BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Thời lượng: 60 tiết (30 – 30)
Ngành đào tạo: THIẾT KẾ NỘI THẤT
Chương mở đầu: giới thiệu môn học
1.
Vị trí, tính chất, yêu cầu môn học
Vị trí: Là môn học chuyên ngành bắt buộc cung cấp các nguyên lý – lý thuyết
về thiết kế nội thất
Tính chất: làm môn học tích hợp lý thuyết – thực hành, ứng dụng các lý
thuyết vào thực hành công việc thiết kế nội thất
Yêu cầu: người học cần có tư duy không gian, ứng dụng các kiến thức về
bố cục, mỹ thuật và kỹ thuật vào các nguyên lý thiết kế nội thất
2.
Ý nghĩa và đặc điểm môn học
Môn học mang tính lý thuyết cung cấp các nguyên lý chung về công việc thiết
kế nội thất
Chương 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THIẾT KẾ NỘI THẤT
I.
Các khái niệm về thiết kế nội thất
1. Khái niệm
a. Nội thất:
Theo nguồn gốc từ tiếng Lating là “interior” có nghĩa là tập hợp S bao
gồm tất cả các điểm X nằm trong và không thuộc đường bao được tạo
thành bởi tập hợp các điểm Y.
Sang tiếng Việt thì “nội thất” được hiểu là phần không gian bên trong
của một cấu trúc được bao che, phần bao che được gọi là lớp vỏ. Ví dụ
như nội thất xe hơi, nội thất tủ, nội thất phòng tắm,.v.v.v
b. Không gian nội thất:
Là khoảng không gian được giới hạn bởi một cấu trúc bao che.
Không gian kiến trúc là khoảng không gian được giới hạn bởi các cấu
trúc bao che của kiến trúc như tường, cột, sàn, mái.
c. Nội thất kiến trúc
Khoá học 2019 – 2020
1
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Là phần không gian kiến trúc bên trong của một công trình kiến trúc
nhằm phục vụ cho nhu cầu ở và sinh hoạt của con người
Nội thất kiến trúc thường được gọi tắt là nội thất
d. Thiết kế nội thất
Thiết kế nội thất được xem là một nhóm các quá trình liên quan đến việc
xoay chuyển không gian nội thất để thiết lập một cách hiệu quả một trật
tự cho các hoạt động sống của người ở. Nhà thiết kế nội thất là người
thực hiện quá trình này. Thiết kế nội thất là một nghề tổng hợp bao gồm
việc phát triển ý tưởng, làm việc với chủ đầu tư, quản lý và triển khai thi
công.
Là nghệ thuật tổ chức không gian nhằm hoàn thiện các chức năng, làm
phong phú yếu tố thẩm mỹ, nâng cao tâm lý cảm nhận cho không gian
bên trong ngôi nhà. Nó góp phần nâng cao phần hồn trong kiến trúc làm
tôn lên dáng vẻ của kiến trúc. Nó còn tác động đền tâm lý và nhân cách
người sử dụng
Là việc bố trí không gian, vật dụng sinh hoạt, phối hợp màu sắc, vật
liệu, ánh sáng để tạo ra một môi trường sống tiện lợi trong sử dụng,
thoải mái trong tinh thần và thẩm mỹ trong cảm nhận
2. Các yếu tố cấu thành nội thất
a. Không gian và cấu trúc không gian
Không gian là chất liệu số một trong gam màu của người thiết kế và là
yếu tố cơ bản trong thiết kế nội thất. Trong không gian, chúng ta không chỉ
có cảm xúc mà còn phân biệt hình khối, nghe tiếng động, cảm được sự ấm
áp của nắng, hương thơm của hoa.
Không gian được xác định bởi các yếu tố hình học như điểm, đường
(tuyến), mặt phẳng (mặt) và khối. Trong kiến trúc các yếu tố này chính là
cột, dầm, tường sàn và mái, trong đó:
Một cái cột đánh dấu 1 điểm trong không gian và làm rõ nó là không gian
xác định
Hai cái cột giới hạn một khoảng không gian mà chúng ta có thể đi xuyên
qua được
Dầm ở đầu cột cho thấy giữa các cột có một khoảng trống
Một bức tường, là một mảng phẳng đặc, làm phân cách một bộ phận của
không gian xác định và ngăn cách phần này với phần khác theo chiều
đứng
Sàn nhà xác định một mảng phẳng đặc làm phân cách một bộ phận của
Khoá học 2019 – 2020
2
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
không gian xác định và ngăn cách phần này với phần khác theo chiều
ngang
Mái nhà là chỗ bảo vệ che chắn khối tích không gian ở dưới nó
Không gian kiến trúc bao gồm:
Không gian bên ngoài (không gian ngoại thất): là khoảng không gian bên
ngoài cấu trúc bao che của một ngôi nhà
Không gian từ ngoài vào trong: là không gian chuyển tiếp giữa không gian
bên ngoài và không gian bên trong của công trình, không gian này có thể
hở (có thể di chuyển qua lại 2 vùng không gian) như các khuôn cửa đi,
cửa sổ, hàng hiên, hành lang hay kín (chỉ nhìn, không di chuyển được)
như các bức tường trong suốt. Không gian chuyển tiếp có tác dụng làm
hài hoà giữa 2 vùng không gian nội ngoại thất
Không gian bên trong (không gian nội thất): là khoảng không gian bên
trong các cấu trúc bao che của kiến trúc, được phân chia thành các không
gian riêng biệt theo các chức năng cụ thể.
Hình dáng không gian: là khoảng không gian bên trong được xác định bởi
các tấm tường bao che, những tấm sàn và được liên kết với các không
gian khác bằng cửa đi, cửa sổ, là hình mẫu để nhận dạng và lả khuôn
mẫu để tạo ra một thể tích không gian.
Kích thước không gian: Kích thước không gian có quan hệ trực tiếp tới
hình thái vốn có của các hệ thống kết cấu, kiến trúc, độ bền của vật liệu
và kích thước, khoảng cách của các bộ phận. Kích thước không gian xác
định sự cân đối kích thước căn phòng và ảnh hưởng tới việc nó được sử
dụng như thế nào. Kích thước không gian bao gồm chiều ngang, chiều
rộng, chiều cao và có ảnh hưởng tới cảm nhận cũng như định hướng
hoạt động của người sử dụng.
Sự chuyển dịch không gian: Các không gian nội thất mặc dù được thiết
kế riêng lẻ để phục vụ cho những mục đích sử dụng hay hoạt động cụ
thể nào đó khác nhau nhưng chung quy chúng vẫn nằm trong một tổng
thể công trình có các chức năng liên quan tới nhau, do một nhóm người sử
dụng hay có mục đích sử dụng chung, do đó cần có sự chuyển dịch từ
không gian này qua không gian khác, sự chuyển dịch này có thể là chuyển
dịch vật lý (đi lại – âm thanh) nối liền các không gian hay sự chuyển dịch
cảm quan (nhìn ánh sáng)
Thay đổi không gian: Sự thay đổi không gian xảy ra khi chúng ta muốn
thay đổi chức năng sử dụng của một không gian (có sẵn) hay thêm, bớt
các không gian cho phù hợp đối tượng hay mục đích sử dụng mới.
Khoá học 2019 – 2020
3
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Cấu trúc không gian: là tập hợp của các thành phần hình thành nên không
gian trong một trật tự và mối liên kết nhất định. Các thành phần này xác
định hình dạng, tính chất và kích thước không gian nội thất. Trong kiến
trúc cấu trúc không gian được tạo bởi hệ thống kết cấu (cột, dầm) và các
tấm phẳng (tường, sàn) với mối liên kết chặt chẽ mang lại sự ổn định,
bền vững cho không gian nội thất, hệ thống cấu trúc này vừa xác định
không gian vừa là giá đỡ, nền tảng cho các thiết bị nội thất đồng thời
cũng là các thành phần trong thiết kế nội thất
b. Ánh sáng:
Ánh sáng là người đầu tiên đánh thức không gian nội thất, không có ánh
sáng sẽ không có hình thể, màu sắc, chất liệu hoặc sự khoanh vùng nội thất.
Việc bố trí ánh sáng và hình thức chiếu sáng được tính toán kết hợp với đặc
điểm không gian kiến trúc cũng như việc sử dụng chúng.
Ánh sáng và bóng đổ là 2 yếu tố luôn hỗ trợ lẫn nhau làm duyên dáng
không gian 2 chiều, nổi bật không gian 3 chiều. Chúng khẳng định các tuyến,
làm sáng các diện và nổi bật các khối
Ánh sáng bao gồm ánh sáng tự nhiên (chi phí rẻ, dồi dào, cường độ mạnh
nhưng không chủ động được về thời gian chiếu sáng cũng như cường độ
sáng) và ánh sáng nhân tạo (tốn kém, nhưng chủ động trong cường độ, thời
gian và ý đồ chiếu sáng)
c. Thiết bị nội thất:
Là các vật dụng, thiết bị được bố trí trong không gian nội thất nhằm thoả
mãn tính tiện dụng trong nhu cầu sử dụng không gian theo chức năng. Các
vật dụng này làm tôn lên vẻ đẹp của không gian, bộc lộ ý đồ thiết kế của
không gian kiến trúc. Thiết bị nội thất có thể là những thiết bị rời (mang tính
linh hoạt, có thể thay đổi theo sở thích) hoặc thiết bị cố định gắn liền theo
không gian nội thất (mang tính cố định, góp phần định hình không gian).
Những đồ vật bày biện trong thiết kế nội thất dùng làm phong phú và tô
điểm thẩm mỹ cho một không gian. Những đồ vật này có thể hấp dẫn, tạo
cảm giác thích thú, những đồ vật này bao gồm vật dụng tiện dụng (vật dụng
sử dụng chính trong không gian theo chức năng), vật dụng thứ yếu (các bộ
phận chi tiết kiến trúc hay đồ đạc thứ yếu) và vật dụng trang trí (như các tác
phẩm nghệ thuật, các bộ sưu tập và cây cảnh)
d. Chất liệu và màu sắc:
Chất liệu:
Chất liệu là một đặc trưng đặc biệt của bề mặt, tạo ra các kết quả từ
cấu trúc 3 chiều của nó. Chất liệu thường được sử dụng để tạo sự mềm
mại hay gồ ghề tương đối của bề mặt. Có 2 dạng chất liệu cơ bản: chất
liệu vật chất và chất liệu thị giác
Khoá học 2019 – 2020
4
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Khoảng cách nhìn, ánh sáng là những nhân tố ảnh hưởng sự nhận thức
của chúng ta về chất liệu và về bề mặt của chúng thể hiện.
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự nhận thức của chúng ta về chất liệu và bản
thân nó bị ảnh hưởng bởi chất liệu nó tạo ra ảo giác
Chất liệu là một đặc thù riêng của việc bố trí vật liệu để định rõ ranh
giới đổ đạc trong phòng và trang trí nội thất.
Màu sắc:
Màu sắc giống như chất liệu là một tính chất thị giác bình thường vốn có
của một hình thức trong những môi trường được bao bọc bới màu sắc xung
quanh chúng ta. Những màu sắc chúng ta thấy biểu hiện ở đồ vật. Chúng ta
có thể tìm nguồn gốc màu sắc, độ sáng của chúng được biểu hiện trong ánh
sáng và trong không gian.Không có ánh sang, màu sắc không tồn tại.
Màu sắc gồm 3 khía cạnh:
Sắc màu: là thuộc tính mà nhờ nó có thể nhận ra màu gì? (xanh hay đỏ)
Sắc độ:sáng hay tối của một màu trong mối quan hệ giữa đen và trắng
Cường độ: độ tinh khiết hay độ bảo hoà của một màu khi so sánh với
màu xám ở cùng một giá trị đậm nhạt.
II.
Các yếu tố ảnh hưởng tới thiết kế nội thất
1. Yếu tố kỹ thuật:
a. Vật liệu:
Vật liệu nội thất là yếu tố tạo nên chất liệu bề mặt của nội thất
Mỗi loại vật liệu sẽ có một đặc tính kỹ thuật riêng, mang lại một cảm
quan riêng trong thiết kế nội thất
Theo thời gian và sự tiến bộ về khoa học vật liệu, các loại vật liệu mới
ra đời phong phú đa dạng và đòi hỏi những kỹ thuật thi công mới phù hợp
Vật liệu cũng là một trong những tín hiệu để nhận ra phong cách hay bản
sắc kiến trúc bởi nó là cảm thụ thị giác, là tín hiệu tiền tư duy
Sử dụng vật liệu đúng chỗ là một tiêu chuẩn của sáng tạo kiến trúc, là
một cung bậc của văn hoá kiến trúc.
b. Kỹ thuật và khả năng thi công:
Trình độ và kỹ thuật thi công ảnh hưởng lớn tới việc thiết kế và thi công
kiến trúc nội thất, nhất là thi công các bề mặt nội thất để bảo đảm được các
tiêu chí, tiêu chuẩn của nội thất, thể hiện đúng ý đồ thiết kế, đúng chức
năng, thẩm mỹ công trình cũng như độ bền lâu của công trình và an toàn cho
người sử dụng
Khoá học 2019 – 2020
5
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Theo tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương pháp, máy móc thi công
mới ra đời hỗ trợ cho việc thi công nội thất được nhanh chóng, sắc sảo, an
toàn và thoả mãn được nhiểu hơn nhu cầu sử dụng và thẩm mỹ của con
người
2. Yếu tố văn hoá
Nội thất nói chung hay nội thất kiến trúc nói riêng đều là để phục vụ cho
nhu cầu sử dụng của con người, mà con người chịu ảnh hưởng của văn hoá
bản sắc vùng miền với những phong tục, tập quán, thói quen sử dụng và
cảm quan nghệ thuật riêng biệt cho mỗi dân tộc hay vùng miền đó. Có thể
nói văn hoá là yếu tố định hướng cho yêu cầu và phong cách của thiết kế nội
thất.
Với phong tục, tập quán và thói quen sử dụng, con người quyết định thể
loại và số lượng các thiết bị nội thất có trong không gian, định hướng việc
bố trí thiết bị cho phù hợp nhu cầu sử dụng cũng như việc sử dụng chất
liệu, màu sắc trong không gian đó.
Văn hóa vùng miền cũng mang tới các không gian nội thất có những đặc
trưng, đặc điểm riêng biệt của từng khu vực
3. Yếu tố nghệ thuật:
Thiết kế kiến trúc hay nội thất có mục đích mang lại cho con người một
không gian sử dụng, không gian sử dụng này không chỉ thuận tiện trong sinh
hoạt, phù hợp chức năng sử dụng mà còn phải mang tới một cảm quan nghệ
thuật nhất định, nó mang lại cho người sử dụng một năng lượng tích cực,
một tinh thần khỏe khoắn và thoải mái. Như vậy, mỗi công trình kiế trúc nói
chung hay mỗi không gian nội thất nói riêng cần là một tác phẩm nghệ thuật
với một mỹ cảm nhất định.
Nghệ thuật trong nội thất là tập hợp của nhiều yếu tố từ việc bố trí sắp
đặt các trang thiết bị theo các quy luật bố cục thẩm mỹ, các cảm thụ thị giác
tới việc sử dụng chất liệu, vật liệu và màu sắc, đường nét trang trí.
Màu sắc biểu hiện ở đồ vật, các mảng tường, sàn trong không gian dưới
ánh sang, sử dung màu sắc hài hòa và tương phản, sự phong phú của sắc
độ sẽ làm không gian có sức hấp dẫn và quyền rũ
Vật liệu và chất liệu bề mặt phong phú sẽ tạo nên sự đa dạng trong
không gian nội thất cùng với các cảm thụ khác nhau
Thủ pháp trang trí là một trong các yếu tố tạo nên nghệ thuật. Với các ý
tưởng sang tạo, thủ pháp tạo hình mới lạ, phối hợp với kỹ thuật và vật
liệu xây dựng hiện đại sẽ làm nên những phong cách kiến trúc, trang trí
đặc trưng, riêng biệt, phong phú và đa dạng.
4. Yếu tố kinh tế:
Khoá học 2019 – 2020
6
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Kinh tế là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới tính khả thi của các công
trình và phương án thiết kế nội thất, kinh tế góp phần quyết định số lượng,
loại thiết bị nội thất cũng như chủng loại vật liệu. Hơn nữa, cũng như kiến
trúc, để tạo ra được một không gian sử dụng đúng như mong muốn chúng ta
cần phải có một nguồi tài chính nhất định (và không nhỏ), do đó để bảo đảm
hiệu quả việc sử dụng nguồn tì chính chúng ta cần có một phương án thiết
kế và thi công sao cho hợp lý nhất, hiệu quả nhất với kinh tế ít nhất.
III.
Xu hướng thiết kế trong kiến trúc
1. Nhu cầu và yêu cầu về thiết kế nội thất
a. Thích dụng và tiện nghi:
Nội thất là phần gắn liền với các không gian kiến trúc, góp hoàn thiện
cho các chức năng của kiến trúc theo nhu cầu sử dụng của từng đối tượng
phục vụ, do đó khi thiết kế và thi cong hoàn thiện nội thất một không gian
chúng ta cần chú trọng tới tính thích dụng và tiện nghi cho mỗi không gian
nội thất, thích dụng và tiện nghi cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá
hiệu quả của thiết kế nội thất.
b. Bền vững:
Kiến trúc nói chung hay nội thất nói riêng đều là tạo ra các không gian sử
dụng cho con người trong quá trình sinh sống và làm việc, do đó luôn luôn
phài bảo đảm yếu tố an toàn và bền vững theo thời gian. Bền vững có được
do phương án thiết kế, bố trí thiết bị hợp lý, do kết cấu, cấu tạo của các
thành phần, thiết bị nội thất chặt chẽ, vững chắc, sử dụng vật liệu phù hợp
với môi trường và thói quen sử dụng và do kỹ thuật thi công tốt.
c. Kinh tế:
Cũng như kiến trúc, muốn hoàn thiện nội thất một công trình chúng ta
cần một sô chi phí nhất định, chi phí này ảnh hưởng tới việc lựa chọn
phương án thiết kế, vật liệu hoàn thiện cũng như kỹ thuật thi công, việc tính
toán chặt chẽ các phương án thiết kế và thi công bảo đảm cho việc các chi
phí của chúng ta mang tới một hiệu quả cao nhất
d. Thẩm mỹ:
Cuối cùng, không gian nội thất phải bảo đảm là một tác phẩm nghệ
thuật, phải mang lại cho người sử dụng một mỹ cảm nhất định, một sự thân
thuộc, rung động và yêu thích khi sử dụng không gian đó. Thẩm mỹ thể hiện
ở việc bố trí thiết bị nội thất, sử dụng chất liệu, màu sắc hợp lý theo các
quy luật, quy tắc trang trí, bố cục để tạo nên một tổng thể hài hòa và mỹ
thuật.
2. Tiến trình phát triển của thiết kế nội thất
Thời xưa: thiết kế nội thất được liên hệ một cách bản năng với quá trính
Khoá học 2019 – 2020
7
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
xây dựng công trình, các Kiến trúc sư cũng là các nhà thiết kế nội thất
Từ thế kỷ XVIII cho tới đầu thế kỷ XIX thiết kế nội thất được xem như
một môn nghệ thuật trang trí ( trang hoàng) nhà cửa và được thực hiện
bởi những nghệ nhân (homemaket)
Tới cuối thế kỷ XIX thiết kế nội thất mới được xem như là một nghề
chuyên nghiệp ở các nước châu Âu và tới nay thiết kế nội thất chính thực
là một nghề nghiệp và một chuyên ngành nghiên cứu thuộc nghệ thuật
ứng dụng, có mối liên hệ tương hỗ và không tách rời với nghệ thuật kiến
trúc.
3. Các thuật ngữ trong thiết kế nội thất
a. Hình thức, hình dáng:
Là một đặc trưng nổi trội của mặt phẳng, hình dáng mặt bằng, hhinh1
khối không gian là yếu tố cơ bản trong kiến trúc và nội thất. Sàn, tường,
trần, mái dung để tạo nên hình khối 3 chiều của không gian
b. Màu sắc, chất liệu
Màu sắc là một trong những chất liệu hiệu quả nhất để xác định không
gian
Với màu ấm cảm thấy không gian có độ lớn hơn, khoảng cách gần gũi
hơn
Với màu lạnh cảm thấy không gian có kích thước giảm đi và khoảng
cách xa hơn
Sắc độ là độ đậm nhạt của màu sắc
c. Ánh sáng:
Là chất liệu tạo nên không gian nội thất, không có ánh sang sẽ không có
không gian. Ánh sáng, bóng đổ và những trạng thái trung gian tạo cho con
người có nhiều cảm giác trong không gian nội thất
d. Tỉ lệ và cân bằng
Tỉ lệ là mối quan hệ giữa 3 chiều của không gian kiến trúc, yếu tố ảnh
hưởng tới tỉ lệ là kỹ thuật kết cấu và vật liệu xây dựng
Tỉ lệ tạo nên sự cân bằng trong không gian
e. Hài hoà
Hài hòa có được từ hình dáng của không gian, sự lựa chọn vật liệu và
màu sắc, sắc độ của bề mặt và việc sắp xếp nội thất đối xứng hay không
đối xứng để tạo ra được một không gian nội thất hài hòa, cân bằng
f. Nhịp điệu và nhấn mạnh
Khoá học 2019 – 2020
8
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Nhịp điệu là sự lặp đi lặp lại có tính chất quy luật tạo nên sự thống nhất
của không gian
Nhấn mạnh hay điểm nhấn là một yếu tố làm giảm bớt sự buồn tẻ và
làm phong phú một không gian nội thất, là một yếu tố đặc biệt có thể làm
nổi bật một điểm hay một vùng không gian.
4. Một số xu hướng – phong cách thiết kế nội thất hiện thời
Thiết kế nội thất cũng giống như khoác lên một tấm áo mới cho ngôi
nhà, vừa tạo nên vẻ đẹp, vừa có những tác động không nhỏ tới cảm xúc của
các thành viên. Xu hướng thiết kế nội thất hiện nay là đề cao sự sang trọng,
thanh lịch, sự hài hòa trong đường nét, màu sắc nhưng vẫn không mất đi nét
cá tính, ấn tượng.
Một số xu hướng thiết kế nội thất hiện nay
a. Thiết kế theo phong cách công nghiệp
b. Thiết kế theo phong cách tối giản
c. Thiết kế theo xu hướng không gian xanh, thiên nhiên
d. Thiết kế không gian mở
e. Thiết kế với vật liệu, chất liệu thân thiện với môi trường
f. Thiết kế với gam màu tương phản gam màu hiện đại – nude –
nhã,.v.v
g. Một số xu hướng sử dụng vật liệu khác.
Chương 2: CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA THIẾT KẾ NỘI THẤT
I.
Các phần cơ bản của thiết kế nội thất
1. Tổ hợp không gian chức năng
Tổ hợp không gian chức năng là việc sắp xếp các không gian chức năng
trong một công trình theo các mối liên hệ công năng để tạo nên một thể thống
nhất cho công trình
Khi tổ hợp không gian chức năng cần lưu ý:
Cần chú trọng, lưu tâm tới mối liên hệ giữa các không gian chức năng
Phù hợp với sơ đồ công năng tương ứng với thể loại công trình và yêu
cầu của người sử dụng
Tổ hợp cần liên hệ mật thiết trong việc tạo nên hình khối ngoại thất
kiến trúc
Khoá học 2019 – 2020
9
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Tổ hợp không gian có thể theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc cả dọc và
ngang sao cho linh hoạt để tạo ra các không gian nội thất công cộng cũng như
các nhân. Các khoảng thông tầng và hành lang có thể được xem như là sợi dây
nối kết các khối chức năng và chính nó cũng góp phần tạo nên một nội thất đẹp
2. Thiết kế nội thất cho từng không gian chức năng
Tùy thuộc vào chức năng cụ thể của mỗi không gian, nhu cầu sử dụng cũng
như yêu cầu kỹ thuật và thẩm mỹ của không gian mà đưa ra các phương án
thiết kế nội thất phù hợp. Khi thiết kế nội thất cho từng không gian chức năng
cần lưu ý:
II.
Chú trọng tới mối quan hệ giữa các yếu tố trong một không gian chức
năng như hướng cửa đi, cửa sổ, thiết bị nội thất,v.v.
Cần xem xét mối liên hệ giữa không gian với môi trường bên ngoài và
với các không gian khác
Việc thiết kế nội thất cho từng không gian chức năng có liên hệ mật
thiết đến việc tạo nên chi tiết ngoại thất kiến trúc
Không gian nội thất
1. Phân loại
a. Theo mối liên hệ:
Theo mối liên hệ giữa các không gian chúng ta có:
Không gian mở: giếng trời, nhà kính, hành lang, sân trong
Không gian kín: quán bar, vũ trường, bảo tang, nhà hát, rạp chiếu phim,
lăng mộ,…
Không gian nửa kín nửa hở: cac không gian còn lại.
b. Theo đối tượng phục vụ:
Không gian công cộng: phục vụ cho nhiều đối tượng như nhà hát, trụ sở
cơ quan,…
Không gian ở cá nhân (nhóm người) : nhà ở, không gian ở, làm việc cá
nhân
Không gian sản xuất, nhà công nghiệp hay nhà nông nghiệp
c. Theo chức năng sử dụng
Nội thất nhà ở: bao gồm không gian sinh hoạt chung, không gian tiếp đon,
không gian nghỉ ngơi, không gian làm việc và không gian phục vụ
Khoá học 2019 – 2020
10
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Nội thất bệnh viện: có sảnh đón, các khu vực khám, khu vực điều trị và
khu vực hành chính, phụ trợ.
Nội thất nhà hát: có các không gian như khán phòng vá cá không gian phụ
trợ khác
Nội thất trường học: bao gồm phòng học, phòng làm việc, thư viện, các
xưởng thực hành, sân chơi, …
Nội thất bảo tàng,….
d. Theo chức năng
Không gian chính: là những không gian có chức năng chính trong một
công trình như không gian phòng sảnh, không gian làm việc, không gian ở,
khan phòng, không gian trưng bày,….
Không gian phụ trợ, chuyển tiếp: là những không gian có chức năng phụ
trợ cho các không gian chính, hay chuyển tiếp từ không gian này qua
không gian khác, điều hòa các không gian hay làm không gian đệm (ví dụ
như các phòng đệm, hiên chuyển tiếp, hành lang hay lối đi có mái che,
Không gian khác: bao gồm những không gian còn lại như sân trời, ban
công logia hay một số không gian linh hoạt khác
e. Theo trào lưu và phong cách kiến trúc
Phong cách hiện đại
Phong cách cổ điển
Phong cách dân tộc
Phong cách tối giản
Phong cách dân tộc kết hợp hiện đại
….
2. Vai trò của không gian trong thiết kế nội thất
III.
Các nguyên lý để xác định và đánh giá nội thất
1. Nguyên lý đánh giá chung
a. Công năng và mục đích:
Công trình phải đáp ứng được công năng sử dụng, phương án thiết kế
nội thất phải thỏa mãn được chức năng, mục đích yêu cầu của mỗi không
gian cụ thể cũng như công năng, mục đích chung của cả công trình
b. Thích dụng và kinh tế:
Công trình phải thỏa mãn và bảo đảm được tính thực dụng, thích hợp
Khoá học 2019 – 2020
11
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
với mỗi yêu cầu sử dụng cụ thể cho từng không gian, cách sắp xếp, bố trí
thiết bị, sử dụng thiết bị cũng như lựa chọn vật liệu phù hợp với đặc tính
công trình, tránh gây lãng phí, dư thừa trong sử dụng.
c. Hình dáng và phong cách:
Hình dáng và phong cách thiết kế cần đồng bộ, phù hợp văn hóa, yêu
cầu thẩm mỹ sao cho công trình mang tới một giá trị thẩm mỹ nhất định.
Thiết kế phải gây được sự hứng thú về thẩm mỹ cho cách nhìn và cánh
nhận xét
d. Hình ảnh và ý nghĩa:
Một thiết kế cần phải gợi lên được một hình ảnh làm cho người sử
dụng thưởng thức và liên tưởng được tới được ý nghĩa ẩn dấu bên trong
của nó, có thể tác động được tới tâm tư, tính cảm của con người.
Hình ảnh và ý nghĩa có thể được thể hiện trong qua hình dáng công trình,
sự bố trí thiết bị và phân bố màu sắc trong thiết kế.
2. Các tiêu chí đánh giá cụ thể đối với một không gian nội thất hoàn
chỉnh
Để đánh giá một không gian nội thất có hoàn chỉnh hay không phụ thuộc
vào nhiều tiêu chí, mỗi tiêu chí thể hiện một yêu cầu với không gian và
thiết kế, bao gồm:
IV.
Phù hợp với công năng sử dụng
Tiện dụng trong sinh hoạt hàng ngày
Bảo đảm được điều kiện vi khí hậu (thoải mái về sinh học cho người sử
dụng)
Khai thác được hết các điều kiện ngoại cảnh
Có mối quan hệ hợp lý với các không gian lân cận
Tiết kiệm thời gian và không gian
Phù hợp với các cảm nhận thị giác
Thể hiện được ý đồ thiết kế
Thiết kế nội thất
Thiết kế nội thất bao gồm quy hoạch, bố trí và thiết kế các không gian bên
trong của công trình. Những vật chất này nhằm thỏa mãn yêu cầu cơ bản về
nơi ở, làm việc, học tập, vui chơi giải trí, bảo vệ và tạo điều kiện đến hình
thức hoạt động của chúng ta., chúng nuôi dưỡng niềm hy vọng, thể hiện các ý
tưởng kèm theo các hoạt động của chúng ta, chúng tác động đền trạng thái và
Khoá học 2019 – 2020
12
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
nhân cách của chúng ta. Do đó mục đich của thiết kế nội thất là sự hoàn thiện
các chức năng, làm phong phú tính thẩm mỹ và nâng cao tâm lý đối với không
gian bên trong.
1. Công việc cơ sở
a. Xây dựng ý tưởng
Xây dựng ý tưởng là công tác đầu tiên của bất kỳ một công việc thiết
kế nào. Dựa vào các yêu cầu cụ thể về công năng sử dụng, thẩm mỹ và
biểu hiện, người thiết kế đưa ra các ý tưởng thiết kế phù hợp, lưu ý:
Ý đồ thiết kế cần hướng người sử dụng vào các hoạt động phù hợp chức
năng không gian
Cần tạo được cảm giác thoải mái trong sử dụng
Ý tưởng thiết kế cần khai thác tối đa điều kiện tự nhiên
Tạo được cảm xúc phù hợp yêu cầu
b. Các công đoạn thiết kế: có 7 công đoạn
Tìm hiểu các chức năng không gian như tính chất không gian, yêu cầu
không gian, mối liên hệc của không gian với bên ngoài và các không gian
lâ cận
Tìm hiểu các tác động ngoại cảnh như cảnh quan, cây xanh, hướng nắng,
gió, nhiệt độ, địa hình, khí hậu, văn hóa, phong tục tập quán địa phương,
…
Hình thành ý đồ thiết kế
Thiết kế cấu trúc không gian (kiến trúc) như từơng, sàn, mái, cửa,…
Thiết kế và bố trí thiết bị nội thất, lưu ý vấn đề tiên dụng, tiện giao
thông, hài hòa với kiến trúc chung
Lựa chọn vật liệu, màu sắc
Thiết kế chi tiết kiến trúc và chi tiết kỹ thuật
2. Các yếu tố tác động
a. Yếu tố khách quan
Con người:
Không gian bên trong của các ngôi nhà được thiết kế dành cho sự vận động
và nghỉ ngơi của con người. Do vậy cần có sự ăn khớp giữa hình dáng và kích
thước của không gian bên trong với kích thước con người. Sự phù hợp này có
thể ở một trạng thái tĩnh như khi chúng ta ngồi yên trên một chiêc ghế, tựa hoặc
đứng trong một khoảng không gian được bao che.
Khoá học 2019 – 2020
13
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Nó có thể là sự phù hợp ở trạng thái động như khi chúng ta đi qua đi lại giữa
các không gian hay đi lên xuống các tầng nhà.
Nó cũng có thể là sự ăn khớp để tạo ra một khoảng không gian thảo mãn yêu
cầu của chúng ta trong việc đảm bảo khoảng cách giao tiếp hay các khoảng
không gian hoạt động khác.
Không gian có thể tác động lên chúng ta bởi các giác quan như:
Xúc giác
Thính giác
Khứu giác
Thị giác
Kích thước:
Yếu tố kích thước là yếu tố tối quan trọng trong thiết kế nội thất. Mỗi một
độ tuổi, mỗi một tộc người đều có những kích thước cơ bản riêng biệt để làm
cơ sở cho việc thiết kế.
Kích thước cơ thể con người, những hoạt động và cách chúng ta cảm nhận
không gian là những yếu tố đầu tiên quyết định trong việc thiết kế kiến trúc và
nội thất
Văn hoá – khí hậu
Văn hóa quyết định thói quen sử sụng của con người, văn hóa mang lại sự
gần gũi trong sử dụng trong mỗi không gian và văn hóa cũng là yếu tố quyết
định giá trị thẩm mỹ của công trình.
Khí hậu hay điều kiện môi trường tự nhiên cũng là những yếu tố ảnh hưởng
tới phương án thiết kế nội thất để có thể tạo ra một môi trường nội thất phù
hợp, uyển chuyển, một không gian hài hòa, thống nhất giữa bên trong và bên
ngoài hoặc giữa các không gian bên trong.
Chất liệu – vật liệu – vật dụng
Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất luôn đồng hành với phong cách kiến
trúc và nội thất. Vật liệu xây dựng là tín hiệu để nhận ra phong cách hay bản
sắc kiến trúc do vật liệu là cảm thụ thị giác, là tín hiệu tiền tư duy
Chất liệu bề mặt cũng mang tới cho không gian nội thất các cảm thụ về thị
giác và xúc giác nhất định, thể hiện các thông điệp của ý đồ thiết kế.
Khoá học 2019 – 2020
14
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Khả năng thi công:
Thi công nội thất chủ yếu là thi công bề mặt, do đó trính độ, kỹ thuật thi
công có ảnh hưởng lớn tới chất lượng bề mặt nội thất công trình và góp phần
đưa không gian nội thất đạt tới một trình độ thẩm mỹ cao.
b. Yếu tố chủ quan
Chức năng sử dụng:
Thiết kế nội thất là công tác hoàn thiện chức năng sử dụng của không gian,
chức năng sử dụng của công trình sẽ quyết định thể loại, số lượng thiết bị nội
thất có trong không gian cũng như các yêu cầu về ánh sáng hay trang trí
Mối liên hệ với các không gian khác
Các không gian trong một công trình thường không độc lập với nhau mà nằm
trong những mối liên hệ với nhau về không gian, về chức năng sử dụng, mỗi
không gian có thể có một chức năng sử dụng khác nhau nhưng lại bổ trợ nhau,
liên kết với nhau để thỏa mãn cho một chưc năng chính của cả công trình. Do đó
khi thiêt kế nội thất cần chú ý tới mối liên hệ giữa các không gian này để tạo
nên một phong cách thống nhất, một sự hài hòa đông bộ trong một công trình.
Mối liên hệ với cảnh quan, môi trường bên ngoài
Một công trình bao giờ cũng được đặt trong một khu vực cảnh quan môi
trường nhất định, khi thiết kế cần lưu ý tới sự chuyển đổi không gian từ ngoài
vào trong, lưu ý tới sự đồng bộ, hài hòa giữa công trình và cảnh quan môi
trường.
Tập quán, thói quen sinh hoạt của người sử dụng không gian nội thất
Tập quán, thói quen sinh hoạt của người sử dụng có ảnh hưởng tới phương
án bố trí thiết bị nội thất và các thủ pháp trang trí, sử dụng vật liệu, chất liệu
cũng như màu sắc trong nội thất.
3. Nguyên lý tạo hình sử dụng trong thiết kế nội thất
a. Nguyên lý chung và các quy luật bố cục tương ứng:
Nguyên lý về sự cân bằng – quy luật cân bằng
Không gian nội thất và các yếu tố bao quanh nó như đồ đạc, đèn chiếu
sáng và các trang trí khác thường bao gồm một tổng thể hình thể, kích thước,
Khoá học 2019 – 2020
15
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
màu sắc và chất liệu. Những yếu tố này được nhận biết như thế nào do sự
đáp ứng, sự thich dụng của nó để đạt nhu cầu thẩm mỹ. Lúc này những yếu
tố sẽ thu xếp để đạt được sự cân bằng thị giác, một trạng thái thăng bằng
giữa thị giác được tạo bởi các thành phần. Mỗi thành phần trong tổng thể
không gian nội thất đều có những nét đặc trưng riêng về hình khối, kích
thước, màu sắc, chất liệu. những nét đặc trưng này cùng với các nhân tố: địa
điểm, sự định hướng, lực thị giác của mỗi yếu tố và sự quan sát tìm tòi sẽ
thu hút tất cả các hình mẫu không gian.
Cân bằng là sự cân đố của các yếu tô cấu tạo không gian nội thất từ
chiều cao, chiều rộng, chiều sâu tới màu sắc hay ánh sáng. Cân bằng có thể
được mô tả như như sự phân bố trọng lượng bằng hình ảnh trong một không
gian và là yếu tố để kết hợp vào tất cả các không gian nội thất.
Có 3 kiểu cân bằng:
Cân bằng đối xứng trục: hầu hết là kết quả của sự phối hợp hài hòa,
tĩnh lặng và sự thăng bằng ổn định, thường được tìm thấy trong nội
thất truyền thống. Đối xứng đơn giản là một phương pháp có sức
thuyết phục để thiết lập quy tắc thị giác.
Cân bằng xuyên tâm (cân bằng đối xứng xuyên tâm): là kết quả của
việc tổ chức các yếu tố xung quanh điểm trung tâm. Nó tạo ra một bố
cục tập trung nhấn mạnh phần giữa như một điểm trọng tâm
Cân bằng bất đối xứng: được công nhận như là sự thiếu tương xứng
về kích cỡ, hình dáng, màu sắc hay mối liên hệ vị trí giữa các yếu tố
của một bố cục. Trong khi một bố cục đối xứng đòi hỏi sử dụng yếu
tố đồng nhất thì một bố cục không đối xứng lại kết hợp chặt chẽ các
yếu tố không giống nhau. Cân bằng bất đối xứng không rành mạch
như cân bằng đối xứng và thường có cảm giác nhìn năng động hơn.
Nó có sức chuyển động nhanh, linh hoạt và thường được áp dụng
trong trường hợp thương thay đổi chức năng không gian và hoàn cảnh.
Nguyên lý thống nhất và đa dạng
Một trong những điều quan trọng mà chúng ta phải chú ý là những
nguyên lý của sự cân bằng và hài hòa. Khi đưa chúng lên thành một thể
thống nhất, chúng ta phải luôn luôn tìm tòi, sáng tạo. Hơn nữa, phải xác
định sự cân bằng, hài hòa, sự hiện diện của những yếu tố, những nét đặc
trưng riêng trong khuôn mẫu của chúng.
Chẳng hạn, sự thiếu đối xứng tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố khác
nhau về kích thước, hình thù, màu sắc và chất liệu. Sự hài hòa được tạo nên
bởi sự phân chia các đặc ính chung một cách hợp lý của các yếu tố. Như
Khoá học 2019 – 2020
16
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
vậy, những yếu tố tương tự cũng có sự đa dạng trong cái thống nhât.
Nguyên lý về sự hài hòa – quy luật hài hòa
Sự hài hòa có thể được định rõ như sự phù hợp hay sự hài lòng về các
thành phần trong một bố cục. Trong khi sự cân bằng đạt được cái thống
nhất thông qua sự sắp xếp cẩn thận giữa các yếu tố giống nhau và không
giống nhau, nguyên lý hài hào đòi hỏi sự chọn lọc kỹ lưỡng các yếu tố, chia
những nét riêng hay những đặc tính chung như hình dáng, màu sắc, chất liệu
hay vật liệu. Nó lặp lại ở một điểm chung là tạo ra sự thống nhất và hài hòa
thị giác giữa các yếu tố trong một nội thất.
Nói cách khác, hài hòa là sự tập hợp các yếu tố chung tính chất phổ quát
(hình dáng, màu sắc, vật liệu, kiểu dáng,…) để đạt được một sụ hòa hợp tất
cả mọi thứ trong không gian.
Nguyên lý về nhịp điệu – quy luật nhịp điệu
Nguyên lý thiết kế nhịp điệu là dựa vào sự lặp đi lặp lai của các yếu tố
trong không gian và thời gian. Sự lặp lại này không chỉ tạo nên sự thống nhất
thị giác mà còn tạo nên sự chuyển động mang tính nhịp điệu mà mắt và tâm
trí người quan sát có thể theo hướng đó, bên trong một bố cục hoặc xung
quanh không gian.
Nhịp điệu hình thành khi các yếu tố trong một bố cục được lặp lại, nhịp
điệu có thể là màu sắc, hình dạng, bố cục hoặc thậm chí là đường thẳng hay
các điểm, nhóm điểm,…Nhịp điệu vận dụng trong thiết kế tạo nên một
dòng chảy êm đềm của tầm nhìn, tạo sự hài hòa và đôi khi tạo điểm nhấn
cho không gian.
Nguyên lý về sự nhấn mạnh – quy luật nhấn mạnh
Nguyên lý của sự nổi bật thừa nhận cùng tồn tại của điểm nhấn và ohu5
thuộc vào các yếu tố trong việc sắp đặt của ngừơi thiết kế nội thất. Một
thiết kế không có điểm nhấn sẽ buồn tẻ, nhưng nếu có nhiều điển nhấn sẽ
hỗn loạn làm giảm giá trị từ cái có giá trị
Nhấm mạnh làm ra hiệu ứng thị giác đủ để thu hút và giữ tập trung cho
không gian nội thất. Trong nghệ thuật và đặc biệt trong thiết kế, nhấn mạnh
là một nguyên tắc không thể thiếu của mỗi thiết kế, mỗi tác phẩm. Một
cách để đạt được nhấn mạnh là tạo ra trung tâm của sự quan tâm, hay còn
gọi là tâm điểm.
Nguyên lý về tỷ lệ, tỷ xích – luật tỷ lệ
Khoá học 2019 – 2020
17
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Tỷ lệ cho biết mối quan hệ của một phần này với phần kia hoặc với toàn
bộ, hoặc giữa vật này với vật khác. Mối quan hệ này có thể là kích cỡ, số
lượng, mức độ. Tỷ lệ là mối quan hệ hài hòa, so sánh giữa 2 hay nhiều yếu
tô trong một thành phần liên quan tới kích thước, màu sắc, số lượng, sắc độ.
Trong thiết kế nội thất chúng ta quan tâm đến các mối quan hệ tỷ lệ giữa
các phần của một thành phần thiết kế, giữa một vài thánh phần, giũa các
thành phần, hình thức và sự khép kín không gian.
Có nhiều hệ thống tỷ lệ, tuy nhiên trong thiết kế kiến trúc nói chung hay
trong thiết kế nội thất nói riêng thì tỷ lệ vàng (tỷ lệ được xây dựng bởi các
nhà khoa học Hy lạp cổ đại) là gần gũi, quen thuộc và là tỷ lệ đẹp thường
được sử dụng nhất, ngoài ra chúng ta có thể sử dụng tỷ lệ 1/3 hay 2/5 cũng
là những tỷ lệ đẹp thường được sử dụng trong nội thất
Nguyên lý thiết kế của tỷ xích là sự liên quan của tỷ lệ giữa các bộ phận
cho cân đối. Tỷ lệ và tỷ xích đều có quan hệ tới kích thước của mọi vật.
Tỷ xích thị giác nói tới độ lớn của một vật nào đó xuất hiện khi có sự so
sánh với các vât khác xung quanh nó. Như vậy tỷ xích của một vật thường là
những nhận xét chúng ta đưa ra dựa vào sự liên hệ hay dựa vào kích thước
đã biết của một vật nào khác gần đó hoặc những yếu tố xung quanh.
Sự xác định tỷ xích của một không gian nội thất không bị hạn chế bởi các
mối quan hệ của ai cả. các thiết bị nội thất có thể liên quan đồng thời tới
toàn bộ không gian, tới các thiết bị khác và tới những người sử dụng không
gian.
Một số quy luật khác: là những quy luật cơ bản trong thiết kế nội thất
để tạo ra một không gian hài hòa, ấn tượng và có tính nghệ thuật. Đây là
những quy luật, nguyên tắc không thể thiếu khi thiết kế nội thất
Quy luật tương phản:
Tương phản trong nghệ thuật và thiết kế xảy ra khi 2 yếu tố liên quan
khác nhau, đối lập nhau. Tương phản cũng xảy ra khi ta sử dụng cùng lúc
màu sắc (nóng – lạnh), đường nét (thẳng – cong; ngang – đứng), hình khối
(đặc – rỗng; lớn – bé), hình dạng (vuông – tròn), chất liệu (mịn – thô), nhịp
điệu (nhanh – chậm), không gian (rộng – hẹp) đồng nhất hay khác biệt.
Luật cân xứng
Luật cân xứng yêu cầu mọi thánh phần trong không gian cần có mối quan
hệ trong hình dạng và kích thước để đạt được sự cân bằng, đồng nhất. Sự
Khoá học 2019 – 2020
18
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
cân xứng bao gồm những mối liên quan về chiếu cao, chiều rộng, chiều sâu
và không gian xung quanh.
b. Nguyên lý cụ thể
Cấu trúc không gian
Cấu trúc không gian là thành phần được tạo bởi các thành phần kết cấu
công trình như cột, đà, dầm, sàn, tường, mái,…và là thành phần cơ sở,
khung, nền của nội thất. Tùy theo nhiều yếu tố mà chúng ta có thể có các
cấu trúc không gian khác nhau, tuy nhiên nói chung thì câu trúc không gian
cần phải phù hợp với chức năng sử dụng của không gian và có tính hướng
người sử dụng vào chức năng sử dụng của không gian. Ngoài ra cấu trúc
không gian cần phải tạo được cảm giác tích cực trong cảm nhận thị giác khi
sử dụng không gian đó
Một số nguyên lý về cấu trúc không gian cụ thể có thể là:
Khối tích:
Mỗi một chức năng sử dụng sẽ cần có một khối tích không gian phù hợp,
và mỗi khố tích kho6nggian khác nhau lạ mang đến cho người sử dụng các
cảm nhận khác nhau
Không gian rộng, cao, không có vách ngăn thường mang lại cảm giác
hoành tráng, sang trọng nên thích hợp cho các không gian khánh tiết, hội
trường, hí trường,…
Không gian rộng và không có vách ngăn cho thấy sự thoải mái, năng
động, linh hoạt thường dung làm văn phòng, phòng họp, thư viện,..
Không gian cao vút làm choáng ngợp sẽ thích hợp cho các công trình như
nhà thờ, tượng đài, sảnh khánh tiết,…
Không gian hẹp, thấp mang lại cảm giác ấm cúng, an toàn nên phù hợp
với nhà ở, phòng làm việc cá nhân,..
Không gian hẹp, kín, nhiều vách ngăn được dung làm các phòng kỹ thuật,
kho, thoát hiểm, vệ sinh.
Kiểu hình
Kiểu hình không gian thẳng thường mang lại cảm giác nghiêm túc, khuôn
mẫu, ổn định thích hợp cho các không gian bệnh viện, văn phòng, lớp học,…
Khoá học 2019 – 2020
19
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Kiểu hình không gian cong có tính năng động, mềm dẻo, cuốn hút sẽ
thích hợp với các quán café, sảnh chờ, triển lãm,…
Không gian dài thì thu hút, năng động, linh hoạt, trình tự, định hướng nên
được dùng cho các không gian sảnh nghỉ, hành lang, nhà cầu, thông tầng,…
Mức độ liên hệ bên ngoài
Không gian mở: là không gian có tính hướng ngoại, thoáng, rỗng, giao
tiếp từ nhiều phía thường là các sân trời, ban công, logia, hành lang bên
hay nhà cầu nối.
Không gian kín: không gian mang tính hướng nội, tập trung, trung tâm,
riêng tư. Các không gian kín như khan phòng, bảo tàng, vệ sinh, buồng
thang,..
Không gian nửa kín nửa mở: các không gian còn lại thường mang tính
trung hòa, linh hoạt như phòng khách, phòng sinh hoạt,.các phòng sinh
hoạt cộng đồng,…
Bố trí đồ nội thất
Thiết bị nội thất là một trong những yếu tố hình thành nên nội thất, thiết
bị tang cường và làm rõ nét chức năng sử dụng của nột thất. Do đó, khi bố trí
thiết bị nội thất trong không gian cần lưu ý:
Bố trí thiết bị phải gắn liền không gian nội thất và tôn vinh được không
gian đó
Cách bố trí và bản thân thiết bị cần đạt được một giá trị thẩm mỹ nhất
định
Bố trí phải phù hợp với chức năng sử dụng không gian và tạo sự thuận
tiện trong sử dụng
Toát lên được ý đồ thiết kế
Ánh sáng và màu sắc
Khi thiết kế và bố trí ánh sáng cũng như màu sắc trong không gian nội
thất cần phải phù hợp yêu cầu chức năng không gian kiến trúc, tạo ra
nhưng cảm xúc tích cực cho người sử dụng và thể hiện được ý đồ thiết
kế chính.
Các loại chiếu sáng:
Chiếu sáng chung là chiếu sáng đều cho một không gian hoạt động,
thường ánh sáng được phân bố tương đối đồng đều khắp không gian, không
tập trung và không nhấn mạnh.
Khoá học 2019 – 2020
20
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Chiếu sáng theo khu vực hay chiếu sáng theo nhiệm vụ chiếu sáng các
khu vực riêng biệt của một không gian để giúp nhìn rõ hoặc phục vụ hoạt
động trong không gian đó
Chiếu sáng điểm là một dạng của chiếu sáng tại chỗ với diện tích chiếu
sáng nhỏ, thường mang tính nhấn mạnh, tiêu điểm, tập trung
Một số lưu ý về màu sắc
Màu đỏ hay màu da cam có ảnh hưởng tích cực, kích động trong quá trình
sống nhưng tác động đó thường theo chu kỳ, ban đầu tăng và sẽ giảm dần
theo thời gian.
Màu vàng mang lại cảm xúc lạc quan, làm tốt đẹp tính khí con người, gây
sảng khoái trong lao động.
Màu xanh lá là màu trung lập có cảm xúc yên tâm, không gây mệt, làm
tăng năng xuất lao động, nhưng cũng giảm dần như màu đỏ
Màu xanh da trời và màu xanh nước biển là những màu lạnh có tính thụ
động và cũng có quá trình giảm dần tính tích cực trong lao động theo quá
trình tĩnh
Màu tím và màu đỏ thẫm làm giảm dẩn sự cố gắng trong quá trình sống,
tạo cảm xúc không yên tâm, không an toàn
Màu nâu mang lại cảm xúc bền chắc, nhẫn nại, ấm cúng, tạo ấn tượng
ổn định
Màu đen tối tăm, nặng nề, huyền bí
Màu xám gây cảm giác buồn chán, thờ ơ
Màu trắng khoan dung, nhường nhịn, khiêm tốn, vị tha, giúp đỡ và tạo nên
sắc khí lạc quan
4. Một số giải pháp tổ chức không gian và lựa chọn vật liệu trong thiết
kế nội thất
a. Một số giải pháp tổ chức không gian trong thiết kế nội thất
Bố cục chung: trong bố cục chung cần chú ý tới các thành phần cấu trúc
không gian như tường, trần, sàn có vai trò là những diện hay mảng trong
thiết kế nội thất, các thành phần này xác định không gian nội thất, hình
Khoá học 2019 – 2020
21
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
dáng không gian và là nền, làm chỗ tựa hay là nơi liên hệ các không gian
với nhau. Bố cục chung là việc xác định các vị trí cơ bản của các mảng,
diện, các thiết bị trong nội thất theo chủ đề, ý tưởng và tuân thủ các
nguyên lý bố cục.
Không gian hài hòa và đồng nhất: dựa theo tỉ lệ không gian 3 chiều (kích
thước chiều dài, rộng và cao) để xác định tính cách không gian, tiêu điểm
không gian và phương án bố trí không gian phù hợp. Tìm hiểu và xác định
tỷ lệ giữa các mảng đặc và rỗng trong không gian (tường, cửa đi, cửa sổ)
để xác định các luồng giao thông (cửa đi), các hệ thống, diện tích thông
gió, lấy sáng (cửa sổ, ô trống) đồng thời cũng là nơi giao lưu, thông
thương giữa các không gian hay không gian trong và ngoài nội thất, từ đó
tính toán các giải pháp khôi tích, bề mặt vật liệu, màu sắc hay sắc độ.
Hiệu quả nghệ thuật: Được đánh giá từ các yếu tố thỏa mãn công năng
của không gian – nội dung của công trình, yếu tố thẩm mỹ sự sáng tạo,
giá trị thẩm mỹ, giá trị văn hóa, nghệ thuật, và yếu tố kinh tế sử dụng
vật liệu phù hợp, kỹ thuật thi công hoàn thiện và chi phí hợp lý
b. Giải pháp lựa chọn vật liệu và màu sắc, sắc độ (cho công tác hoàn thiện
bề mặt nội thất)
Vật liệu hoàn thiện nội thất bao gồm vật liệu hoàn thiện tường (vữa tô,
sơn vôi, giấy, thảm, gạch ốp và gỗ, .v.v.), hoàn thiện trần (thạch cao,
sơn, giấy dán, gỗ, các tấm hoàn thiện khác), hoàn thiện nền (ciment,
gạch, gỗ, thảm, nhựa,..v.v.)
Màu sắc cũng như bề mặt vật liệu góp phần tạo ra các hiệu ứng thị giác
và tâm lý như các cảm giác về không gian, về nhiệt độ hay tâm sinh lý
con người.
Sắc độ ánh sáng giúp thể hiện ý tưởng, làm nổi bật bố cục và không
gian, làm không gian sống động và tăng thêm giá trị của đồ vật.
Chương 3: KIẾN TRÚC NỘI THẤT NHÀ Ở
I.
Những vấn đề chung
1. Khái niệm nhà ở và nội thất nhà ở
a. Nhà ở:
Nhà ở là thể loại công trình kiến trúc được xây dựng phục vụ cho chức
năng ở của con người bao gồm các hoạt động: nghỉ ngơi, thư giãn, giải trí,
sinh hoạt, làm việc, giao tiếp, là nơi con người trở về sau một ngày lao động,
nghỉ ngơi tái tạo sức lao động, gặp gỡ, sinh hoạt và giao tiếp với nhưng
người thân
Nhà ở chiếm khoảng 80% khối lượng xây dựng trong đô thị
Khoá học 2019 – 2020
22
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
b. Nội thất nhà ở:
Là khoảng không gian bên trong các cấu trúc bao che của kiến trúc nhà ở,
là khoảng không gian nơi diễn ra các hoạt động ở của con người như nghỉ
ngơi, sinh hoạt, học tập, thư giãn,.v.v.
2. Các dạng nhà ở
a. Nhà ở đơn lập:
Nhà biệt thự: là loại nhà ở có không gian sân vườn xung quanh đáp ứng
nhu cầu ở cao với các không gian chức năng rõ ràng và phong phú, nhà
biệt thự thường có từ 2 tới 4 mặt nhà tiếp xúc với không gian bên ngoài
nên việc thông gió và lấy sáng cho không gian tương đối thuận lợi
Nhà nông thôn (nhà dân gian): là dạng nhà ở thấp có sân vườn xung
quanh, nhà làm theo dạng nhà dân gian, đa phần sử dụng vật liệu xây
dựng tại địa phương, sân vườn xung quanh cũng là khu vực sản xuất,
nuôi trồng của gia đình. Dạng nhà này thường cũng có 4 mặt tiếp xuc
thiên nhiên và có nhiều không gian tự nhiên nên việc thông gió và lấy
sáng cho nhà khá thuận tiện.
Nhà lô phố: là dạng nhà đặc trưng của đô thị với mật độ xây dựng lên tới
100% với 3 mặt giáp nhà lân cận, một mặt giáp hệ thống giao thông bên
ngoài, ít hoặc không có diện tích trồng cây xanh, muốn chiếu sáng hoặc
thông gió cho loại nhà này cần thiết phải sử dụng một số các giải pháp
kỹ thuật.
Căn hộ chung cư: là loại nhà bao gồm nhiều căn hộ (căn nhà khép kín)
độc lập chung trong một ngôi nhà lớn với một số các dịch vụ được sử
dụng chung như hành lang, cầu thang, sân chơi, nhà sinh hoạt cộng đồng
và các hệ thống kỹ thuật khác.
b. Nhà ở tập thể: như ký túc xá hay nhà tập thể là loại nhà ở dành cho nhiều
người ( thường có chung độ tuổi, nghề nghiệp, công việc,.v.v.) bao gồm
các không gian ngủ và sử dụng chung các không gian khác như vệ sinh,
bếp nấu, phòng sinh hoạt hay giải trí.
3. Yêu cầu của nội thất nhà ở
Nội thất cũng như kiến trúc khi thiết kế chúng ta cần thỏa mãn các yêu cầu
nhất định để trong suốt quá trình sử dụng không gian nội thất bảo đảm cho
người sử dụng được thân thiện, thân thuộc, thuận tiện, an toàn và có một mỹ
cảm nhất định.
a. Yêu cầu thích dụng:
b. Yêu cầu bền vững:
Khoá học 2019 – 2020
23
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
c. Yêu cầu thẩm mỹ:
d. Yêu cầu kinh tế
II.
Thiết kế nội thất nhà ở
1. Đặc điểm chung
Đặc điểm về không gian
Đối tượng phục vụ
2. Các không gian trong nhà ở (Tìm hiểu đặc điểm, chức năng, yêu cầu của
mỗi không gian)
a. Không gian nghỉ ngơi (phòng ngủ, phòng nghỉ ngơi thư giãn)
b. Không gian giao lưu (phòng khách, phòng sinh hoạt)
c. Không gian phục vụ (bếp, vệ sinh)
d. Không gian khác (sảnh, hiên, ban công, logia, giếng trời, v.v.)
3. Các nhân tố tác động (có những nhân tố nào? Tác động ra sao?)
4. Một số lưu ý khi thiết kế nội thất nhà ở (tìm hiểu nội dung, các ví dụ
chứng minh và giải thích các lưu ý)
a. Lưu ý chung
Thiết kế nội thất nhà ở và nhu cầu sinh hoạt của con người
Tổ chức, xử lý không gian nội thất
Thiết bị nội thất
Yêu cầu về vât liệu hoàn thiện
Màu sắc trong nội thất nhà ở
b. Thiết kế không gian nghỉ ngơi
Tính chất không gian
Yêu cầu không gian và liên hệ không gian
Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc
c. Thiết kế không gian giao lưu
Tính chất không gian
Yêu cầu không gian và liên hệ không gian
Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc
d. Thiết kế không gian phục vụ
Tính chất không gian
Khoá học 2019 – 2020
24
BÀI GIẢNG MÔN NGUYÊN LÝ THIẾT KẾ NỘI THẤT
Bộ môn Nội thất khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Yêu cầu không gian và liên hệ không gian
Một số giải pháp bố cục, vật liệu và màu sắc
e. Thiết kế các không gian khác
Bài thực hành số 1 (10 tiết/2 buổi)
I.
II.
Mục đích
Ứng dụng lý thuyết và các nguyên lý thiết kê nội thất cũng như các môn
học đã học như Hình họa, mỹ thuật, cấu tạo, kiến trúc, bố cục tạo hình
để đọc hiểu, phân tích, nhận xét, đánh giá một không gian nội thất nhà ở
và sau đó đưa ra được các phương án xử lý, điều chỉnh không gian nội
thất đó cho hoàn thiên và hiệu quả hơn.
Rèn luyện các kỹ năng phân tích, làm việc nhóm và thể hiện ý tưởng của
một phương án thiết kế nội thất
Phát triển khả năng tư duy, rèn luyện tính khoa học, chính xác và kiên
nhẫn khi làm việc
Yêu cầu
Mỗi nhóm sinh viên sưu tầm một hồ sơ, hình ảnh về kiến trúc và nội thất của
một công trình nhà ở thực tế (có thể là nhà biệt thự, nhà lô phố hay căn hộ
chung cư) với đầy đủ bản vẽ, hình ảnh nội thất của từng không gian chức năng,
đối tượng sử dụng không gian đó
a. Yêu cầu chung:
Soạn bài báo cáo thực hành với đầy đủ thông tin, hình ảnh minh chứng,
các cơ sở lý thuyết – bài báo cáo phải được sự thống nhất của nhóm.
Các bản vẽ ý tưởng thực hiện trên giấy A3 có khung tên, khung bản vẽ
theo quy chuẩn.
b. Yêu cầu thể hiện
Bản vẽ ý tưởng được thể hiện bằng chì hoặc mực, sử dụng màu để có
thể thể hiện hoàn thiện ý đồ thiết kế
Lưu ý thể hiện bản vẽ theo đúng quy chuần trình bày bản vẽ kỹ thuật
Tỉ lệ bản vẽ sử dụng tỉ lệ 1/50 hoặc 1/25
Nội dung thể hiện bản vẹ bao gồm mặt bằng bố trí thiết bị, mặt bằng
trần, đèn, mặt đứng các hướng mặt tường và phối cảnh.
c. Nộp bài
Toàn bộ bài được đóng tập kèm theo danh sách phân công của nhóm có đánh
giá kết quả làm việc cá nhân của trưởng nhóm
III. Đánh giá kết quả
Khoá học 2019 – 2020
25