Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Nguyên liệu và các phương pháp sản xuất ứng dụng than hoạt tính trong tinh chế cồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.91 KB, 40 trang )

Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

MỤC LỤC

1
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

MỞ ĐẦU
Than hoạt tính từ lâu đã được chế tạo và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau,
từ ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày đến các ứng dụng trong công nghiệp. Than
hoạt tính với những đặc tính tuyệt vời của mình có thể làm sạch nước, không khí thậm
chí là tham gia vào các quá trình tinh chế các chất hóa học hữu ích khác.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại than hoạt tính khác nhau, sản xuất theo
nhiều phương pháp và đi từ các nguồn nguyên liệu rất khác nhau như khí thiên nhiên,
bã thải nông nghiệp hay than bùn,… Tuy đa dạng về mặt mẫu mã, chủng loại nhưng
những tính chất cơ bản của chúng không khác xa nhau.
Với mục đích hiểu rõ hơn về các loại than hoạt tính và những tính chất ưu việt
của chúng, chúng em quyết định chọn đề tài nghiêm cứu “Tổng quan về than hoạt tính.
Nguyên liệu và các phương pháp sản xuất. Ứng dụng than hoạt tính trong tinh chế
cồn” làm đề tài đồ án chuyên ngành cử nhân của mình.
Qua đồ án này, ta sẽ nắm được những khái niệm cơ bản về tính chất, phân loại,
ứng dụng của than hoạt tính, cũng như các phương pháp sản xuất than hoạt tính từ
nhiều nguồn khác nhau. Trong quá trình thực hiện, do thời gian có hạn nên đồ án còn
nhiều thiếu sót, chúng em mong cô và các bạn góp ý, bổ sung để đồ án của chúng em


hoàn thiện hơn.

2
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ THAN HOẠT TÍNH
I – Giới thiệu chung về than hoạt tính
1. Định nghĩa
Gần đây, cacbon được xem như là một nguyên tố tuyệt vời của cuộc cách mạng
khoa học vật liệu. Từ cacbon chúng ta sẽ có được than hoạt tính, một chất hấp phụ xốp
rất tốt, với các đặc tính tuyệt vời, được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Than hoạt tính là một thuật ngữ thường được sử dụng cho một nhóm các chất
hấp phụ dạng tinh thể, có cấu trúc dạng mao quản làm cho diện tích bề mặt lớn, khả
năng hấp phụ tốt hơn.
Than hoạt tính có thành phần chủ yếu là cacbon, chiếm từ 85 đến 95% khối
lượng. Phần còn lại là các nguyên tố khác như hydro, nitơ, lưu huỳnh, oxi,… có sẵn
trong nguyên liệu ban đầu hoặc mới liên kết với cacbon trong quá trình hoạt hóa.
Thành phần của than hoạt tính thông thường là: 88% C; 0.5% H; 0.5% N; 1% S và 67% O. Hàm lượng oxi có thể thay đổi từ 1 đến 20% tùy thuộc vào nguyên liệu và cách
điều chế than hoạt tính.
Than hoạt tính có diện tích bề mặt khoảng 800 – 1500 m 2/g chủ yếu là do các lỗ
nhỏ có bán kính dưới 2 nm tạo ra, thể tích mao quản từ 0.2 – 0.6 cm3/g.
Mỗi năm khoảng 150 nghìn tấn than hoạt tính dạng bột được sản xuất, cùng với
khoảng 150.000 tấn than dạng hạt và 50.000 tấn dạng viên hoặc thanh.
Nhiều nguyên liệu khác nhau có thể được sử dụng như gỗ, nhựa, đá hay các vật
liệu tổng hợp để sản xuất than hoạt tính mà không cần đưa chúng về dạng cacbon,

đồng thời vẫn có được hiệu quả tương tự. Than hoạt tính sau khi sử dụng có thể được

3
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

tái sinh (làm sạch hoặc giải hấp phụ) và có thể sử dụng hàng trăm, thậm chí hàng ngàn
lần.
Than hoạt tính được sản xuất từ các nguyên liệu tự nhiên bằng cách than hóa và
xử lý tiếp. Trong quá trình này, một vài thành phần chuyển hóa thành khí và bay hơi
khỏi nguyên liệu ban đầu tạo thành các lỗ trống xốp (mao quản).
Hiện nay trên thị trường, than hoạt tính được bán dưới ba dạng:
- Than hoạt tính dạng bột
- Than hoạt tính dạng hạt
- Dạng than hoạt tính cải tiến (dưới áp suất cao), thường là viên
2. Lịch sử hình thành và phát triển
Than hoạt tính ở dạng than gỗ đã được hoạt hóa đã được sử dụng từ nhiều thế kỉ
trước:
- Người Ai Cập sử dụng than gỗ từ khoảng năm 1500 TCN để làm chất hấp phụ
chữa bệnh.
- Người Hin du cổ ở Ấn Độ đã biết làm sạch nước uống bằng cách lọc qua than
gỗ.
Sản xuất than hoạt tính trong công nghiệp bắt đầu từ khoảng những năm 1900,
được sử dụng để làm vật liệu tinh chế đường bằng cách than hóa hỗn hợp các nguyên
liệu có nguồn gốc từ thực vật bằng hơi nước hoặc CO2.
Than hoạt tính còn được sử dụng trong các mặt nạ phòng độc trong thế chiến thứ

nhất.

4
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

- Năm 1793 Ken-xơ đã dùng than gỗ để hút mùi hôi ở những vết thương có tính
hoại tử.
- Năm 1773 Silo đã quan sát và mô tả hiện tượng hấp phụ trên than gỗ.
- Năm 1777 Phôn-tan-na đã đưa than nóng đỏ vào ống chứa khí úp ngược trên
thủy ngân và nhận thấy phần lớn khí trong ống bị than hút mất.
- Trong lĩnh vực dung dịch, năm 1785 Tô-vơlo-vit đã thấy than gỗ có thể tẩy
màu nhiều dung dịch.
- Năm 1794 Lip-man cũng thấy than gỗ tẩy màu tốt các dung dịch đường mía và
năm 1805 Gu-li-on đã dung than gỗ để tẩy màu trong công nghiệp đường.
- Sang đầu thể kỷ 20, vào năm 1922 Bi-si mới thành công trong việc chế tạo
than tẩy màu.
-Than được chế tạo bằng cách trộn than máu với potdineeg rửa và sấy.
- Năm 1872 Han-xơ nghiên cứu khả năng than sọ dừa hấp thụ N 2, H2 ,NH3 và
HCN ở khoảng nhiệt độ từ 0-70°C thấy HCN được hấp thụ tốt hơn NH3, N2 , H2.
- Ở nước ta từ những năm đâu thập kỷ 60 đã nghiên cứu một số than hoạt tính
dung cho mặt nạ phòng độc và phục vụ nhu cầu phát triển.
3. Phân loại
3.1. Phân loại theo Misec
Có nhiều cách để phân loại than hoạt tính. Cách đơn giản nhất theo Misec là
phân loại theo hình dáng bên ngoài của nó. Theo cách này than hoạt tính được phân

thành hai nhóm:
a. Than bột:
5
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Nhóm này gồm than tẩy màu và than y tế. Vì độ khuếch tán trong dung dịch nhỏ
nên quá trình hấp phụ xảy ra trong dung dịch rất chậm. Để tăng cường độ thiết lập cân
bằng hấp phụ than được nghiền thành bột mịn.
b. Than hạt
Than hạt chủ yếu được dùng trong hấp phụ khí và hơi, vì vậy còn có tên gọi là
than khí. Đôi khi than hạt cũng được dùng trong môi trường lỏng, đặc biệt là để lọc
nước.
Than hạt có thể là dạng mảnh hoặc dạng trụ. Nguyên liệu được xay đến kích
thước nhất định và được hoạt hóa. Than hạt dạng trụ hoàn chỉnh được chế tạo theo quy
trình phức tạp hơn. Nguyên liệu được chuẩn bị ở dạng vữa, ép vữa thành sợi và cắt
thành hạt rồi tiếp tục các bước sản xuất khác.
3.2. Phân loại Meclenbua
Meclenbua phân loại than hoạt tính theo mục đích sử dụng và vì vậy than gồm
nhiều loại:
a. Than tẩy màu
Đây là nhóm cơ bản, có ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp để tẩy
màu dung dịch. Ở đây, than hấp phụ chất bẩn có màu. Kích thước phân tử chất màu
thay đổi trong phạm vi rộng từ dạng phân tử thông thường tới dạng lớn và tới các tiểu
phân có độ phân tán keo.
Than tẩy màu dùng ở dạng bột mịn có kích thước hạt khoảng 80 – 100 µm.

Than tẩy màu còn gồm than kiềm, than axit và than trung tính.
b. Than y tế
6
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Than có khả năng hấp phụ các chất tan phân tán dạng keo trong dịch dạ dày và
ruột. Đây cũng là than tẩy màu, chỉ khác là có độ sạch cao. Trong quá trình sản xuất
không nên dùng những chất tẩm chứa nhiều cation độc như thiếc, đồng, thủy ngân,…
c. Than hấp phụ
Tùy vào chất lượng và đích sử dụng, than hấp phụ còn được chia thành ba loại:
- Than ngưng tụ: Than được dùng để gom hơi các chất hữu cơ trong không khí,
chẳng hạn dùng để tách benzen khỏi các khí thiên nhiên nhằm quay vòng dung môi dễ
bay hơi trở lại quy trình sản xuất. Than có hoạt tính cao, độ bền cơ học cao, trở lực lớp
than đối với dòng khí nhỏ, khả năng lưu trữ chất bị hấp phụ thấp. Thường than được
sản xuất dưới dạng viên định hình hay dạng mảnh đường kính từ 2 – 8 mm, chiều dài
khoảng 1.5 lần đường kính.
- Than xúc tác: cũng là một dạng than khí, có độ xốp lớn, có thể dùng làm chất
xúc tác trong tổng hợp nhiều chất vô cơ cũng như hữu cơ.
- Than khí: Than có khả năng hấp phụ chọn lọc khí và hơi. Có thể dùng than này
để tách các hợp phần khí hay hơi ra khỏi hỗn hợp của chúng. Than có ứng dụng rộng
rãi trong công nghệ dầu mỏ để làm sạch các chất thơm, không khí,…; để làm sạch
nước,… Than được sản xuất dưới dạng mảnh hay hạt định hình với kích thước tùy
thuộc vào mục đích sử dụng.
3.3. Phân loại theo Đu-bi-nin
Đu-bi-nin đã dựa vào cấu trúc xốp để phân loại than hoạt tính. Chia than hoạt

tính thành dạng thu hồi và dạng khí là không có ý nghĩa về đặc trưng cấu trúc. Theo
ông chia than thành ba dạng dưới đây là hợp lý:
a. Than hoạt tính hấp phụ khí
7
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Dùng cho hấp phụ khí, hơi và các chất dễ bay hơi. Dạng than này thuộc chất hấp
phụ có cấu trúc xốp nhỏ loại I. Đặc trưng cấu trúc của dạng than này là khi tăng thể
tích hấp phụ trong lỗ xốp nhỏ làm dễ dàng cho sự hấp phụ đẳng nhiệt
b. Than hoạt tính thu hồi
Dùng hấp phụ hơi các dung môi công nghiệp nhằm thu hồi và đưa chúng trở lại
chu trình sản xuất. Dạng than này thuộc chất hấp phụ có cấu trúc hỗn tạp. Dung tích
hấp phụ lớn nhưng khả năng lưu giữ chất bị hấp phụ thấp, nhất là trong điều kiện khử
hấp phụ bằng hơi quá nhiệt.
c. Than tẩy màu
Than tẩy màu dùng để tẩy màu và lọc sạch dung dịch, chất lỏng. Than chủ yếu
thuộc chất hấp phụ có cấu trúc loại II. Than chứa tỷ lệ lớn lỗ có kích thước đủ lớn để
hấp phụ các phân tử màu và các tạp chất khác có mặt trong pha lỏng. Khi cần hấp phụ
các chất có phân tử nhỏ khỏi dung dịch thì dùng tan có cấu trúc loại I.
Sự phân loại than hoạt tính giúp chúng ta có định hướng dễ dàng trong sản xuất
và trong việc tìm loại than thích hợp cho mục đích sử dụng của mình. Than hoạt tính
được sản xuất từ các cơ sở khác nhau, tuy có nhãn hiệu và tên thành phẩm khác nhau,
nhưng có thể có tính chất hấp phụ giống nhau.
4. Cấu trúc mao quản của than hoạt tính
Các mao quản trong than hoạt tính được chia thành ba loại theo kích thước của

chúng:
- Mao quản micro (mao quản nhỏ): những mao quản có bán kính nhỏ hơn 1 nm.
- Mao quản meso (mao quản trung): những mao quản có bán kính từ 1-25 nm.
- Mao quản macro (mao lớn): những mao quản có bán kình trên 25 nm.
8
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Hình 1. Cấu trúc mao quản của than hoạt tính
Than hoạt tính có mao quản lớn thường được sử dụng để vận chuyển chất lỏng
còn việc hấp phụ thường sử dụng than hoạt tính có các mao quản vừa và nhỏ. Các mao
quản được hình thành trong quá trình sản xuất, khi mà nguyên liệu được hoạt hóa. Các
mao quản này không được tạo ra bằng phản ứng hóa học.
Than hoạt tính chế tạo từ than bùn có cả mao quản meso và micro. Trong quá
trình sản xuất có thể điều khiển được quá trình hình thành mao quản meso – micro và
tạo ra nhiều mao quản meso cho than hoạt tính có nhiều ứng dụng. Than hoạt tính dạng
bột có chứa nhiều mao quản meso. Than hoạt tính loại này có các mao quản meso kích
thước 1-4 nm, cùng với các mao quản meso lớn hơn, gần như là dạng bột.
Than hoạt tính chế tạo từ than đá cũng có cả mao quản micro và meso và cũng
đa chức năng. Một trong những loại than phổ biến nhất trên thị trường có cỡ hạt
9
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành


GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

khoảng 0.4-1.4 mm. Một loại than mới được sử dụng và ngày càng được dùng nhiều có
cỡ hạt nhỏ hơn, khoảng 0.4 – 0.85 mm.
Than hoạt tính sản xuất từ vỏ dừa chỉ có cấu trúc mao quản micro, kích thước
dưới 1 nm. Nếu dùng loại than hoạt tính này để tinh chế cồn (thường có rất nhiều tạp
chất có kích thước khoảng 2-10 nm) thì sẽ có thể gây ra tắc nghẽn mao quản, kết quả là
than hoạt tính không thể sử dụng được hết năng suất tối đa. Tuy nhiên vẫn có thể thành
công vì khả năng hấp phụ của than hoạt tính làm từ dừa cao gấp 2-3 lần các loại than
hoạt tính khác.
Than hoạt tính chế tạo bằng hoạt hóa hóa học có độ xốp cao hơn nhiều so với
việc hoạt hóa bằng hơi nước, tạo ra được nhiều mao quản micro và meso.
5. Tái sinh than hoạt tính
Nếu loại bỏ hết các tạp chất trong than hoạt tính đã sử dụng thì chúng có thể
được tái sinh và sử dụng lại. Sau khi tái sinh, than hoạt tính có thể phục hồi đến 80%
hiệu quả sử dụng, mà trong thực tế là 100% vì ít khi sử dụng than hoạt tính đến giới
hạn của nó. Theo lý thuyết, việc này có thể thực hiện nhiều lần theo ý muốn. Đối với
các loại than hoạt tính mềm (than hoạt tính từ than bùn sẽ giảm chất lượng khi tái sinh)
thì các hạt sẽ trở nên nhỏ hơn sau mỗi lần tái sinh. Còn với các loại than hoạt tính cứng
hơn, như vỏ dừa hay than đá, sẽ vẫn giữ được chất lượng tốt và có thể tái sinh khoảng
vài trăm lần.
Có 2 cách để tái sinh than hoạt tính:
- Bằng nhiệt (tái sinh nhiệt);
- Bằng hơi nước (tái sinh hơi nước);
5.1. Tái sinh bằng nhiệt
10
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành


GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Tái sinh bằng nhiệt trong công nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
- Than hoạt tính được sấy khô.
- Sau đó gia nhiệt để cacbon hóa các tạp chất chứa trong các mao quản của than
hoạt tính.
- Than hoạt tính được hoạt hóa ở khoảng 700 - 1000°C. Ở nhiệt độ này các tạp
chất sẽ chuyển thành hơi và thoát ra khỏi than hoạt tính. Quá trình này được thực hiện
trong môi trường yếm khí để đảm bảo rằng than hoạt tính không bị đốt cháy. Bằng
cách này, các mao quản sẽ được hình thành một lần nữa và than hoạt tính được tái sinh.
Cách này ít khi được sử dụng cho những người chưng cất rượu tại gia. Ở một số
vùng, tái sinh nhiệt được thực hiện theo các bước sau:
- Bắt đầu bằng việc đổ than hoạt tính vào sàng và rửa sạch với nước nóng từ vòi.
Nếu than hoạt tính có cỡ hạt 0.4 – 0.85 mm thì chúng sẽ chui qua được các lỗ sàng
thông thường khi rửa. Bạn có thể sàng với các loại lưới tốt hơn hoặc bỏ qua hoàn toàn
bước này.
- Sau đó đun sôi than hoạt tính trong nước 10 – 15 phút để hòa tan môt vài rượu
bậc cao (đã tái sinh được 15 – 20%). Đun đến khi bay hơi. Đun lại nếu cần thiết.
- Than hoạt tính sau đó được sấy khô. Sau khi than đã khô, nó được đặt vào một
lò sấy điện.
- Bật lò ở 140 °C hoặc 150°C và nung than hoạt tính trong khoảng 2 – 3 giờ.
- Tắt lò và đợi cho than hoạt tính nguội. Bây giờ nó đã sẵn sàng để tái sử dụng
lại.
Các tạp chất khi bay hơi khỏi than hoạt tính trong quá trình đun nóng có mùi rất
tệ. Đồng thời, việc tái sinh than hoạt tính trong lò điện rất nguy hiểm vì nó có thể cháy.
11
Nhóm 3



Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Than hoạt tính làm từ gỗ và than bùn cháy ở khoảng 200°C còn than đá ở khoảng
400°C. Than đá vẫn có thể tái sinh trong lò điện ở khoảng 300 - 350°C nếu muốn.
5.2. Tái sinh bằng hơi nước
Tái sinh bằng hơi nước là phương pháp thường được sử dụng trong công nghiệp
tinh chế cồn. Nó được thực hiện theo các bước sau:
- Lọc ngược dòng với nước nóng. Được thực hiện từ trên xuống. Trong các bộ
lọc than hoạt tính luôn luôn thực hiện từ dưới lên.
- Sau đó, hơi nước được cho đi qua than hoạt tính. Nó cũng được thực hiện từ
trên xuống. Hơi nước ở 120 - 130°C và than hoạt tính cũng được làm nóng đến nhiệt
độ tương tự. Tất cả các tạp chất và rượu tạp bay hơi khỏi các mao quản.
- Cuối cùng than hoạt tính được rửa ngược và sẵn sàng sử dụng lại.
6. Ứng dụng
Than hoạt tính là một chấp hấp phụ quý và linh hoạt, được sử dụng cho nhiều
mục đích:
- Loại bỏ màu, mùi, vị không mong muốn hoặc các tạp chất hữu cơ, vô cơ trong
-

nước thải (công nghiệp và sinh hoạt).
Làm sạch không khí, kiểm soát ô nhiễm không khí từ khí thải công nghiệp.
Làm sạch hóa chất, dược phẩm.
Làm chất thu hồi vàng, bạc và các kim loại quý khác trong lĩnh vực luyện kim.
Chất mang xúc tác.
Loại bỏ các độc tố và vi khuẩn của một số bệnh.

II – Tính chất vật lý
Than hoạt tính được sản xuất và bán trên thị trường quốc tế rất đa dạng. Mỗi loại

than đều có công dụng riêng biệt đáp ứng các nhu cầu công nghiệp cụ thể. Tuy nhiên,
12
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

xét về mặt vật lý và đặc trưng kỹ thuật thì chúng có những đặc điểm chung quyết định
đến khả năng hấp phụ là:
-

Kích thước hạt;
Diện tích bề mặt riêng;
Cấu trúc vật lý;
Khối lượng riêng;

1. Kích thước hạt
Có nhiều nhiều phương pháp sản xuất than hoạt tính khác nhau nên các loại than
hoạt tính có nhiều tính chất, hình dạng và kích thước hạt khác nhau. Trước khi đưa vào
sử dụng cần xác định được các thông số như kích thước hạt và diện tích bề mặt riêng
của hạt than,… vì những thông số này là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến tính chất của than hoạt tính.
Người ta thường sử dụng hai phương pháp để xác định kích thước hạt than là:
-

Phương pháp hiển vi điện tử;
Phương pháp hấp phụ lên bề mặt;


Vì kích thước và diện tích bề mặt các hạt than khác nhau nên trong tính toán
thường lấy giá trị trung bình.
Phương pháp xác định trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử cho giá trị đường kính
trung bình hạt than với các phương pháp sản xuất khác nhau. Ví dụ, than máng có
đường kính hạt trung bình là 100 ÷ 300 Å; than sản xuất bằng lò lỏng có đường kính
hạt trung bình là 180 ÷ 600 Å; than sản xuất bằng lò khí có đường kính hạt trung bình
là 400 ÷ 800 Å. Phương pháp nhiệt phân cho than hoạt tính có đường kính hạt trung
bình lớn nhất là 1400 ÷ 4000 Å. Người ta đã đưa ra công thức tính đường kính trung
bình của hạt than hoạt tính như sau:

13
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Trong đó: n – số hạt; d – đường kính hạt.
Kích thước hạt cũng được xác định bằng phương pháp gián tiếp nhờ phương
pháp hấp phụ theo BET.
2. Diện tích bề mặt riêng
Hai phương pháp thường dùng để xác định diện tích bề mặt riêng của than hoạt
tính là:
-

Phương pháp tính toán hình học;
Phương pháp tính toán theo lượng chất lỏng phân tử thấp hoàn toàn

trơ hóa học với than hoạt tính nhưng được hấp phụ lên bề mặt của than hoạt

tính;
Theo phương pháp thứ nhất, các kích thước hình học của than hoạt tính được
xác định bằng kính hiển vi điện tử. Nếu chấp nhận các hạt than hoạt tính có dạng khối
cầu và bề mặc các hạt than phẳng nhẵn tuyệt đối thì diện tích bề mặt riêng S h được tính
theo công thức:

Trong đó: – khối lượng riêng của than hoạt tính;
DA – đường kính bề mặt trung bình hạt than;

Trong đó: n – số hạt; d – đường kính hạt;
Diện tích bề mặt riêng xác định theo phương pháp này gọi là diện tích bề mặt
hình học riêng (Sh).

14
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Theo phương pháp thứ hai, diện tích bề mặt riêng được xác định theo lượng chất
lỏng phân tử thấp hoàn toàn trơ hóa học với than hoạt tính nhưng hấp phụ lên bề mặt
than hoạt tính. Trong số chất lỏng phân tử thấp, thường dùng là nitơ ở nhiệt độ sôi của
nó hay các dung dịch iot, phenol,… Diện tích riêng bề mặt được tính toán bằng
phương pháp này gọi là diện tích hấp phụ riêng Sp.
Giá trị Sp cho mỗi chất lỏng hấp phụ khác nhau thì khác nhau vì chất lỏng phân
tử lượng lớn hơn thì khả năng hấp phụ kém hơn. Để đánh giá mức độ phẳng nhẵn bề
mặt các cấu trúc than có thể sử dụng tỷ số giữa diện tích hấp phụ riêng và diện tích bề
mặt hình học riêng. Tỷ số này càng lớn bề mặt tiếp xúc giữa hai pha càng cao.

3. Cấu trúc vật lý
Cấu trúc của than hoạt tính được đánh giá bằng mức độ phát triển cấu trúc bậc
nhất của nó. Mức độ phát triển cấu trúc này phụ thuộc vào phương pháp sản xuất và
nguyên liệu đầu đưa vào để sản xuất than. Cấu trúc bậc nhất phát triển mạnh nhất trong
than sản xuất bằng phương pháp lò. Liên kết hóa học C – C đảm bảo cho cấu trúc có
độ bền cao. Số lượng các hạt than sơ khai có cấu trúc dao động từ vài hạt đối với than
có cấu trúc thấp đến 600 hạt đối với than có cấu trúc cao.
Trong thời gian bảo quản, các cấu trúc bậc nhất của than hoạt tính tiếp xúc với
nhau, liên kết lại với nhau tạo thành liên kết bậc hau của than hoạt tính. Mức độ bền
vững của cấu trúc bậc hai phụ thuộc vào độ bền liên kết giữa các cấu trúc bậc nhất và
dao động trong khoảng độ bền của liên kết Van der Waals đến độ bền liên kết hydro có
trong than. Cấu trúc bậc hai càng bền vững khi các hạt than có kích thước càng nhỏ,
mức độ nhám bề mặt càng lớn và hàm lượng các nhóm chứa oxy trên bề mặt than càng
cao.
Cấu trúc của than hoạt tính có thể xác định trực tiếp bằng kính hiển vi điện tử và
có thể đánh giá gián tiếp qua lượng dầu được than hoạt tính hấp phụ (trị số dầu của
15
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

than). Trị số dầu của than họa tính là lượng dầu hay lượng chất lỏng không bốc hơi
(ml), trơ hóa học với than hoạt tính được hấp phụ lên bề mặt của than họa tính tạo
thành bột nhão. Theo lý thuyết, lượng dầu hấp phụ này chính là khoảng không gian
giữa các hạt than khi các hạt than này nằm sát với hạt kia. Nếu cấu trúc của than càng
lớn, mức độ kết bó chặt chẽ của than giảm, lượng dầu cần thiết để trộn miết với than
càng nhiều hơn. Như vậy, trị số dầu là đại lượng tổng hợp để đánh giá giá trị diện tích

bề mặt riêng và mức độ cấu trúc của than hoạt tính.
4. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của than hoạt tính là đại lượng phụ thuộc vào phương pháp xác
định nó. Chẳng hạn, nếu như dùng rượu, axeton để xác định khối lượng riêng của than
hoạt tính thì rượu và axeton lại là các phân tử quá lớn, không len lỏi và các khe, kẽ
giữa các hạt than và trên bề mặt than. Như vậy, thể tích do các hạt than chiếm sẽ lớn và
khối lượng riêng sẽ nhỏ hơn khối lượng riêng thực của than. Khối lượng riêng của than
hoạt tính xác định bằng phương pháp này dao động trong khoảng từ 1800 ÷ 1900
km/m3. Khi xác định khối lượng riêng của than hoạt tính trong heli lỏng, thu được giá
trị từ 1900 ÷ 2000 kg/m3. Khối lượng riêng của than hoạt tính được tính toán theo hằng
số mạng tinh thể là 2160 ÷ 2180 kg/m3.
Than hoạt tính dạng bột là các hạt nằm sát bên nhau và ở các góc cạnh, các cung
là không khí, vì thế khối lượng riêng của nó nhỏ hơn nhiều và dao động từ 80 ÷ 300
kg/m3, phụ thuộc vào mức độ phát triển cấu trúc của than. Than có cấu trúc càng lớn,
khoảng trống giữa các cấu trúc càng nhiều và giá trị khối lượng riêng càng nhỏ.
Qua ứng dụng của than hoạt tính, người ta thấy rằng giá trị khối lượng riêng
1860 kg/m3 thường được sử dụng khá phổ biến.

III – Tính chất hóa học
16
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Phân tích cấu tạo và cấu trúc của than hoạt tính bằng tia Rơnghen cho thấy các
hạt than hoạt tính có cấu trúc mạng phẳng, cấu tạo từ các vòng cacbon, vị trí sắp xếp
các nguyên tử cacbon trong vòng giống vị trí sắp xếp các nguyên tử cacbon trong

benzen. Các nguyên tử cacbon liên kết với nhau bằng liên kết hóa học như sau:
Khoảng 3 ÷ 7 mạng cacbon phẳng sắp xếp thành từng lớp, mạng này lên mạng
khác, nhưng không trồng khít và chính xác như nhau mà các nguyên tử cacbon ở các
mạng khác nhau nằm lệch nhau tạo thành các tinh thể sơ khai của than hoạt tính.
Khoảng cách giữa các nguyên tử cacbon trong cùng một mạng là 1.42 Å, khoảng cách
giữa các nguyên tử cacbon tương ứng ở hai mạng kề nhau là 3.6 ÷ 3.7 Å.
Trong mỗi tinh thể sơ khai của than hoạt tính chứa khoảng 100 ÷ 200 nguyên tử
cacbon. Các tinh thể sơ khai sắp xếp tự do và liên kết với nhau để tạo thành các hạt
than đầu tiên. Số lượng các tinh thể sơ khai trong hạt than quyết định kích thước của
hạt than, chẳng hạn than hoạt tính được sản xuất bằng phương pháp khuếch tán
MacDG – 100 chứa khoảng 5000 ÷ 10000 tinh thể.
Trong quá trình sản xuất, do có sự va chạm, khuấy trộn, các hạt than sơ khai
thường có dạng khối cầu hoặc gần cầu. Các khối cầu nằm bên trong hỗn hợp phản ứng
lại liên kết với nhau nhằm tăng kích thước của hạt để giảm năng lượng tự do bề mặt và
tạo thành các chuỗi. Hình dạng và kích thước của chuỗi phụ thuộc vào tính chất của
từng loại than. Các chuỗi hạt như vậy được gọi là cấu trúc hạt bậc nhất của than hoạt
tính. Trong tinh thể khối của hạt than hoạt tính, các nguyên tử cacbon nằm ở mặt ngoài
(cạnh hoặc mép) có mức độ hoạt động hóa học lớn, và vì vậy, nó là trung tâm của các
quá trình oxy hóa tạo cho bền mặt than hoạt tính hàng loạt các nhóm hoạt động hóa
học khác nhau.
Ngoài cacbon, trong thành phần hóa học của than hoạt tính còn có hydro, lưu
huỳnh, oxy và các chất khác. Các nguyên tử này được đưa vào than hoạt tính cùng với
17
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng


nguyên liệu đầu và trong quá trình oxy hóa. Sự có mặt của các hợp chất chứa oxy trên
bề mặt than hoạt tính được chứng minh bằng phản ứng axit huyền phù trong nước của
than hoạt tính.
Bảng 1. Thành phần nguyên tố một số loại than hoạt tính
Loại
Tăng cường máng
Bán tăng cường lò
Tăng cường lò lỏng

Cacbon
95.2
99.2
98.2

Oxy
3.6
0.4
0.8

Hàm lượng, %
Hydro
0.6
0.3
0.3

Chất dễ bay hơi
5
1.2
1.4


Nhìn chung, tùy vào từng loại than với các phương pháp sản xuất khác nhau,
thành phần của chúng cũng khác nhau, nhưng nằm trong giới hạn cho phép:
-

Cacbon: 80 ÷ 99.5%;
Hydro: 0.3 ÷ 1.3 %;
Oxy: 0.5 ÷ 1.5 %;
Nitơ: 0.1 ÷ 0.7 %;
Lưu huỳnh: 0.1 ÷ 0.7 %;

IV – Nguyên liệu chế tạo than hoạt tính
Nguồn nguyên liệu cho sản xuất than hoạt tính là những nguyên liệu có hàm
lượng cacbon cao nhưng lại chứa ít các thành phần vô cơ khác như gỗ, than non, than
bùn, than đá,… Bên cạnh đó, rất nhiều loại chất thải nông nghiệp như vỏ trấu, vỏ dừa,
… cũng có thể chuyển thành than hoạt tính bởi nguồn nguyên liệu này có sẵn, rẻ tiền,
hàm lượng cacbon cao và các thành phần vô cơ thấp.
Có thể phân chia nguyên liệu thành ba nhóm như sau:
-

Từ than đá, than bùn
Từ thực vật: gỗ, bã mía, rơm rạ, vỏ quả, hạt quả
18

Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành
-

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng


Từ động vât: xương , xúc tu các loài động vât.

III – Phương pháp sản xuất
Than hoạt tính chủ yếu được sản xuất bằng cách nhiệt phân nguyên liệu thô có
chứa cacbon ở nhiệt độ dưới 1000°C. Quá trình sản xuất gồm hai bước:
- Than hóa ở nhiệt độ dưới 800°C trong môi trường yếm khí hoặc khí trơ.
- Hoạt hóa sản phẩm của quá trình than hóa ở nhiệt độ khoảng 950 - 1000°C.
1. Quá trình than hóa
Quá trình than hóa là quá trình phân hủy nhiệt nguyên liệu để đưa nguyên liệu
ban đầu và dạng cacbon, đồng thời làm bay hơi một số chất hữu cơ nhẹ và tạo mao
quản ban đầu. Quá trình than hóa có thể thực hiện được trong cả ba pha rắn, lỏng, khí.
Than hóa trong pha rắn: Nguyên liệu đầu là các phân tử lớn do sự tổng hợp hoặc
quá trình tự nhiên. Phân hủy nguyên liệu đầu bằng cách tăng nhiệt xử lý, giải phóng
các chất khí và chất lỏng có khối lượng phân tử thấp.
Than hóa trong pha lỏng: Sử dụng các nguyên liệu như vòng thơm, hắc ín cho
phép tạo thành cacbon dạng graphit không có mao quản, cần một phản ứng tác động
lên các lớp graphit để tạo ra mao quản.
Than hóa trong pha khí: Nguyên liệu ban đầu là các khí như metan, propan hoặc
benzen trộn với heli. Quá trình than hóa thực hiện ở áp suất tương đối thấp.
Nguyên tắc của quá trình sản xuất than nguyên liệu thực vật là dùng nhiệt phân
hủy nguyên liệu trong điều kiện không có không khí. Dưới rác dụng của nhiệt từ nhiệt
độ thường tới 170°C, vật liệu bị khô đều; từ 170 ÷ 280°C, vật liệu bị phân hủy theo
những quá trình thu nhiệt, ở đây các hợp phần của nguyên liệu bị biến tính, giải phóng
oxit cacbon, khí cacbonic, axit axetic,… Tiếp theo, từ 280 ÷ 380°C xảy ra sự phân hủy
19
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành


GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

phát nhiệt giải phóng metanol, hắc ín,… Quá trình cacbon hóa xem như kết thúc ở
khoảng 400 ÷ 600°C.
2. Quá trình hoạt hóa
Quá trinh hoạt hóa trong sản xuất than hoạt tính có ý nghĩa rất lớn, vì vậy
người ta đã tập trung nhiều cố gắng nghiên cứu khâu này. Việc nghiên cứu than hoạt
tính ban đầu tập trung vào việc thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc nguyên liệu và sản
phẩm. Việc chọn nguyên liệu một mặt dựa vào quy mô sản xuất, mặt khác dựa vào
nguyên liệu thích hợp tự nhiên cho một sản phẩm nhất định. Ví dụ xương động vật cho
than tẩy màu, sọ dừa cho than rắn chắc thích hợp để sản xuất than hấp phụ khí và hơi...
Thời gian về sau công tác nghiên cứu đi sâu vào cấu trúc xốp của than, người ta
đã nhận thấy phương pháp than hóa tuy không ảnh hưởng tới thành phần nguyên tố của
than nhưng ảnh hưởng rõ rệt lên cấu trúc xốp của than, ảnh hưởng mạnh lên việc hình
thành các sản phẩm do than hóa tạo thành như hắc ín, than vô định hình, ... từ đó ảnh
hưởng lên quá trình hoạt hóa và ảnh hưởng lên tính chất than thành phẩm.
Theo Ac-lếch-xep-ski, việc chọn nguyên liệu cho than hoạt tính dựa vào thành
phần các hợp chất hữu cơ của nguyên liệu. Nguyên liệu tốt là loại chứa các hợp chất
hữu cơ bị phân hủy ở nhiệt độ không cao và khi bị nhiệt phân không tạo ra cacbua no
phân tử lơn, mà loại phân tử này lại chỉ bị phân hủy ơ nhiệt độ cao tạo ra cacbon
graphit hóa.
Quá trình nhiệt phân phải được thực hiện nhanh làm giảm thời gian tiếp xúc
giữa cacbon mới được hình thành và sản phẩm của quá trình nhiệt phân. Tiếp theo quá
trình than hóa là quá trình hoạt hóa. Mục đích của quá trình hoạt hóa là giải phóng độ
xốp sơ cấp đã có sẵn trong than, đồng thời tạo thêm độ xốp thứ cấp làm than có hoạt
tính cao.
20
Nhóm 3



Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Riêng về hoạt hóa có thể phân chia một cách có điều kiện thành hai phương
pháp:
- Phương pháp hoạt hóa hóa học.
- Phương pháp hoạt hóa hóa lý.
Phương pháp hoạt hóa hóa lý dùng các chất oxy hóa như hơi nước, dioxit
cacbon ... làm tác nhân tác dụng với than nguyên liệu, khi mức độ hoạt hóa chưa cao
(độ xốp còn kém) tác nhân hoạt hóa tác dụng với cacbon vô định hình và cacbua mạch
cao nằm trên bề mặt than giải phóng độ xốp sơ cấp đã có sẵn trong than. Tiếp theo là
chúng tác dụng với khung than làm chảy một phần cacbon tinh thể tạo thêm độ xốp
cho than.
Hoạt hóa hóa học chủ yếu dùng cho than gỗ. Nguyên liệu thường được sử dụng
là gỗ trộn với chất hoạt hóa và chất hút nước (thường dùng là H 3PO4 hoặc ZnCl2),
thường ở nhiệt độ 500°C, có khi lên tới 800°C. H 3PO4 làm gỗ phình ra trong suốt quá
trình, bảo đảm than không bị xẹp trở lại, làm cho than xốp và chứa đầy H 3PO4. Sau đó
phải tiến hành rửa để thực hiện các bước tiếp theo.
Trong các muối vô cơ thì chất có tác dụng hoạt hóa mạnh là ZnCl 2 vì là chất
khử hydrat hóa mạnh, đồng thời là chất bảo vệ cho than không bị cháy. Dạng muối phổ
biến của kẽm clorua khi làm bay hơi dung dịch là ZnCl 2.4H2O tan mạnh trong nước,
độ tan của kẽm clorua trong nước là 31,8 mol/lít ở 25°C. Kẽm clorua bay hơi dung
dịch thu được ZnCl2 khan có nhiệt độ nóng chảy là 262°C và nhiệt độ sôi 756°C.
Trong nước ZnCl2 thủy phân tạo môi trường axit:
Zn2+

+


H2O = Zn(OH)2

+

H+

21
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Do hút ẩm mạnh và tạo muối trong axit dung dịch ZnCl 2 đậm đặc có khả năng
phân hủy các vật liệu xenlulozơ, một số kết quả về việc nghiên cứu sử dụng ZnCl 2 làm
tác nhân hoạt thóa để chế tạo than hoạt tính.
Du-bi-nin và Sê-mêno-va đã nghiên cứu tác dụng hoạt hóa của các muối ZnCl2;
CaCl2 và hỗn hợp hai muối này đối với nguyên liệu gỗ thông mộc. Những sản phẩm
chế tạo được đều có hoạt tính cao đối với hấp phụ hơi benzen và tẩy màu metyl xanh.
Khả năng hoạt hóa của CaCl2 trong chế tạo than khí cũng như than tẩy màu đều
thấp hơn của ZnCl2 . Đáng chú ý là tác dụng hoạt hóa của hỗn hợp hai muối ZnCl 2 và
CaCl2, việc thay thế một phần ZnCl2 bằng CaCl2 làm giảm hoạt tính hấp phụ hơi
benzen nhưng lại làm tăng hoạt tính hấp phụ màu. Vậy có thể dùng CaCl 2 theo tỷ lệ
thích hợp thay ZnCl2 trong chế tạo than hoạt tính tẩy màu.
Vai trò các tác nhân có thể đã là làm thoát biến các phân tử xenluloza, bẳng
phản ứng khử nước, phản ứng oxy hóa ... các tác nhân hóa học đã phá vỡ các liên kết
ngang, làm cho các phân tử xenluloza khử đồng phân hóa, thậm chí làm thay đổi bản
chất hóa học của xenluloza.
Tác nhân quan trọng nhất của các tác nhân hóa học là khử hydrat tạo điều kiện

cho các hợp chất hữu cơ dễ dàng bị phân hủy dưới tác dụng của nhiệt, đồng thời ngăn
cách quá trình nhiệt phân tạo ra sản phẩm không bị cacbon hóa như hắc ín.
Công nghệ chế tạo than hoạt tính theo phương pháp hoạt hóa hóa học gồm tẩm
tác nhân hoạt hóa vào nguyên liệu sau đó nung nguyên liệt đã tẩm bằng lò nung trong
điều kiện không có không khí. Độ đậm đặc của dung dịch tẩm, tỷ lệ giữa lượng chất
dùng làm tác nhân hoạt hóa đối với nguyên liệu, nhiệt độ nung và thời gian nung cần
được xác định cho thích hợp với từng trường hợp một. Sau khi đã tham gia quá trình
hoạt hóa tác nhân hoạt hóa lại được tách khỏi sản phẩm và quay vòng tham gia quá
trình sản xuất tiếp theo.
22
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Thông thường hoạt hóa hóa học được thực hiện ở những nhiệt độ 400 ÷
1000°C, đối với ZnCl2 thì nhiệt độ tối ưu là 500 ÷ 700°C. Tỷ số giữa khối lượng chất
hoạt hóa hóa học đối với lượng khô vật liệu được tẩm có ảnh hưởng lớn lên độ xốp của
than thành phẩm. Có thể hình dung cụ thể rằng thể tích muối vô cơ nằm trong vật liệu
bị than hóa chính là thể tích lỗ xốp do muối để lại sau khi nó bị hòa tan để tách đi. Độ
tẩm được coi như thước đo mức độ hoạt hóa hóa học giống độ sém trong hoạt hóa hóa
lý.

IV - Ứng dụng than hoạt tính trong tinh chế cồn
1. Giới thiệu
Than hoạt tính sử dụng trong việc tinh chế cồn rất hiệu quả. Đồng thời, than hoạt
tính rất rẻ và có thể tuần hoàn sử dụng lại. Đây là phương pháp lọc nước và cồn tầm
trung tốt nhất trên thế giới. Các tính chất hữu hiệu của than hoạt tính cho phép giữ lại

các chất độc hại, kim loại nặng, thuốc trừ sâu, mùi hôi, các chất hóa học, dầu tạp và
các chất không cần thiết trong cả pha lỏng và pha hơi.
Than hoạt tính được sử dụng khi các phương pháp lọc vật lý thông thường (sử
dụng sàng, giấy lọc hay miếng lọc và cát) không thể tách riêng các chất. Than hoạt tính
hoạt động dựa trên khả năng hấp phụ các tạp chất vào trong các mao quản. Sự hấp phụ
xảy ra thông qua sự kết hợp của các yếu tố, bao gồm: diện tích bề mặt hấp phụ rất lớn
cùng với sự phân chia kích thước các mao quản (micro, meso và macro) và cấu trúc
của bề mặt mao quản (gọi là lực lượng gắn kết). Sau quá trình hấp phụ, các mao quản
của than hoạt tính sẽ tiến tới bão hòa tạp chất và không thể hấp phụ thêm được nữa.
Sự hấp phụ xảy ra khi các tạp chất hữu cơ bị ràng buộc vào bên trong các mao
quản của than hoạt tính. Điều này diễn ra khi các mao quản có kích thước lớn hơn tạp
chất mà chúng hấp phụ.
23
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

Có hai loại hấp phụ, hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học:
- Hấp phụ vật lý xảy ra khi các tạp chất bị giữ trong các mao quản và trên bề mặt
than hoạt tính bởi lực tĩnh điện Van der Waals, than hoạt tính lúc này như một
nam châm. Các tạp chất phía bên ngoài than hoạt tính liên kết lỏng lẻo, như là
những phân tử lớn bị mắc kẹt ngoài các mao quản nhỏ.
- Hấp phụ hóa học là sự đồng nhất của tạp chất với các chất khác trên bề mặt mao
quản than hoạt tính. Hấp phụ hóa học diễn ra mạnh mẽ. Các chất hóa học hấp
phụ trên bề mặt mao quản phụ thuộc vào nguyên liệu thô sử dụng, phương pháp
hoạt hóa và các bước xử lý tiếp theo.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lọc

Chỉ một phần nhỏ bề mặt hấp phụ của than hoạt tính có thể khiến các tạp chất
mắc kẹt trong chúng. Diện tích bề mặt lớn nhất được tạo ra bởi mao quản micro,
thường là 90 ÷ 98%, 1 đến 10% bởi mao quản meso (trung bình) và khoảng 1% bởi
mao quản macro (lớn). Rất nhiều tạp chất chúng ta muốn loại bỏ khỏi cồn có kích
thước từ 2-10 nm và chúng quá lớn để chui vào các mao quản micro. Chúng ta cần các
mao quản meso để hấp phụ chúng. Điều kiện lý tưởng nhất là các mao quản trong than
hoạt tính hơi lớn hơn tạp chất để có thể hấp phụ chúng. Các mao quản nhỏ hơn không
thể hấp phụ và số lượng các mao quản lớn trong than hoạt tính là ít hơn so với hai loại
mao quản còn lại.
Khả năng lọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:
- Loại than hoạt tính sử dụng;
- Diện tích bề mặt riêng;
- Cấu trúc mao quản (sự phân chia các mao quản micro, meso và macro);
Các chất bị hấp phụ phụ thuộc vào:
- Kích thước của phân tử tạp chất (phải nhỏ hơn kích thước của mao quản);
24
Nhóm 3


Đồ án chuyên ngành

GVHD: ThS. Quách Thị Phượng

- Mật độ tạp chất;
- Lượng tạp chất trong cồn;
- Điểm sôi của tạp chất;
Các loại tạp chất trong cồn nên đủ nhỏ để vừa với kích thước của các mao quản.
Một tạp chất có điểm sôi cao sẽ dễ dàng bị hấp phụ hơn so với những tạp chất có điểm
sôi thấp. Nếu than hoạt tính trở nên bão hòa, các tạp chất có điểm sôi cao có thể đuổi
các tạp chất nhẹ hơn ra ngoài và chiếm chỗ của chúng. Điều này xảy ra dễ dàng nhất

trên bề mặt than hoạt tính, nơi mà các tạp chất liên kết lỏng lẻo, thậm chí có thể xảy ra
ở bên trong các mao quản. Đó là lý do tại sao chúng ta không nên lọc cồn nhiều lần
qua các cột, kết quả thu được sẽ không như mong muốn.
Nhiệt độ: Quá trình lọc có thể tiến hành tốt ở nhiệt độ phòng, nếu lọc ở nhiệt độ
thấp sẽ không đạt được hiệu quả lọc.
3. Phương pháp lọc
- Sử dụng bột than hoạt tính, tạo huyền phù trong cồn.
- Lọc cồn bằng than hoạt tính dạng hạt.
3.1. Than hoạt tính dạng bột
Than hoạt tính dạng bột không đạt được hiệu quả 100% trong việc lọc cồn. Nếu
bạn muốn có cồn tinh khiết, bạn nên sử dung ống lọc với than hoạt tính dạng hạt.
Nhưng chúng rất hữu dụng trong quá trình tiền xử lý cồn trước khi lọc thông thường.
1. Trộn 4g than hoạt tính dạng bột trên 1 lít cồn.
2. Đổ thẳng vào trong cồn.
3. Để quá trình xảy ra trong ít nhất 24 giờ. Chú ý trong suốt thời gian này nên
khuấy đều ít nhất 4 lần.
25
Nhóm 3


×