ 
như các phòng đệm, hiên chuyển tiếp, hành lang hay lối đi có mái che,
Không gian khác: bao gồm những không gian còn lại như  sân trời, ban  
công logia hay một số không gian linh hoạt khác
e. Theo trào lưu và phong cách kiến trúc

­
­
­

­
­
­

Phong cách hiện đại
Phong cách cổ điển
Phong cách dân tộc
Phong cách tối giản
Phong cách dân tộc kết hợp hiện đại
….

2. Vai trò của không gian trong thiết kế nội thất
III.

Các nguyên lý để xác định và đánh giá nội thất
1. Nguyên lý đánh giá chung
a. Công năng và mục đích:

Công trình phải đáp  ứng được công năng sử  dụng, phương án thiết kế 
nội thất phải thỏa mãn được chức năng, mục đích yêu cầu của mỗi không 
gian cụ thể cũng như công năng, mục đích chung của cả công trình
b. Thích dụng và kinh tế:

Công trình phải thỏa mãn và bảo đảm được tính thực dụng, thích hợp 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

11


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT

 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

với mỗi yêu cầu sử dụng cụ thể cho từng không gian, cách sắp xếp, bố trí 
thiết bị, sử  dụng thiết bị cũng như  lựa chọn vật liệu phù hợp với đặc tính 
công trình, tránh gây lãng phí, dư thừa trong sử dụng.
c. Hình dáng và phong cách:

Hình dáng và phong cách thiết kế  cần đồng bộ, phù hợp văn hóa, yêu  
cầu thẩm mỹ  sao cho công trình mang tới một giá trị  thẩm mỹ  nhất định. 
Thiết kế  phải gây được sự  hứng thú về  thẩm mỹ  cho cách nhìn và cánh  
nhận xét
d. Hình ảnh và ý nghĩa:

Một thiết kế  cần phải gợi lên được một hình  ảnh làm cho người sử 
dụng thưởng thức và liên tưởng được tới được ý nghĩa  ẩn dấu bên trong 
của nó, có thể tác động được tới tâm tư, tính cảm của con người.
Hình ảnh và ý nghĩa có thể được thể hiện trong qua hình dáng công trình, 
sự bố trí thiết bị và phân bố màu sắc trong thiết kế.
2. Các tiêu chí đánh giá cụ  thể  đối với một không gian nội thất hoàn  

chỉnh

Để đánh giá một không gian nội thất có hoàn chỉnh hay không phụ thuộc 
vào nhiều tiêu chí, mỗi tiêu chí thể  hiện một yêu cầu với không gian và 
thiết kế, bao gồm:
­
­
­
­
­

­
­
­
IV.

Phù hợp với công năng sử dụng
Tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày
Bảo đảm được điều kiện vi khí hậu (thoải mái về sinh học cho người sử 
dụng)
Khai thác được hết các điều kiện ngoại cảnh
Có mối quan hệ hợp lý với các không gian lân cận
Tiết kiệm thời gian và không gian
Phù hợp với các cảm nhận thị giác
Thể hiện được ý đồ thiết kế

Thiết kế nội thất
Thiết kế nội thất bao gồm quy hoạch, bố trí và thiết kế các không gian bên 
trong của công trình. Những vật chất này nhằm thỏa mãn yêu cầu cơ  bản về 
nơi  ở, làm việc, học tập, vui chơi giải trí, bảo vệ  và tạo điều kiện đến hình 
thức hoạt động của chúng ta., chúng nuôi dưỡng niềm hy vọng, thể hiện các ý  
tưởng kèm theo các hoạt động của chúng ta, chúng tác động đền trạng thái và 

                                                               Khoá học 2019 – 2020

12


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM


nhân cách của chúng ta. Do đó mục đich của thiết kế nội thất là sự hoàn thiện 
các chức năng, làm phong phú tính thẩm mỹ và nâng cao tâm lý đối với không  
gian bên trong.
1. Công việc cơ sở
a. Xây dựng ý tưởng

Xây dựng ý tưởng là công tác đầu tiên của bất kỳ  một công việc thiết  
kế  nào. Dựa vào các yêu cầu cụ  thể  về  công năng sử  dụng, thẩm mỹ  và  
biểu hiện, người thiết kế đưa ra các ý tưởng thiết kế phù hợp, lưu ý:
­
­
­
­

Ý đồ thiết kế cần hướng người sử dụng vào các hoạt động phù hợp chức 
năng không gian
Cần tạo được cảm giác thoải mái trong sử dụng
Ý tưởng thiết kế cần khai thác tối đa điều kiện tự nhiên
Tạo được cảm xúc phù hợp yêu cầu
b. Các công đoạn thiết kế: có 7 công đoạn

­

­

­
­
­
­
­


Tìm hiểu các chức năng không gian như  tính chất không gian, yêu cầu 
không gian, mối liên hệc của không gian với bên ngoài và các không gian 
lâ cận
Tìm hiểu các tác động ngoại cảnh như cảnh quan, cây xanh, hướng nắng, 
gió, nhiệt độ, địa hình, khí hậu, văn hóa, phong tục tập quán địa phương,

Hình thành ý đồ thiết kế
Thiết kế cấu trúc không gian (kiến trúc) như từơng, sàn, mái, cửa,…
Thiết kế  và bố  trí thiết bị  nội thất, lưu ý vấn đề  tiên dụng, tiện giao  
thông, hài hòa với kiến trúc chung
Lựa chọn vật liệu, màu sắc
Thiết kế chi tiết kiến trúc và chi tiết kỹ thuật

2. Các yếu tố tác động
a. Yếu tố khách quan

Con người: 
Không gian bên trong của các ngôi nhà được thiết kế dành cho sự vận động  
và nghỉ ngơi của con người. Do vậy cần có sự  ăn khớp giữa hình dáng và kích 
thước của không gian bên trong với kích thước con người. Sự  phù hợp này có  
thể ở một trạng thái tĩnh như khi chúng ta ngồi yên trên một chiêc ghế, tựa hoặc  
đứng trong một khoảng không gian được bao che. 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

13


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM


Nó có thể là sự phù hợp ở trạng thái động như khi chúng ta đi qua đi lại giữa  
các không gian hay đi lên xuống các tầng nhà.
Nó cũng có thể là sự ăn khớp để tạo ra một khoảng không gian thảo mãn yêu 
cầu của chúng ta trong việc đảm bảo khoảng cách giao tiếp hay các khoảng 
không gian hoạt động khác.
Không gian có thể tác động lên chúng ta bởi các giác quan như:
­
­
­
­

Xúc giác
Thính giác
Khứu giác
Thị giác

Kích thước:
Yếu tố kích thước là yếu tố tối quan trọng trong thiết kế nội thất. Mỗi một  
độ tuổi, mỗi một tộc người đều có những kích thước cơ bản riêng biệt để  làm 
cơ sở cho việc thiết kế.
Kích thước cơ thể con người, những hoạt động và cách chúng ta cảm nhận  
không gian là những yếu tố đầu tiên quyết định trong việc thiết kế kiến trúc và  
nội thất
Văn hoá – khí hậu
Văn hóa quyết định thói quen sử  sụng của con người, văn hóa mang lại sự 
gần gũi trong sử  dụng trong mỗi không gian và văn hóa cũng là yếu tố  quyết  
định giá trị thẩm mỹ của công trình.
Khí hậu hay điều kiện môi trường tự nhiên cũng là những yếu tố ảnh hưởng 
tới phương án thiết kế  nội thất để  có thể  tạo ra một môi trường nội thất phù 

hợp, uyển chuyển, một không gian hài hòa, thống nhất giữa bên trong và bên  
ngoài hoặc giữa các không gian bên trong.
Chất liệu – vật liệu – vật dụng
Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất luôn đồng hành với phong cách kiến 
trúc và nội thất. Vật liệu xây dựng là tín hiệu để  nhận ra phong cách hay bản  
sắc kiến trúc do vật liệu là cảm thụ thị giác, là tín hiệu tiền tư duy
Chất liệu bề mặt cũng mang tới cho không gian nội thất các cảm thụ về thị 
giác và xúc giác nhất định, thể hiện các thông điệp của ý đồ thiết kế.
                                                               Khoá học 2019 – 2020

14


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Khả năng thi công:
Thi công nội thất chủ  yếu là thi công bề  mặt, do đó trính độ, kỹ  thuật thi 
công có  ảnh hưởng lớn tới chất lượng bề mặt nội thất công trình và góp phần 
đưa không gian nội thất đạt tới một trình độ thẩm mỹ cao.
b. Yếu tố chủ quan

Chức năng sử dụng: 
Thiết kế nội thất là công tác hoàn thiện chức năng sử dụng của không gian,  
chức năng sử dụng của công trình sẽ quyết định thể  loại, số lượng thiết bị nội  
thất có trong không gian cũng như các yêu cầu về ánh sáng hay trang trí
Mối liên hệ với các không gian khác
Các không gian trong một công trình thường không độc lập với nhau mà nằm  
trong những mối liên hệ  với nhau về  không gian, về  chức năng sử  dụng, mỗi  
không gian có thể có một chức năng sử dụng khác nhau nhưng lại bổ trợ nhau, 

liên kết với nhau để thỏa mãn cho một chưc năng chính của cả công trình. Do đó  
khi thiêt kế nội thất cần chú ý tới mối liên hệ  giữa các không gian này để  tạo 
nên một phong cách thống nhất, một sự hài hòa đông bộ trong một công trình.
Mối liên hệ với cảnh quan, môi trường bên ngoài
Một công trình bao giờ  cũng được đặt trong một khu vực cảnh quan môi 
trường nhất định, khi thiết kế cần lưu ý tới sự chuyển đổi không gian từ ngoài 
vào trong,  lưu  ý  tới sự   đồng  bộ,  hài  hòa  giữa  công  trình và  cảnh quan môi 
trường.
Tập quán, thói quen sinh hoạt của người sử dụng không gian nội thất 
Tập quán, thói quen sinh hoạt của người sử dụng có ảnh hưởng tới phương 
án bố  trí thiết bị nội thất và các thủ  pháp trang trí, sử  dụng vật liệu, chất liệu  
cũng như màu sắc trong nội thất.
3. Nguyên lý tạo hình sử dụng trong thiết kế nội thất
a. Nguyên lý chung và các quy luật bố cục tương ứng:
­

Nguyên lý về sự cân bằng – quy luật cân bằng

Không gian nội thất và các yếu tố  bao quanh nó như  đồ  đạc, đèn chiếu 
sáng và các trang trí khác thường bao gồm một tổng thể hình thể, kích thước, 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

15


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

màu sắc và chất liệu. Những yếu tố này được nhận biết như thế nào do sự 
đáp ứng, sự thich dụng của nó để đạt nhu cầu thẩm mỹ. Lúc này những yếu 

tố  sẽ  thu xếp để  đạt được sự  cân bằng thị  giác, một trạng thái thăng bằng 
giữa thị  giác được tạo bởi các thành phần. Mỗi thành phần trong tổng thể 
không gian nội thất đều có những nét đặc trưng riêng về  hình khối, kích  
thước, màu sắc, chất liệu. những nét đặc trưng này cùng với các nhân tố: địa 
điểm, sự  định hướng, lực thị  giác của mỗi yếu tố  và sự  quan sát tìm tòi sẽ 
thu hút tất cả các hình mẫu không gian.
Cân bằng là sự  cân đố  của các yếu tô cấu tạo không gian nội thất từ 
chiều cao, chiều rộng, chiều sâu tới màu sắc hay ánh sáng. Cân bằng có thể 
được mô tả như như sự phân bố trọng lượng bằng hình ảnh trong một không 
gian và là yếu tố để kết hợp vào tất cả các không gian nội thất.
Có 3 kiểu cân bằng:
Cân bằng đối xứng trục: hầu hết là kết quả của sự phối hợp hài hòa,  
tĩnh lặng và sự  thăng bằng  ổn định, thường được tìm thấy trong nội 
thất truyền thống. Đối xứng đơn giản là một phương pháp có sức 
thuyết phục để thiết lập quy tắc thị giác.
Cân bằng xuyên tâm (cân bằng đối xứng xuyên tâm): là kết quả  của  
việc tổ chức các yếu tố xung quanh điểm trung tâm. Nó tạo ra một bố 
cục tập trung nhấn mạnh phần giữa như một điểm trọng tâm
Cân bằng bất đối xứng: được công nhận như là sự thiếu tương xứng 
về kích cỡ, hình dáng, màu sắc hay mối liên hệ vị trí giữa các yếu tố 
của một bố cục. Trong khi một bố cục đối xứng đòi hỏi sử dụng yếu 
tố đồng nhất thì một bố cục không đối xứng lại kết hợp chặt chẽ các 
yếu tố  không giống nhau. Cân bằng bất đối xứng không rành mạch 
như  cân bằng đối xứng và thường có cảm giác nhìn năng động hơn. 
Nó có sức chuyển động nhanh, linh hoạt và thường được áp dụng 
trong trường hợp thương thay đổi chức năng không gian và hoàn cảnh.
­

Nguyên lý thống nhất và đa dạng
Một   trong   những   điều   quan   trọng   mà   chúng   ta   phải   chú   ý   là   những  

nguyên lý của sự  cân bằng và hài hòa. Khi đưa chúng lên thành một thể 
thống nhất, chúng ta phải luôn luôn tìm tòi, sáng tạo. Hơn nữa, phải xác 
định sự  cân bằng, hài hòa, sự  hiện diện của những yếu tố, những nét đặc  
trưng riêng trong khuôn mẫu của chúng.
Chẳng hạn, sự thiếu đối xứng tạo ra sự  cân bằng giữa các yếu tố  khác 
nhau về kích thước, hình thù, màu sắc và chất liệu. Sự hài hòa được tạo nên  
bởi sự  phân chia các đặc ính chung một cách hợp lý của các yếu tố. Như 

                                                               Khoá học 2019 – 2020

16


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

vậy, những yếu tố tương tự cũng có sự đa dạng trong cái thống nhât.
­

Nguyên lý về sự hài hòa – quy luật hài hòa

Sự  hài hòa có thể  được định rõ như  sự  phù hợp hay sự  hài lòng về  các  
thành phần trong một bố  cục. Trong khi sự  cân bằng đạt được cái thống 
nhất thông qua sự  sắp xếp cẩn thận giữa các yếu tố  giống nhau và không 
giống nhau, nguyên lý hài hào đòi hỏi sự chọn lọc kỹ lưỡng các yếu tố, chia  
những nét riêng hay những đặc tính chung như hình dáng, màu sắc, chất liệu  
hay vật liệu. Nó lặp lại ở một điểm chung là tạo ra sự thống nhất và hài hòa  
thị giác giữa các yếu tố trong một nội thất.
Nói cách khác, hài hòa là sự tập hợp các yếu tố chung tính chất phổ quát  
(hình dáng, màu sắc, vật liệu, kiểu dáng,…) để đạt được một sụ hòa hợp tất 

cả mọi thứ trong không gian.
­

Nguyên lý về nhịp điệu – quy luật nhịp điệu

Nguyên lý thiết kế nhịp điệu là dựa vào sự lặp đi lặp lai của các yếu tố 
trong không gian và thời gian. Sự lặp lại này không chỉ tạo nên sự thống nhất 
thị  giác mà còn tạo nên sự chuyển động mang tính nhịp điệu mà mắt và tâm  
trí người quan sát có thể  theo hướng đó, bên trong một bố  cục hoặc xung  
quanh không gian.
Nhịp điệu hình thành khi các yếu tố trong một bố cục được lặp lại, nhịp  
điệu có thể là màu sắc, hình dạng, bố cục hoặc thậm chí là đường thẳng hay  
các điểm, nhóm điểm,…Nhịp điệu vận dụng trong thiết kế  tạo nên một 
dòng chảy êm đềm của tầm nhìn, tạo sự  hài hòa và đôi khi tạo điểm nhấn  
cho không gian.
­

Nguyên lý về sự nhấn mạnh – quy luật nhấn mạnh

Nguyên lý của sự nổi bật thừa nhận cùng tồn tại của điểm nhấn và ohu5 
thuộc vào các yếu tố  trong việc sắp đặt của ngừơi thiết kế  nội thất. Một  
thiết kế không có điểm nhấn sẽ buồn tẻ, nhưng nếu có nhiều điển nhấn sẽ 
hỗn loạn làm giảm giá trị từ cái có giá trị
Nhấm mạnh làm ra hiệu ứng thị giác đủ  để thu hút và giữ  tập trung cho  
không gian nội thất. Trong nghệ thuật và đặc biệt trong thiết kế, nhấn mạnh  
là một nguyên tắc không thể  thiếu của mỗi thiết kế, mỗi tác phẩm. Một 
cách để  đạt được nhấn mạnh là tạo ra trung tâm của sự  quan tâm, hay còn  
gọi là tâm điểm.
­


Nguyên lý về tỷ lệ, tỷ xích – luật tỷ lệ

                                                               Khoá học 2019 – 2020

17


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Tỷ lệ cho biết mối quan hệ của một phần này với phần kia hoặc với toàn 
bộ, hoặc giữa vật này với vật khác. Mối quan hệ  này có thể  là kích cỡ, số 
lượng, mức độ. Tỷ lệ là mối quan hệ hài hòa, so sánh giữa 2 hay nhiều yếu  
tô trong một thành phần liên quan tới kích thước, màu sắc, số lượng, sắc độ.
Trong thiết kế nội thất chúng ta quan tâm đến các mối quan hệ tỷ lệ giữa 
các phần của một thành phần thiết kế, giữa một vài thánh phần, giũa các  
thành phần, hình thức và sự khép kín không gian.
Có nhiều hệ thống tỷ lệ, tuy nhiên trong thiết kế kiến trúc nói chung hay 
trong thiết kế nội thất nói riêng thì tỷ lệ vàng (tỷ lệ được xây dựng bởi các  
nhà khoa học Hy lạp cổ đại) là gần gũi, quen thuộc và là tỷ  lệ  đẹp thường 
được sử dụng nhất, ngoài ra chúng ta có thể sử dụng tỷ lệ 1/3 hay 2/5 cũng  
là những tỷ lệ đẹp thường được sử dụng trong nội thất
Nguyên lý thiết kế của tỷ xích là sự liên quan của tỷ lệ giữa các bộ phận 
cho cân đối. Tỷ lệ và tỷ xích đều có quan hệ tới kích thước của mọi vật.
Tỷ xích thị giác nói tới độ lớn của một vật nào đó xuất hiện khi có sự so 
sánh với các vât khác xung quanh nó. Như vậy tỷ xích của một vật thường là 
những nhận xét chúng ta đưa ra dựa vào sự  liên hệ  hay dựa vào kích thước 
đã biết của một vật nào khác gần đó hoặc những yếu tố xung quanh.
Sự xác định tỷ xích của một không gian nội thất không bị hạn chế bởi các 
mối quan hệ  của ai cả. các thiết bị  nội thất có thể  liên quan đồng thời tới  

toàn bộ không gian, tới các thiết bị khác và tới những người sử dụng không  
gian.
­

Một số  quy luật khác: là những quy luật cơ  bản trong thiết kế nội thất  
để tạo ra một không gian hài hòa, ấn tượng và có tính nghệ thuật. Đây là 
những quy luật, nguyên tắc không thể thiếu khi thiết kế nội thất
Quy luật tương phản:

Tương phản trong nghệ  thuật và thiết kế  xảy ra khi 2 yếu tố  liên quan  
khác nhau, đối lập nhau. Tương phản cũng xảy ra khi ta sử  dụng cùng lúc 
màu sắc (nóng – lạnh), đường nét (thẳng – cong; ngang – đứng), hình khối  
(đặc – rỗng; lớn – bé), hình dạng (vuông – tròn), chất liệu (mịn – thô), nhịp  
điệu (nhanh – chậm), không gian (rộng – hẹp) đồng nhất hay khác biệt.
Luật cân xứng
Luật cân xứng yêu cầu mọi thánh phần trong không gian cần có mối quan  
hệ trong hình dạng và kích thước để đạt được sự cân bằng, đồng nhất.  Sự 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

18


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

cân xứng bao gồm những mối liên quan về chiếu cao, chiều rộng, chiều sâu 
và không gian xung quanh.
b. Nguyên lý cụ thể
­


Cấu trúc không gian

Cấu trúc không gian là thành phần được tạo bởi các thành phần kết cấu  
công   trình   như   cột,   đà,   dầm,   sàn,   tường,   mái,…và   là   thành   phần   cơ   sở,  
khung, nền của nội thất. Tùy theo nhiều yếu tố  mà chúng ta có thể  có các 
cấu trúc không gian khác nhau, tuy nhiên nói chung thì câu trúc không gian 
cần phải phù hợp với chức năng sử  dụng của không gian và có tính hướng  
người sử  dụng vào chức năng sử  dụng của không gian. Ngoài ra cấu trúc  
không gian cần phải tạo được cảm giác tích cực trong cảm nhận thị giác khi 
sử dụng không gian đó
Một số nguyên lý về cấu trúc không gian cụ thể có thể là:
Khối tích:
Mỗi một chức năng sử dụng sẽ cần có một khối tích không gian phù hợp,  
và mỗi khố  tích kho6nggian khác nhau lạ  mang đến cho người sử  dụng các 
cảm nhận khác nhau
Không gian rộng, cao, không có vách ngăn thường mang lại cảm giác 
hoành tráng, sang trọng nên thích hợp cho các không gian khánh tiết, hội 
trường, hí trường,…
Không gian rộng và  không có vách ngăn cho thấy sự  thoải mái, năng  
động, linh hoạt thường dung làm văn phòng, phòng họp, thư viện,..
Không gian cao vút làm choáng ngợp sẽ thích hợp cho các công trình như 
nhà thờ, tượng đài, sảnh khánh tiết,…
Không gian hẹp, thấp mang lại cảm giác  ấm cúng, an toàn nên phù hợp 
với nhà ở, phòng làm việc cá nhân,..
Không gian hẹp, kín, nhiều vách ngăn được dung làm các phòng kỹ thuật, 
kho, thoát hiểm, vệ sinh.
Kiểu hình
Kiểu hình không gian thẳng thường mang lại cảm giác nghiêm túc, khuôn  
mẫu, ổn định thích hợp cho các không gian bệnh viện, văn phòng, lớp học,…
                                                               Khoá học 2019 – 2020


19


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Kiểu hình không gian cong có tính năng động, mềm dẻo, cuốn hút sẽ 
thích hợp với các quán café, sảnh chờ, triển lãm,…
Không gian dài thì thu hút, năng động, linh hoạt, trình tự, định hướng nên 
được dùng cho các không gian sảnh nghỉ, hành lang, nhà cầu, thông tầng,…
­

Mức độ liên hệ bên ngoài
Không gian mở: là không gian có tính hướng ngoại, thoáng, rỗng, giao 
tiếp từ  nhiều phía thường là các sân trời, ban công, logia, hành lang bên 
hay nhà cầu nối.
Không gian kín: không gian mang tính hướng nội, tập trung, trung tâm, 
riêng tư. Các không gian kín như  khan phòng, bảo tàng, vệ  sinh, buồng  
thang,..
Không gian nửa kín nửa mở: các không gian còn lại thường mang tính  
trung hòa, linh hoạt như  phòng khách, phòng sinh hoạt,.các phòng sinh 
hoạt cộng đồng,…

­

Bố trí đồ nội thất

Thiết bị nội thất là một trong những yếu tố hình thành nên nội thất, thiết  
bị tang cường và làm rõ nét chức năng sử dụng của nột thất. Do đó, khi bố trí  

thiết bị nội thất trong không gian cần lưu ý:
Bố trí thiết bị phải gắn liền không gian nội thất và tôn vinh được không 
gian đó
Cách bố  trí và bản thân thiết bị  cần đạt được một giá trị  thẩm mỹ  nhất  
định
Bố  trí phải phù hợp với chức năng sử  dụng không gian và tạo sự  thuận  
tiện trong sử dụng
Toát lên được ý đồ thiết kế
­

Ánh sáng và màu sắc
Khi thiết kế  và bố  trí ánh sáng cũng như  màu sắc trong không gian nội  
thất cần phải phù hợp yêu cầu chức năng không gian kiến trúc, tạo ra  
nhưng cảm xúc tích cực cho người sử dụng và thể  hiện được ý đồ  thiết 
kế chính.
Các loại chiếu sáng:

Chiếu   sáng   chung   là   chiếu   sáng   đều   cho   một   không   gian   hoạt   động, 
thường ánh sáng được phân bố tương đối đồng đều khắp không gian, không 
tập trung và không nhấn mạnh.
                                                               Khoá học 2019 – 2020

20


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Chiếu sáng theo khu vực hay chiếu sáng theo nhiệm vụ  chiếu sáng các 
khu vực riêng biệt của một không gian để  giúp nhìn rõ hoặc phục vụ  hoạt  

động trong không gian đó
Chiếu sáng điểm là một dạng của chiếu sáng tại chỗ với diện tích chiếu 
sáng nhỏ, thường mang tính nhấn mạnh, tiêu điểm, tập trung
Một số lưu ý về màu sắc
Màu đỏ hay màu da cam có ảnh hưởng tích cực, kích động trong quá trình 
sống nhưng tác động đó thường theo chu kỳ, ban đầu tăng và sẽ  giảm dần  
theo thời gian.
Màu vàng mang lại cảm xúc lạc quan, làm tốt đẹp tính khí con người, gây  
sảng khoái trong lao động.
Màu xanh lá là màu trung lập có cảm xúc yên tâm, không gây mệt, làm 
tăng năng xuất lao động, nhưng cũng giảm dần như màu đỏ
Màu xanh da trời và màu xanh nước biển là những màu lạnh có tính thụ 
động và cũng có quá trình giảm dần tính tích cực trong lao động theo quá  
trình tĩnh
Màu tím và màu đỏ thẫm làm giảm dẩn sự cố gắng trong quá trình sống, 
tạo cảm xúc không yên tâm, không an toàn
Màu nâu mang lại cảm xúc bền chắc, nhẫn nại,  ấm cúng, tạo  ấn tượng 
ổn định
Màu đen tối tăm, nặng nề, huyền bí
Màu xám gây cảm giác buồn chán, thờ ơ
Màu trắng khoan dung, nhường nhịn, khiêm tốn, vị tha, giúp đỡ và tạo nên  
sắc khí lạc quan
4. Một số giải pháp tổ  chức không gian và lựa chọn vật liệu trong thiết  

kế nội thất

a. Một số giải pháp tổ chức không gian trong thiết kế nội thất
­

Bố cục chung: trong bố cục chung cần chú ý tới các thành phần cấu trúc 

không gian như tường, trần, sàn có vai trò là những diện hay mảng trong  
thiết kế  nội thất, các thành phần này xác định không gian nội thất, hình 

                                                               Khoá học 2019 – 2020

21


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­

­

dáng không gian và là nền, làm chỗ tựa hay là nơi liên hệ các không gian  
với nhau. Bố cục chung là việc xác định các vị trí cơ  bản của các mảng, 
diện, các thiết bị  trong nội thất theo chủ  đề, ý tưởng và tuân thủ  các 
nguyên lý bố cục.
Không gian hài hòa và đồng nhất: dựa theo tỉ lệ không gian 3 chiều (kích 
thước chiều dài, rộng và cao) để xác định tính cách không gian, tiêu điểm  
không gian và phương án bố trí không gian phù hợp. Tìm hiểu và xác định 
tỷ lệ giữa các mảng đặc và rỗng trong không gian (tường, cửa đi, cửa sổ)  
để  xác định các luồng giao thông (cửa đi), các hệ  thống, diện tích thông  
gió, lấy sáng (cửa sổ,  ô trống) đồng thời cũng là  nơi giao lưu,  thông 
thương giữa các không gian hay không gian trong và ngoài nội thất, từ đó 
tính toán các giải pháp khôi tích, bề mặt vật liệu, màu sắc hay sắc độ.
Hiệu quả nghệ thuật: Được đánh giá từ  các yếu tố  thỏa mãn công năng 
của không gian – nội dung của công trình, yếu tố thẩm mỹ ­ sự sáng tạo, 
giá trị thẩm mỹ, giá trị  văn hóa, nghệ  thuật, và yếu tố  kinh tế  ­ sử dụng 

vật liệu phù hợp, kỹ thuật thi công hoàn thiện và chi phí hợp lý
b. Giải pháp lựa chọn vật liệu và màu sắc, sắc độ (cho công tác hoàn thiện 

bề mặt nội thất)

­

­

­

Vật liệu hoàn thiện nội thất bao gồm vật liệu hoàn thiện tường (vữa tô, 
sơn vôi, giấy, thảm, gạch  ốp và gỗ, .v.v.), hoàn thiện trần (thạch cao,  
sơn, giấy dán, gỗ, các tấm hoàn thiện khác), hoàn thiện nền (ciment,  
gạch, gỗ, thảm, nhựa,..v.v.)
Màu sắc cũng như bề mặt vật liệu góp phần tạo ra các hiệu ứng thị giác  
và tâm lý như  các cảm giác về  không gian, về  nhiệt độ  hay tâm sinh lý 
con người.
Sắc độ  ­ ánh sáng giúp thể  hiện ý tưởng, làm nổi bật bố  cục và không  
gian, làm không gian sống động và tăng thêm giá trị của đồ vật.

Chương 3: KIẾN TRÚC NỘI THẤT NHÀ Ở
I.

Những vấn đề chung
1. Khái niệm nhà ở và nội thất nhà ở
a. Nhà ở:

Nhà  ở  là thể  loại công trình kiến trúc được xây dựng phục vụ  cho chức  
năng  ở  của con người bao gồm các hoạt động: nghỉ  ngơi, thư  giãn, giải trí,  

sinh hoạt, làm việc, giao tiếp, là nơi con người trở về sau một ngày lao động, 
nghỉ  ngơi tái tạo sức lao động, gặp gỡ, sinh hoạt và giao tiếp với nhưng  
người thân
Nhà ở chiếm khoảng 80% khối lượng xây dựng trong đô thị
                                                               Khoá học 2019 – 2020

22


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
b. Nội thất nhà ở: 

Là khoảng không gian bên trong các cấu trúc bao che của kiến trúc nhà ở, 
là khoảng không gian nơi diễn ra các hoạt động  ở  của con người như  nghỉ 
ngơi, sinh hoạt, học tập, thư giãn,.v.v.
2. Các dạng nhà ở
a. Nhà ở đơn lập:
­

Nhà biệt thự: là loại nhà  ở  có không gian sân vườn xung quanh đáp  ứng 
nhu cầu  ở  cao với các không gian chức năng rõ ràng và phong phú, nhà 
biệt thự thường có từ 2 tới 4 mặt nhà tiếp xúc với không gian bên ngoài  
nên việc thông gió và lấy sáng cho không gian tương đối thuận lợi

­

Nhà  nông  thôn  (nhà  dân gian):  là   dạng  nhà   ở   thấp có   sân vườn  xung 
quanh, nhà làm theo dạng nhà dân gian, đa phần sử  dụng vật liệu xây 
dựng tại địa phương, sân vườn xung quanh cũng là khu vực sản xuất,  

nuôi trồng của gia đình. Dạng nhà này thường cũng có 4 mặt tiếp xuc  
thiên nhiên và có nhiều không gian tự  nhiên nên việc thông gió và lấy 
sáng cho nhà khá thuận tiện.

­

Nhà lô phố: là dạng nhà đặc trưng của đô thị với mật độ xây dựng lên tới  
100% với 3 mặt giáp nhà lân cận, một mặt giáp hệ thống giao thông bên 
ngoài, ít hoặc không có diện tích trồng cây xanh, muốn chiếu sáng hoặc 
thông gió cho loại nhà này cần thiết phải sử dụng một số các giải pháp  
kỹ thuật.

­

Căn hộ  chung cư: là loại nhà bao gồm nhiều căn hộ  (căn nhà khép kín)  
độc lập chung trong một ngôi nhà lớn với một số  các dịch vụ  được sử 
dụng chung như hành lang, cầu thang, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng 
và các hệ thống kỹ thuật khác.

b. Nhà ở tập thể: như ký túc xá hay nhà tập thể là loại nhà ở dành cho nhiều 

người ( thường có chung độ tuổi, nghề nghiệp, công việc,.v.v.) bao gồm 
các không gian ngủ  và sử  dụng chung các không gian khác như  vệ  sinh,  
bếp nấu, phòng sinh hoạt hay giải trí.

3. Yêu cầu của nội thất nhà ở
Nội thất cũng như kiến trúc khi thiết kế chúng ta cần thỏa mãn các yêu cầu  
nhất định để  trong suốt quá trình sử dụng không gian nội thất bảo đảm cho  
người sử dụng được thân thiện, thân thuộc, thuận tiện, an toàn và có một mỹ 
cảm nhất định.

a. Yêu cầu thích dụng:
b. Yêu cầu bền vững:
                                                               Khoá học 2019 – 2020

23


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
c. Yêu cầu thẩm mỹ:

d. Yêu cầu kinh tế
II.

Thiết kế nội thất nhà ở
1. Đặc điểm chung
­

Đặc điểm về không gian

­

Đối tượng phục vụ

2. Các không gian trong nhà  ở  (Tìm hiểu đặc điểm, chức năng, yêu cầu của 

mỗi không gian)

a. Không gian nghỉ ngơi (phòng ngủ, phòng nghỉ ngơi thư giãn)
b. Không gian giao lưu (phòng khách, phòng sinh hoạt)

c. Không gian phục vụ (bếp, vệ sinh)

d. Không gian khác (sảnh, hiên, ban công, logia, giếng trời, v.v.)
3. Các nhân tố tác động (có những nhân tố nào? Tác động ra sao?)
4. Một số  lưu ý khi thiết kế  nội thất nhà  ở  (tìm hiểu nội dung, các ví dụ 

chứng minh và giải thích các lưu ý)
a. Lưu ý chung
­

Thiết kế nội thất nhà ở và nhu cầu sinh hoạt của con người

­

Tổ chức, xử lý không gian nội thất

­

Thiết bị nội thất

­

Yêu cầu về vât liệu hoàn thiện

­

Màu sắc trong nội thất nhà ở

b. Thiết kế không gian nghỉ ngơi
­


Tính chất không gian

­

Yêu cầu không gian và liên hệ không gian

­

Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc

c. Thiết kế không gian giao lưu
­

Tính chất không gian

­

Yêu cầu không gian và liên hệ không gian

­

Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc

d. Thiết kế không gian phục vụ
­

Tính chất không gian

                                                               Khoá học 2019 – 2020


24


BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
 Bộ môn Nội thất ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­

Yêu cầu không gian và liên hệ không gian

­

Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc

e. Thiết kế các không gian khác
Bài thực hành số 1 (10 tiết/2 buổi)
I.

II.

Mục đích 
­

Ứng dụng lý thuyết và các nguyên lý thiết kê nội thất cũng như  các môn 
học đã học như Hình họa, mỹ thuật, cấu tạo, kiến trúc, bố  cục tạo hình 
để đọc hiểu, phân tích, nhận xét, đánh giá một không gian nội thất nhà ở 
và sau đó đưa ra được các phương án xử  lý, điều chỉnh không gian nội 
thất đó cho hoàn thiên và hiệu quả hơn.


­

Rèn luyện các kỹ năng phân tích, làm việc nhóm và thể hiện ý tưởng của  
một phương án thiết kế nội thất

­

Phát triển khả  năng tư  duy, rèn luyện tính khoa học, chính xác và kiên 
nhẫn khi làm việc

Yêu cầu
Mỗi nhóm sinh viên sưu tầm một hồ sơ, hình ảnh về  kiến trúc và nội thất của 
một công trình nhà  ở  thực tế  (có thể  là nhà biệt thự, nhà lô phố  hay căn hộ 
chung cư) với đầy đủ bản vẽ, hình ảnh nội thất của từng không gian chức năng,  
đối tượng sử dụng không gian đó
a. Yêu cầu chung:

­

Soạn bài báo cáo thực hành với đầy đủ  thông tin, hình  ảnh minh chứng, 
các cơ sở lý thuyết – bài báo cáo phải được sự thống nhất của nhóm.

­

Các bản vẽ ý tưởng thực hiện trên giấy A3 có khung tên, khung bản vẽ 
theo quy chuẩn.

b. Yêu cầu thể hiện
­


Bản vẽ ý tưởng được thể  hiện bằng chì hoặc mực, sử  dụng màu để  có  
thể thể hiện hoàn thiện ý đồ thiết kế

­

Lưu ý thể hiện bản vẽ theo đúng quy chuần trình bày bản vẽ kỹ thuật

­

Tỉ lệ bản vẽ sử dụng tỉ lệ 1/50 hoặc 1/25

­

Nội dung thể  hiện bản vẹ bao gồm mặt bằng bố trí thiết bị, mặt bằng  
trần, đèn, mặt đứng các hướng mặt tường và phối cảnh.

c. Nộp bài
Toàn bộ bài được đóng tập kèm theo danh sách phân công của nhóm có đánh 
giá kết quả làm việc cá nhân của trưởng nhóm
III. Đánh giá kết quả
                                                               Khoá học 2019 – 2020

25


×