Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đặc tính sinh học sinh thái của loài sim (rhodomyrtus tomentosa (aiton) hassk ) ở vườn quốc gia phú quốc, kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Quách Thúy Hằng

ĐẶC TÍNH SINH HỌC SINH THÁI CỦA
LOÀI SIM (Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk.) Ở VƯỜN QUỐC GIA
PHÚ QUỐC, KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Quách Thúy Hằng

ĐẶC TÍNH SINH HỌC SINH THÁI CỦA
LOÀI SIM (Rhodomyrtus tomentosa
(Aiton) Hassk.) Ở VƯỜN QUỐC GIA
PHÚ QUỐC, KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Sinh Thái học
Mã số

: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN HỢP



Thành phố Hồ Chí Minh - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Xin cam đoan nội dung nêu trong luận văn phản ánh trung thực những vấn đề do
chính bản thân học viên khảo sát và thu kết quả trong khi thực hiện đề tài.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Học viên ký tên

Quách Thúy Hằng

1


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc học viên xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Sinh học trường Đại Học Sư
Phạm TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ học viên trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Phó giáo sư - Tiến sĩ Trần Hợp, người thầy kính mến đã hết lòng giúp đỡ, dạy bảo,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Thạc sĩ Đặng Văn Sơn cùng các nhân viên tại VQG Phú Quốc, Trung tâm nghiên
cứu rừng và đất ngập nước đã hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học
viên trong quá trình thu thập số liệu tại VQG để học viên có thể hoàn thành được luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho học viên
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.

Xin gửi lới cảm ơn tới bạn bè, các anh chị trong lớp cao học Sinh thái học giúp đỡ
học viên trong những lúc học viên gặp khó khăn.
Xin chân thành cảm ơn ba mẹ và chị đã luôn ở bên cạnh động viên và giúp đỡ học
viên học tập làm việc và hoàn thành luận văn..
Mặc dù học viên đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... 5
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................................ 6
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 7
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................... 8
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thu mẫu – VQG Phú Quốc (Kiên Giang) ........................ 8
1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................. 8
1.1.2. Địa hình ................................................................................................................... 8
1.1.3. Khí hậu – thời tiết .................................................................................................. 11
1.1.4. Thủy văn ................................................................................................................ 12
1.1.5. Hệ thực vật ............................................................................................................ 13
1.2. Phân bố, sinh thái ...................................................................................................... 14

1.3. Công dụng ................................................................................................................... 15
1.3.1. Về dinh dưỡng ....................................................................................................... 15
1.3.2. Về làm thuốc ......................................................................................................... 15
1.4. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................... 15
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới............................................................................. 15
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 16

CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 18
2.1. Địa điểm thu mẫu ....................................................................................................... 18
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 18
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 19
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa .................................................................... 19
2.3.2. Phương pháp bảo quản mẫu .................................................................................. 19
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái và giải phẫu lá, thân non ............................... 19
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu hình thái và cấu tạo thân .............................................. 20
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu hình thái hoa ................................................................. 20
2.3.6. Phương pháp phân loại phấn hoa .......................................................................... 20
3


2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học của quả Sim ...................................... 20
2.3.8. Phương pháp giám định taxa gọi là Sim ............................................................... 21
2.3.9. Phương pháp điều tra ............................................................................................ 21
2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 21
2.3.11. Phương pháp lập ô ............................................................................................... 21
2.3.12. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững ......................... 22

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 23
3.1. Xác định loài Sim ở VQG Phú Quốc có khả năng chế biến rượu. ........................ 23
3.1.1. Về phân loại........................................................................................................... 23

3.1.2. Mô tả hình thái ...................................................................................................... 24
3.1.3. Hình thái hạt phấn hoa .......................................................................................... 35
3.1.4. Đặc điểm giải phẫu ................................................................................................ 35
3.2. Phân bố sinh thái của loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.). ......... 39
3.2.1. Mô tả hiện trạng rừng và các đặc điểm của các trạng thái rừng vùng nghiên cứu.39
3.2.2. Phân bố Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) theo mật độ. .................. 43
3.2.3. Phân bố loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) theo các sinh cảnh
rừng.................................................................................................................................. 44
3.2.4. Hiện trạng phân bố Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) phân theo các
loại đất ở từng vùng ......................................................................................................... 46
3.2.5. Sản lượng quả Sim ................................................................................................ 62
3.3. Các phương pháp sản xuất rượu Sim ...................................................................... 64
3.3.1. Phương pháp thủ công ........................................................................................... 64
3.3.2. Phương pháp công nghiệp (Quy trình sản xuất) ................................................... 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 67
1. Kết luận .......................................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ........................................................................................................................ 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 69
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 71

4


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

D1,3

Đường kính ngang ngực


S tán

Diện tích tán

ĐDSH

Đa dạng sinh học

Ex situ

Bảo tồn chuyển vị

ForWet

Trung tâm Nghiên cứu Rừng và Đất ngập nước

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hvn

Chiều cao vút ngọn

In situ

Bảo tồn nguyên vị

N


Số cây

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

Sub-Fipi

Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng

TS

Tái sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

VQG

5



MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Phú Quốc là một quần thể đảo, trong đó có đảo chính Phú Quốc. Ngoài ra, còn có
quần thể Thới An, quần đảo Thổ Châu và các đảo lẻ gồm 40 đảo lớn nhỏ lập thành huyện
đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên giang. Tổng diện tích tự nhiên huyện đảo là 584 km2, trong đó đảo
Phú quốc chiếm 563 km2. VQG Phú Quốc có nhiều hệ sinh thái đặc trưng và nhiều loài
động thực vật đặc hữu, quý hiếm. VQG Phú Quốc được thành lập nhằm mục đích là bảo tồn
hệ sinh thái tự nhiên, các nguồn gen động thực vật và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng
sinh học phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện đảo Phú Quốc. Rừng của VQG
Phú Quốc thể hiện tính đa dạng sinh học của rừng nhiệt đới đặc biệt có nhiều và là nơi thích
hợp cho sự phân bố của cây Sim và các loài Sim (Myrtaceae).
Từ nhiều năm trước đây, người dân vẫn sử dụng quả Sim để ăn, làm rượu,..vì theo
các tài liệu Đông Y, cây Sim có nhiều giá trị cao: cây Sim chứa khá nhiều chất sắt, chất này
có chứa nhiều pelargonidin dùng làm màu nhuộm tự nhiên trong chế biến thực phẩm. Bên
cạnh những sản phẩm từ Sim như trà hoa Sim, rượu, mật, xi-rô... người ta còn chiết xuất
phần tinh chất từ thân cây Sim để chế biến thành các loại nước hoa, xà phòng... Không dừng
lại ở những ứng dụng trong lĩnh vực thực phẩm và mỹ phẩm, các bộ phận của cây Sim, từ
thân, lá, rễ đến quả, hoa còn là những vị thuốc tốt đối với sức khỏe [10].
Cây Sim để mọc tự nhiên có từ lâu trên đảo Phú Quốc, những cánh rừng Sim mọc
tập trung theo triền đồi, ven suối và dưới các thung lũng. Những năm qua, do không được
quản lí và đánh giá đúng mức nên những cánh rừng Sim bị khai thác không có kế hoạch
hoặc chặt phá để trồng các loại cây khác, xây dựng các khu du lịch. Tuy nhiên, Sim cũng là
nguồn tài nguyên phong phú và đặc sản của VQG Phú Quốc, do đó quần thể có cây Sim bị
thu hẹp và sản lượng Sim do nhân dân khai thác cạn kiệt dần. VQG Phú Quốc trong quá
trình phát triển cũng coi cây Sim là một đặc sản quý cần duy trì và phát triển, cũng là một
nguồn lợi kinh tế cho vườn. Nhưng hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về loài
chuyên sâu về xác định phân bố, sản lượng, số loài Sim hiện có ở VQG Phú Quốc để có thể
bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên giá trị này. Xuất phát từ thực tế
trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“ĐẶC TÍNH SINH HỌC SINH THÁI CỦA LOÀI SIM (Rhodomyrtus tomentoỞ

VƯỜN QUỐC GIA PHÚ QUỐC, KIÊN GIANG”.
6


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Điều tra các sinh cảnh tự nhiên rừng có sự phân bố của cây Sim
- Xác định các loài được gọi là Sim hiện có tại VQG Phú Quốc.
- Phân bố và sản lượng của các loài Sim hiện có tại VQG Phú Quốc.
- Tham khảo các hướng chế biến các sản phẩm từ cây Sim.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hình thái - giải phẫu lá, giải phẫu thân non, hình thái hạt phấn hoa của
loài Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.)
- Nghiên cứu sự phân bố sinh thái và đặc tính sinh học của loài Sim để bảo tồn và chế
biến các sản phẩm từ cây Sim.

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Các khu vực có phân bố loài Sim tại VQG Phú Quốc.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thu mẫu – VQG Phú Quốc (Kiên Giang)
1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.1.1. Vị trí
- VQG Phú Quốc nắm ở phía Bắc của đảo phú quốc, có địa giới hành chính nằm trên
6 xã: Cửa Dương, Cửa Cạn, Bãi thơm, Gành Dầu, Hàm Ninh và một phần của xã Dương Tơ
thuộc huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang.
1.1.1.2. Tọa độ địa lý

- Từ 10012’07” đến 10027’02” vĩ độ Bắc
- Từ 103050’04” đến 104004’40” kinh độ Đông
1.1.1.3. Phạm vi ranh giới
- Phía Bắc, Đông và tây giáp với biển Đông.
- Phía Nam và Đông Nam giáp xã Cửa Dương và Hàm Ninh
1.1.1.4. Diện tích
- Tổng diện tích tự nhiên VQG Phú Quốc là 29.135,9 ha. Trong đó:
+ Phân khu phục hồi nghiêm ngặt: 8.677,0 ha.
+ Phân khu phục hồi sinh thái: 20.425,9 ha.
+ Phân khu hành chính dịch vụ: 33,0 ha.

Hình 1.1. Bản đồ đảo Phú Quốc [14]
1.1.2. Địa hình
+ VQG Phú Quốc nằm ở phía Bắc đảo chính của Phú Quốc với những đồi núi cao
8


thuộc 3 dãy núi Hàm Ninh, Hàm Rồng và Gành Dầu. Phía Đông và Đông Bắc có các đỉnh
núi cao là Núi Chúa (603 m), núi Gò Quập (478 m), núi Đá Bạc (448 m) của dãy núi Hàm
Ninh. Các dãy núi này phần lớn có độ dốc > 450. Phía Bắc bị chế ngự bởi dãy Bãi Đại với
độ cao 200 – 250 m gồm núi Chảo (379 m), núi Hàm Rồng (365 m).
+ Nhìn chung, địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, có những
vùng trũng tạo thành những “lung” như vùng Bãi Thơm, Cửa Cạn ngập nước vào mùa mưa
[7].
1.1.2.1. Địa chất
- Theo tài liệu địa chất của Viện Địa Lý Việt Nam, Phú Quốc có nền địa chất sa thạch
là chủ yếu, mảng địa chất nầy có liên hệ với nền địa chất của Campuchia thuộc phía Tây
Nam của vùng Kompong Som, Kok Kong, B. Kong Pot do trầm tích mảnh vỡ từ Trường
Sơn đưa về (Trần Kim Thạch, 1983). Do đó, sự phân hủy của loại đá này tạo ra loại đất có
thành phần cơ giới cát là chủ yếu. Một đặc điểm nữa của loại đá trầm tích này là do kết cấu

bình hàng nên khả năng giữ nước kém khi đá bị bào mòn theo hông.
1.1.2.2. Thổ nhưỡng
- Theo kết quả điều tra và xây dựng bản đồ đất huyện Phú Quốc năm 2012, của Phân
viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Nam và Trung tâm nghiên cứu Rừng và Đất
ngập nước. VQG Phú Quốc được chia ra 4 nhóm đất: Nhóm đất cát, nhóm đất phù sa, nhóm
đất xám và nhóm đất đỏ vàng.
(a).

Nhóm đất cát: Được chia ra 2 đơn vị chú dẫn bản đồ như sau:

-

Đất cát biển trắng vàng (C): Phân bố thành các giải kéo dài song song với

đường bờ biển, tập trung nhiều ở các xã Gành Dầu, Hàm Ninh, Cửa Dương, Bãi Thơm, Cửa
Cạn. Đất có thành phần cơ giới thô, thay đổi từ cát đến cát pha. Hàm lượng dinh dưỡng
trong đất thấp. Tuy lượng dinh dưỡng thấp song độc tố trong đất cát hầu như không có. Mặt
khác, đất được phân bố ở địa hình khá bằng phẳng, thành phần cơ giới nhẹ, độ xốp cao, khả
năng thoát nước nhanh, dễ cải tạo để canh tác cây nông nghiệp. (Chiếm 8% diện tích)
-

Đất cát có tầng mặt giàu mùn (Ch): Phân bố ở các khu vực có địa hình thấp,

tập trung nhiều ở các xã Hàm Ninh, Bãi Thơm, Cửa Cạn, Cửa Dương. Đất có thành phần cơ
giới mịn hơn và một số yếu tố dinh dưỡng như mùn, đạm và kali cao hơn so với đất cát
trắng. Tuy nhiên, lại bị hạn chế bởi địa hình thấp trũng và thường bị ngập nước vào mùa
mưa. Do vậy, loại đất này thích hợp cho các loài cây chịu ngập như Tràm. (Chiếm 22% diện
tích)
9



(b). Nhóm đất phù sa: Nhóm đất phù sa chỉ có một đơn vị chú dẫn bản đồ là Đất phù
sa gley (Pg): Phân bố ở xã Cửa Dương và Cửa Cạn. Thực chất đây là một đơn vị đất có
nguồn gốc hỗn hợp từ những trầm tích biển, phù sa sông suối và có cả sản phẩm dốc tụ.
Đặc điểm chung của chúng là có thành phần cơ giới mịn, từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Do
phân bố ở địa hình thấp trũng nên loại đất này giàu mùn, giàu đạm, kali khá. (Chiếm 2%
diện tích)
(c).

Nhóm đất xám: Gồm 2 đơn vị chú dẫn bản đồ sau:

- Đất xám trên đá mác ma axit và đá cát (Xa): Phân bố ở các xã Gành Dầu, Cửa
Dương, Hàm Ninh, Dương Tơ và Bãi Thơm. Phần lớn đất xám ở VQG Phú Quốc có tầng
dày trên 100 cm (khoảng 14 % diện tích), phần còn lại có tầng mỏng hơn do bị hạn chế bởi
tỷ lệ đá lẫn cao trong khoảng độ sâu 50 – 100 cm.
- Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng (Xf): Phân bố ở các xã Bãi Thơm, Gành Dầu,
Dương Tơ, Cửa Cạn, Cửa Dương, được hình thành từ sản phẩm phong hóa của đá cát, lại
phân bố ở địa hình tương đối thấp, nên tầng mặt đất có hàm lượng dinh dưỡng mùn, đạm và
kali khá giầu. (Chiếm 24% diện tích)
(d).

Nhóm đất đỏ vàng: Có một đơn vị chú dẫn bản đồ là Đất vàng nhạt trên đá

cát (Fq), Phân bố rải rác ở VQG Phú Quốc. Khác với các loại đất cát, đất phù sa và đất
xám, phần lớn đất Fq có tầng đất hữu hiệu mỏng và thường có đá lộ đầu ở các mức độ khác
nhau. Đất Fq có thành phần cơ giới nhẹ, từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, dinh dưỡng đa
lượng ở mức độ trung bình.(Chiếm 30% diện tích) [7]

10



Hình 1.2. Bản đồ đất vùng phân bố các lòai Sim VQG Phú Quốc
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu rừng và đất ngập nước, năm 2012
1.1.3. Khí hậu – thời tiết
- Đảo Phú Quốc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính chất xích đạo,
nhưng bị chi phối bởi các quy luật của biển:
+ Nhiệt độ trung bình: 27,10C
+ Tháng có nóng nhất (IV): 28,30C
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất (I): 250C
+ Trong năm có 2.445 giờ nắng, trung bình 6,7 giờ/ngày, khá thuận lợi cho việc sản
xuất nông nghiệp
+ Lượng mưa trung bình: 3.037 mm, phân bố theo mùa rõ rệt, trong đó:
- Mùa mưa kéo dài hơn các huyện khác trong tỉnh và toàn ĐBSCL (8 tháng – từ tháng
5 đến tháng 10) và chiếm 90% lượng mưa cả năm. Trong các tháng mưa nhiều thường ảnh
hưởng đến kinh doanh du lịch và gây tình trạng ngập cục bộ ở các khu vực trũng.
- Ngược lại, trong các tháng mùa khô (11 – 4 năm sau), do lượng mưa không đáng kể
(chỉ chiếm 10% lượng mưa năm) đã gây tình trạng khô hạn cho cây trồng và thiếu nước cho
11


sinh hoạt ở một số khu vực.
+ Tốc độ gió trung bình: 3,9 m/s; Có hai hướng gió chính thay đổi trong năm:
- Gió mùa Đông – Bắc thịnh hành vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), vận
tốc trung bình biến đổi từ 2,8 - 4,0 m/s.
- Gió Tây – Nam thịnh hành vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), vận tốc gió trung
bình biến đổi từ 3,0 – 5,1 m.
- Gió mạnh thường xảy ra vào các tháng 6 - 8, vận tốc gió lớn nhất tuyệt đối lên tới
31,7m/s. Chế độ gió theo mùa đã chi phối mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản
xuất và sinh hoạt của ngư dân ở các đảo nhỏ của huyện Phú quốc, họ thường phải di chuyển
nơi ở theo mùa để tránh gió [7].

1.1.4. Thủy văn
Vùng dự án được bao bọc ở 3 phía Bắc, Đông, Tây bởi biển với chiều dài bờ biển
khoảng 60 km, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều.
Nguồn nước mặt khá phong phú. Mật độ sông suối 0,42 km/km2. Có 2 hệ thống sông
có diện tích lưu vực 10 km2 trở lên. Tổng diện tích lưu vực 252 km2 (Chiếm 25% tổng diện
tích đảo). Các sông, rạch lớn chảy qua vùng dự án như:
+ Rạch Cửa Cạn: Bắt nguồn từ núi Chúa, chiều dài sông chính 28,7 km, tổng chiều dài
sông suối 69 km, diện tích lưu vực 147 km2.
+ Rạch Dương Đông: Bắt nguồn từ núi Đá Bạc, chiều dài sông chính 18,5 km. Tổng
chiều dài sông suối 63 km, diện tích lưu vực 105 km2.
+ Ngoài ra còn có các sông rạch khác như: Rạch Tràm, Rạch Vẹm, Rạch Vũng Bầu,
Rạch Cá...
Nhìn chung, các sông suối đều ngắn nhỏ, do ảnh hưởng của địa hình, mức độ tập trung
bờ Tây lớn hơn bờ Đông. Độ che phủ của rừng khá cao, lại nằm trong vùng có lượng mưa
lớn (3.000 mm/năm). Nên hệ thống sông suối khá phát triển.
Lượng mưa trung bình trong năm tương đối cao cộng với địa hình đồi dốc bao bọc
xung quanh nên lượng nước tập trung nhanh, bên cạnh đó các cửa sông rạch lại hẹp nên xảy
ra tình trạng ngập lũ
Nguồn nước ngầm cũng khá, nước ngầm tầng nông có đều khắp vùng dự án. Nước
ngầm tầng sâu ở vùng phía Bắc đảo có khó khăn hơn (2 điểm khoan sâu 30m, 40m ở Gành
Dầu không có nước) [7].

12


1.1.5. Hệ thực vật
- Theo Dự án Bảo tồn và Phát triển Khu dự trữ sinh quyển Kiên Giang năm 2011, hệ
thực vật ở VQG Phú Quốc khá phong phú có khoảng 1.164 loài thực vật bậc cao có mạch
trên cạn, thuộc 66 bộ, 137 họ và 531 chi của 6 ngành thực vật
VQG Phú Quốc có 6 kiểu rừng chính:

(a). Rừng nguyên sinh trên núi
Xuất hiện ở độ cao từ 350 đến 603 m so với mực nước biển . Kiểu rừng này có sự hiện
diện của 3 loài thực vật hạt trần là Hoàng đàn giả (Dacrydium peirrei); Thông nàng
(Podocarpus imbricatus) và Kim Giao (Nageia fleury).
(b). Rừng nguyên sinh cây họ Dầu (Dipterocarpaceae)
Phân bố từ độ cao 100 m đến 350 m so với mực nước biển. Chiếm ưu thế trong kiểu
rừng này là các loài cây họ Dầu (Dipterocarpaceae).
(c). Rừng thứ sinh
Có mặt trên phần lớn diện tích của VQG tại các khu vực có địa hình đồi thấp và
bằng phẳng (30 - 100 m so với mực nước biển). Đây thường là kiểu rừng tái sinh với mật
độ dày đặc sau khai thác gỗ hoặc các tác động khác của con người trước đây.
(d). Rừng tràm
Xuất hiện ở độ cao 20 - 30 m so với mực nước biển trong vùng chuyển tiếp giữa núi và
thung lũng. Vào mùa mưa, các khu vực này thường bị ngập nước, cá biệt có một số khu vực
nước ngập quanh năm.
(e). Rừng ngập mặn
Phân bố thành các đám ven cửa sông, suối gần biển và dọc bờ biển với sự phân bố của
loài Cóc đỏ (Lumnitzera littorea), là loài thực vật hiếm trong sách đỏ Việt Nam.
(f). Rú lùn trên các đụn cát
Là kiểu thực vật độc đáo có quá trình tiến hóa thích ứng với điều kiện môi trường cực
kỳ khắc nghiệt. Kiểu rừng này xuất hiện tại vùng ranh giới giữa đất liền và biển. Đây là hệ
sinh thái cực kỳ hiếm gặp ở Việt Nam, chỉ phân bố thành các đám nhỏ ở một vài khu vực ven
biển.

13


Hình 1.3. Các kiểu rừng chính ở VQG Phú Quốc [12]

1.2. Phân bố, sinh thái

- Trên thế giới: Cây Sim mọc tự nhiên phổ biến ở vùng Nhiệt đới và Cận nhiệt
đới châu Á từ Ấn Độ, Nam Trung Quốc đến các nước Đông Nam Á: Indonexia,
Philippine, Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam từ vùng trung du tới vùng núi
cao trên 1000m
- Ở Việt Nam: Cây Sim mọc từ Bắc vào Nam, từ Quảng Ninh đến Phú Quốc.
- Ở đảo Phú Quốc, theo điều tra sơ bộ của đề tài thì:
Cây Sim mọc hoang ở rất nhiều vùng đồi trọc, bao gồm cả vùng trung du, trên triền
núi, sườn đồi, dưới các thung lũng. Phân bố đều từ Bắc đảo đến Nam đảo, tập trung nhiều
nhất ở các vùng: Hàm Ninh, Dương Tơ, Cửa Cạn, Bãi Thơm, Cửa Dương.
Cây Sim là cây đặc biệt ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải rác hay
tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ, lẫn với mua, chổi xể… tạo thành quần hệ cây
14


bụi làm giảm bớt quá trình rửa trôi trên các loại đồi thấp vốn rất cằn cỗi [1].

1.3. Công dụng
1.3.1. Về dinh dưỡng
- Quả Sim có vị ngọt, chát, mùi thơm, thành phần hóa học có chứa sắc tố anthocyan,
tannin và đường, tính mát.
1.3.2. Về làm thuốc
- Quả tươi hoặc khi ủ thành rượu thì rượu Sim có thể được xem như vị thuốc chữa
bệnh suy nhược thần kinh, thiếu máu, kiết lỵ, bổ huyết và một số chứng bệnh đường
ruột…
- Các loại quả có màu tím, xanh, trắng chứa nhiều chất flavonoid, đặc biệt các loại
quả chứa nhiều sắc tố như proanthocyanidin và anthocyandin mang lại màu xanh tím đặc
trưng trong quả Sim là những chất có hoạt tính cao và tăng cường tính bền chắc cho hệ
thống mạch máu. Sử dụng các loại quả này còn giảm được nguy cơ nhiễm trùng đường
tiết niệu và cải thiện độ chắc của răng.
- Các chất có màu tím (có trong nhóm phytochemical) còn làm giảm

cholesterol, triglyceride và thromboxane (là những thành phần tham gia vào sự phát triển
bệnh tim mạch) trong máu, ngăn ngừa các bệnh tim mạch, đột quỵ và còn có khả năng
chống sự lão hóa, già nua của tế bào [9].
- Búp và lá Sim non được dung chữa đau bụng, tiêu chảy, kiết lị. Đặc biệt, lá Sim còn là
thuốc cầm máu, chữa vết thương chảy máu.
- Hoa Sim, dù màu hồng hay trắng, đều chứa nhiều chất tannin, a-xít nicotinic,
riboflavin (vitamin B2), flavonoic. Ngoài tác dụng sát khuẩn, các chất này còn có tác dụng
chống ô-xy hóa và trung hòa các gốc tự do trong cơ thể [10].
- Rễ Sim vị ngọt, hơi chua, có tác dụng trừ phong thấp, cầm máu, giảm đau, dung chữa
viêm gan, đau bụng, băng huyết, trĩ, bỏng lửa [15].

1.4. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
- Robert. W. Scherer: Cây cho người (Plants for man) (1972), Giới thiệu cây Sim làm
cây ăn quả có ích.
- Tài nguyên thực vật ở Đông Nam Á (Prosea 1992) (Plant resources of South-East
15


Asia Dye and Tannin producing plants), tập 3: Thực vật cho sản phẩm nhuộm và tamin, giới
thiệu cây Sim và cây tiểu Sim cho chất nhuộm.
- Trên thế giới, theo nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu Sản phẩm tự nhiên, Khoa
Y học truyền thống, Khoa khoa học, Đại học Prince of Songkla, Hat Yai, Songkhla 90112,
Thái Lan (2009) thì lá của cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) được nghiên
cứu để chiết xuất tạo ra Rhodomyrtone - chất kháng và chống nhiễm trùng, vấn đề này được
đề cập trong các tài liệu sau [16]:
• Surasak Limsuwan,
Asadhawut Hiranrat,

Erik


N. Trip,

Thijs

Wilawan Mahabusarakam,

R.H.M. Kouwen,

Supayang

Sjouke Piersma,

P. Voravuthikunchai,

Jan

Maarten van Dijl, Oliver Kayser:” Phytomedicine” (2009), tập 16, vấn đề 6, trang 645 - 651,
giới thiệu chất Rhodomyrtone là một thuốc kháng khuẩn tự nhiên từ cây Sim (Rhodomyrtus
tomentosa (Aiton) Hassk.) (2011)
• Surasak Limsuwan, Anne Hesseling-Meinders, Supayan Piyawan Voravuthikunchai,
Jan Maarten van Dijl, Oliver Kayse: “Phytomedicine” (2011), tập 18, vấn đề 11, trang 934 940, giới thiệu tác dụng kháng sinh và chống nhiễm trùng của Rhodomyrtone từ cây Sim
(Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) trên vi khuẩn Streptococcus pyogenes.
• Surasak Limsuwan, Oliver Kayser, Supayang Piyawan Voravuthikunchai: “Hoạt
động kháng khuẩn của Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk. Chiết xuất lá đối với phân
lập lâm sàng của Streptococcus pyogenes”. (2012)
- Nghiên cứu của Đại học Dược Dayananda Sagar, Bangalore, Ấn Độ: “Ảnh hưởng
chữa lành và chống oxi hóa của dịch chiết từ (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) trên
bệnh loét dạ dày mãn tính ở chuột” (2010) cho thấy cây Sim được sử dụng chữa trị trong
các rối loạn dạ dày như đau bụng, kiết lỵ, tiêu chảy, áp xe, xuất huyết, và là một chất khử

trùng rửa các vết thương [13].
- Tại Mỹ, công ty Seacoast Natural Health đã sản xuất và bán các một số chế phẩm từ
cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton) Hassk.) [17].
• “Rhodomyrtus tomentosa Liver”: Tăng sản xuất mật, và được sử dụng hỗ trợ điều trị
cho bệnh gan, và viêm gan.
• “Rhodomyrtus tomentosa Fruit Benefits In Skin Care”: Giúp dưỡng ẩm da, cải thiện
làn da, làm sạch da và để sử dụng cho da khô, da thô, và mùi cơ thể.
1.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Võ Văn Chi (1996) “Tự điển cây thuốc Việt Nam” đã giới thiệu kỹ cả 2 loài Sim
16


Rhodomyrtus và Rhodamnia làm thuốc, đặc biệt dùng để chế biến rượu Sim.
Đỗ Tất Lợi (1999) “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu cây Sim làm
thuốc và chế thành rượu ngon như rượu Nho.
Phạm Hoàng Hộ (2000) “Cây cỏ Việt Nam”, tập 2, giới thiệu cả họ Sim và mô tả các
loài Sim, trong đó có phân tích công dụng.
Võ Văn Chi (2004) “Tự điển thực vật thông dụng, tập 2” đã giới thiệu chi
Rhodomyrtus và cây Sim làm thuốcvà chế biến rượu bổ.
Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam (2004), phần 2 giới thiệu cây
Sim trong nhóm cây ăn được.
Viện Dược Liệu (2006) “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2”, giới
thiệu cây Sim về cách trồng, các bộ phận dung, thành phần hoá học và các bài thuốc trong
đó có rượu Sim.
Tạ Xuân Tề, Thái Thành Lượm (2008) “Đánh giá hiện trạng môi trường đất và đề
xuất biện pháp chống suy thoái một số hệ sinh thái rừng tại VQG Phú Quốc”.
Võ Tòng Xuân (2008) đã xây dựng “Mô hình bảo tồn, nghiên cứu phát triển cây Sim
đảo Phú Quốc”, chủ yếu để lập ra cho được một kiểu sử dụng đất rừng Phú Quốc, vừa bảo
vệ môi trường rừng, vừa tạo ra của cải phi gỗ để giúp dân xoá đói giảm nghèo, vừa sản xuất
ra đặc sản Phú Quốc đem lại nguồn thu cho ngân sách”.


17


CHƯƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm thu mẫu
- Đề tài được khảo sát tại các sinh cảnh phân bố Sim ở VQG Phú Quốc, thuộc huyện
Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. (theo Điều tra sự phân bố của cây Sim tại VQG Phú Quốc của
Trung tâm nghiên cứu rừng và đất ngập nước).

Hình 2.1. Bản đồ phân bố và sản lượng cây Sim (Rhodomyrtus tomentosa (Aiton)
Hassk.)
Nguồn: Trung tâm nghiên cứu rừng và đất ngập nước, năm 2012

2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian khảo sát thực địa được tiến hành trong 4 đợt
• Đợt 1: từ 06/03/2012 đến 14/03/2012.
18


• Đợt 2: từ 13/11/2012 đến 17/11/2012.
• Đợt 3: 21/ 01/2013 đến 26/01/2013.
• Đợt 4: từ 10/03/2013 đến 16/03/2013

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu mẫu ngoài thực địa
- Tuyến điều tra được thiết kế qua các kiểu trạng thái rừng và qua các đơn vị đất đai
khác nhau để phát hiện thành phần các loài Sim.
- Tuyến điều tra được thiết lập để điều tra phát hiện thành phần thực vật rừng, tuyến có

thể sử dụng đường mòn, đường xe hoặc sông, suối đi qua nhiều trạng thái rừng hoặc đến các
điểm có hệ sinh thái thực vật phân bố khác nhau.
- Thu thập mẫu: Ghi chép và đánh dấu các cá thể, các loài bắt gặp, thu mẫu những loài
mới trên tuyến điều tra trong phạm vi 2 m của 2 bên đường tuyến.
- Nguyên tắc thu mẫu: Mỗi mẫu phải lấy đầy đủ các bộ phận gồm cành, lá và hoa quả
của cây Sim. Mỗi cây thu từ 2 - 3 mẫu. Khi thu mẫu phải ghi chép đặc điểm dễ nhận biết
ngoài thiên nhiên như đặc điểm vỏ, kích thước cây, màu sắc hoa, quả…
2.3.2. Phương pháp bảo quản mẫu
- Đối với mẫu cành mang lá: Mẫu thu được đặt gọn trong 1 tờ báo gập 4, vuốt ngay
ngắn (chú ý trên mẫu phải có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ dàng cả hai mặt của lá mà
không phải lật mẫu). Sau đó xếp nhiều mẫu thành chồng và dùng đôi cặp mắt cáo để bó chặt
và ép mẫu.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu hình thái và giải phẫu lá, thân non
- Đối với lá: Quan sát hình thái lá bánh tẻ (lá thứ 7 tính từ ngọn của cành cấp 2)
- Đối với thân: Chọn các mẫu thân sơ cấp tiến hành nghiên cứu hình thái, cấu tạo giải
phẫu
- Để nghiên cứu cấu tạo giải phẫu, ta tiến hành cắt mỏng mẫu vật bằng dao lam và tiến
hành nhuộm kép phòng thí nghiệm Thực vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm
TP. Hồ Chí Minh
• Cắt mẫu thành từng lát mỏng.
• Cho lát cắt vào đĩa đồng hồ chứa javen ngâm trong 15’.
• Rửa sạch mẫu bằng nước cất, dung ống nhỏ giọt hút hết javen ra sau đó cho nước cất
19


vào, lặp lại thao tác này nhiều lần cho đến khi mẫu sạch.
• Cho acid acetic ngâm trong 5’ để rửa hết javen, sau đó rửa sạch bằng nước cất
• Cho dung dịch carmin – phèn chua vào mẫu ngâm trong 15’, sau đó rửa sạch bằng
nước cất
• Nhuộm xanh methylen trong 1’, sau đó rửa sạch bằng nước cất và ngâm trong nước

cất để mẫu khỏi bị khô
• Quan sát mẫu dưới kính hiển vi và chụp ảnh.[4]
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu hình thái và cấu tạo thân
- Mô tả: Dạng thân, màu sắc thân
• Giải phẫu cấu trúc thân non (cách ngọn 1 cm) bằng phương pháp cắt mỏng bằng dao
lam và mẫu được nhuộm kép với xanh methylen và đỏ carmin
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu hình thái hoa
- Quan sát và mô tả: cụm hoa, hình dạng, kích thước các thành phần cấu tạo hoa (dùng
thước kẹp để đo kích thước)
2.3.6. Phương pháp phân loại phấn hoa
- Được tiến hành tại phòng thí nghiệm viện Sinh học Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh
• Lấy mẫu nghiên cứu: lấy mẫu hạt phấn hoa đã trưởng thành của các mẫu của các mẫu
cho vào một túi nhỏ và ghi rõ tên khoa học của tiêu bản, số hiệu và nơi lưu giữ.
• Xử lý mẫu: bằng phương pháp axêtolyza
• Làm tiêu bản hiển vi hạt phấn: hút mẫu bằng pipet, nhỏ một ít dịch mẫu lên lam kính
để soi, quan sát (chụp ảnh, mô tả, đo kích thước trên các tiêu bản tạm thời với kính hiển vi
quang học).
• Phương pháp đo hiển vi: để đo kích thước hạt phấngồm đo cực xích đạo và trục cực
của hạt phấn dùng thước đo vật kính và thước đo thị kính.
• Phương pháp mô tả hình thái: mô tả hình dạng, cấu trúc hạt phấn ở hai vị trí cực và
xích đạo
• Phương pháp chụp ảnh hiển vi: chụp ảnh nhằm minh họa cho phần mô tả hình thái
hạt phấn [8].
2.3.7. Phương pháp xác định thành phần hóa học của quả Sim
- Được thực hiện tại phòng phân tích sắc kí của Trung tâm dịch vụ phân tích thí
20


nghiệm TP.HCM
- Thành phần hoá học được xác định bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ GCMS, thực hiện trên máy Agilent Technologies 6890N (USA), cột HP5-MS (dài 30 m; đường

kính trong 0,25 mm; lớp phim dày 0,25 mm) liên hợp với máy khối phổ Agilent
Technologies 5973 inert (USA), khí mang Heli (0,9 ml/phút).
- Chương trình nhiệt độ: 40 °C (giữ 2 phút), tăng 3°C/phút cho đến 200oC (giữ 2 phút),
tăng 20°C/phút đến 250°C (giữ 10 phút). Nhiệt độ inlet: 250oC, nhiệt độ MSD: 350oC. Thư
viện phổ NIST-MS search 2.0a -2002.
2.3.8. Phương pháp giám định taxa gọi là Sim
- Sử dụng phương pháp hình thái so sánh bảng khóa tra trên cơ sở các tài liệu chuyên
ngành trong và ngoài nước, đồng thời có đối chiếu so mẫu với bộ tiêu bản chuẩn Quốc gia
được lưu giữ tại Bảo tàng thực vật Viện Sinh học Nhiệt đới. (mẫu số 14651)
2.3.9. Phương pháp điều tra
- Điều tra sinh cảnh Sim theo phụ lục 1
- Điều tra đánh giá sản lượng Sim theo phụ lục 2
- Điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên 40 người dân tại bốn vùng khảo sát có phân bố Sim
về tình hình khai thác, sản lượng, cách thu hái chế biến sử dụng và tiêu thụ quả Sim theo
phụ lục 3
2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm Excel, Word, Statgraphics để lưu trữ, thống kê những thông tin
thu thập được.
2.3.11. Phương pháp lập ô
- Quy cách ô:
+ Rừng Tràm (4 trạng thái): 1.000 m2 (40 x 25m):
+ Trạng thái rừng IA, IB, IC: 500 m2 (25 x 20m).
Hướng Bắc - Nam: 40m; hướng Đông - Tây: 25m.
- Địa hình tại nơi lập ô: Địa hình lập ô định vị và ô đo đếm tương đối bằng phẳng, có
độ dốc chênh lệch không quá 10 độ.

21


2.3.12. Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững

- Trên cơ sở các tài liệu điều tra của các chuyên đề, đề tài sử dụng phương pháp
chuyên gia để đề xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp với Luật đa dạng sinh học; Nghị định
117 về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.

22


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định loài Sim ở VQG Phú Quốc có khả năng chế biến rượu.
3.1.1. Về phân loại
Ngành: Mộc lan - Magnoliophyta
Lớp: Mộc lan - Magnoliopsida
Phân lớp: Hoa hồng – Rosidae (Brongniart, 1893)
Bộ: Sim - Myrtales
Họ: Sim – Myrtaceae (Juss, 1789)
Chi: Sim - Rhodomyrtus
Loài: Rhodomyrtus tomentosa Wight (Ph.h. Hộ: Rhodomyrtus tomentosa (Aiton)
Hassk.)
Wight Spicil. Neilgh.I, p. 60, tab. 71; Miq. Fl. Indiae Bat., I, I,p.477; Benth. Fl.
Hongk., p. 121; Duthie in Fl. Brit. India, II, p. 469: Trimen Handb. Ceylon, II, p. 166;
Myrtus tomentosa Ait; DC. Prodr., III, p. 240; Wight Illustr., II, p. 12, tab. 97; Icones, tab.
522; M. canescens Lour., Fl. Cochinchin., I, p. 311; Phạm Hoàng Hộ (2003), An Illustrated
Flora of Vietnam, ep 2, p.43.
Tên đồng nghĩa: Myrtus tomentosa Ait., M. canescens Lour
Tên địa phương: Sim, Đào kim phượng, Dương lê, Co nim (Thái), Mác nim (Tày),
Piểu ním (Dao), Trợ quân lương.
Số hiệu các mẫu vật thu hái tại Phú Quốc năm 2012
Vùng I:

Rạch Tràm: PQ01, PQ02,

Suối Tiên: PQ03, PQ04,
Bãi Thơm: PQ05, PQ06

Vùng II:

Gành Dầu: PQ 11, PQ12

Vùng III:

Mũi Đá Chồng: PQ07, PQ08
Bãi Bổn: PQ09, PQ10

Vùng IV:

Ấp Búng Gội – xã Cửa Dương: PQ13, PQ14
Rạch Cá – xã Hàm Ninh: PQ 15, PQ16

23


×