Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.88 KB, 17 trang )

Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
cung ứng hàng hoá tại công ty kinh doanh và chế biến lơng
thực Hà Nội
I.Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

1.Những điểm mạnh
Trong vòng 10 năm kể từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, công ty
không những thích nghi với cơ chế mới mà còn đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Trong suốt lịch sử phát triển của mình có thể nói đây là giai đoạn hoàng kim của công
ty.
Điểm nổi bật của công ty là tổng doanh thu bán hàng tăng nhanh rõ rệt qua các
năm. Để có đợc doanh thu bán hàng nh vậu không thể bỏ qua vai trò số một của công
tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ việc nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu tập khách
hàng đến khâu tiêu thụ với thái độ ứng xử nhà nhặn, cởi mở cùng phơng thức bán
hàng hợp lý đà thúc đẩy tổng doanh thu tăng lên.
Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại, phong phú về hình thức mẫu mÃ.
Ban cạnh đó uy tín về chất lợng và lịch sử phát triển lâu năm trong ngành chế biến lơng thực đà tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Sản phẩm của công ty phù
hợp với mọi đối tợng khánh hàng từ những ngời có thu nhập cao ở thành thị đến
những ngời có thu nhập thấp ở nông thôn. Do đó sản phẩm của công ty không những
có mặt ở trên thị trờng của các thành phố lớn mà còn len lỏi ở những vùng nông thôn,
miên núi.
Vị trí địa lý kinh doanh là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo sự thành công
trên thơng trờng. Không ít nhà kinh doanh cho rằng lựa chọn điểm kinh doanh tốt là
yếu tố dẫn đến sự thành công trong bán hàng. Nhà rộng không bằng đông khách
luôn là điều tâm niệm của các nhà kinh doanh khi tìm điểm đặt cửa hàng. C«ng ty


kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội có vị trí nằm trên tuyến đờng giao thông
quan trọng. Xung quanh đó là một loạt những nhà máy sản xuất có tên tuổi nh nhà
máy bánh kẹo Hải Hà, Hải Châu .. tạo nên một vành đai về công nghiệp thực phẩm
cung cấp cho các tỉnh miền Bắc. Không những thế vị trí của công ty còn nằm gần đờng quốc lộ số 1, một trong những tuyến đờng giao thông quan trọng của cả nớc. Điều


này đà thu hút đợc rất nhiều khách hàng biết đến tên tuổi của công ty.
Trong mấy năm lại đây, nhà nớc duy trì một chế độ chính trị ổn định, các chính
sách kinh tế cũng đợc hoàn thiện thông thoáng. Thu nhập của dân chúng cũng tăng
lên, giá cả hàng hoá tơng đối ổn định mặc dù cũng bị ảnh hởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế châu á song đó cũng là môi trờng kinh doanh tốt, là điều kiện thuận lợi cho
hoạt đông kinh doanh của công ty phát triển.
Bên cạnh việc sản xuất các sản phẩm chính từ lơng thực, công ty còn tận dụng tối
đa công suất của máy móc thiết bị. Công ty đầu t cải tiến một dây truyền sản xuất các
loại bột canh, gia vị tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm của mình. Đồng thờigiảI quyết
công ăn việc làm cho tập công nhân để tận dụng công suất máy móc công ty còn thực
hiện sản xuất cả ca 3.Thu nhập của công nhân từ đó cũngđợc tăng lên đảm bảo đời
sống vật chất cho họ.
Điều kiện sản xuất, làm việc của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng đợc
đảm bảo. Công ty có một cảnh quan sạch sẽ thoáng đÃng mát mẻ là điều kiện tốt để
đảm bảo sức khoẻ cho mọi ngời . Không những thế, công ty còn tạo nên bầu không
khí thoải mái, đoàn kết từ giám đốc đến các thành viên trong công ty. Công ty phục vụ
ăn tra cho cán bộ công nhân viên vừa đảm bảo vệ sinh, tránh mất thời gian đồng thời
tạo sự thân thiện giữa mọi ngời .
Sẽ thật là thiếu sót nếu không đề cập đến vai trò quan trọng của ban giám đốc
công ty. Để có đợc kết quả nh những năm trở lại đây là do công ty có một ban giám
đốc có năng lực quản lý và kinh doanh. Đó là những ngời nhậy bén nhanh nhẹn biết
nắm bắt kịp thời tình hình thị trờng đó tạo ra những thuận lợi, thời cơ cho công ty.


Không những thế, ban lÃnh đạo còn có năng lực tổ chức, điều hành chỉ đạo phơng hớng kinh doanh và hoàn thành suất sắc những mục tiêu đề ra. Thêm vào đó công ty có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên yêu nghành, yêu nghề, tận tâm tận lực với công
việc đợc giao.
Đó chính là những yếu tố tạo nên thành công của công ty hôm nay.
2.Những điểm yếu, tồn tại của công ty:
Điều trớc tiên phải đề cập đến trong vấn đề này là cơ sở vật chât của công ty.

Công ty kinh doanh và chế biến thùc phÈm Hµ Néi lµ mét doanh nghiƯp nhµ níc trực
thuộc tổng công ty lơng thực Việt Nam.Vì vậy trong thời bao cấp công ty đợc nhà nớc
bao cấp toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh. Công ty chỉ mới hoạt động
kinh doanh trong cơ chế trong vòng 10 năm. Mặc dù doanh thu tăng, lợi nhuận tăng
song để đầu t trang thiết bị mới với công nghệ hiện đại quả là khó khăn đối với công
ty. Yếu tố cơ sở vật chất trang thiết bị ảnh hởng không nhỏ đến quá trình sản xuất sản
phẩm của công ty. Với trang thiết bị lạc hậu sẽ làm yếu tố chất lợng bị ảnh hởng,
nguyên liệu bị lÃng phí ảnh hởng đến chi phí kinh doanh do đó ảnh hởng đến thu nhập
của công ty.
Mặc dù sản phẩm của công ty có uy tín đối với ngời tiêu dùng về chất lợng, giá cả
và mẫu mà nhng để đại đa số dân chúng nhận biết về sản phẩm công ty đó là điều
không dễ dàng gì. Thị hiếu ngời tiêu dùng đà quen thuộc với một số tên tuổi nh
Miliket, Côlusa, Vifon, nên việc thay đổi ý thức về nhÃn hiệu của khách hàng là khó
khăn. Một bất lợi lớn đối với công ty là do việc không liên doanh với công ty kỹ nghệ
thực phẩm Sài Gòn (VIFON) và lấy tên mới là FOOD Hà Nội. Muốn để khách hàng
biết đến sản phẩm của công ty nhiều hơn cần phải có thời gian. Các đối thủ cạnh
tranh cũng tung ra trên thị trờng những sản phẩm có mẫu mà đa dạng, chất lợng lợng
tốt, giá cả phải chăng đơng là vấn đề làm công ty đau đầu. Việc cắt giảm chi phí tối đa
nhằm hạ giá thành sản phẩm cũng ảnh hởng tới doanh thu cđa c«ng ty.


Khó khăn nối tiếp khó khăn. Công ty vừa đầu t vào dây truyền sản xuất nớc ngọt.
Vì vậy nguồn vốn bỏ vào đây cũng khá lớn. Bên cạnh đó do mới đi vào hoạt động nên
việc sản xuất của dây truyền này cha có hiệu quả nh mong muốn. Đồng thời công ty
cũng phải đối mặt với những đối thđ khỉng lå nh Coca Cola, Pepsi Cola.. cịng g©y tác
động đối với công ty.
Thêm vào đó, diện tích kho bÃi dự trữ của công ty cha đủ rộng nên việc dự trữ còn
gặp rất nhiều khó khăn. Khối lợng dự trữ không lớn ảnh hởng tới quá trình sản xuất.
Thêm vào đó số lần nhập hàng gia tăng chi phí cho mỗi lần nhập hàng tăng lên động
chạm đến lợi nhuận của công ty. Kho bÃi dự trữ nguyên liệu sản xuất của công ty thờng là các sản phẩm từ nông nghiệp. Đây là nguồn thức ăn khổng lồ cho một số loàI

gặm nhấm và côn trùng hoành hành. Công tác bảo quản nguồn nguyên liệu cũng nh
sản phẩm là hết sức khó khăn phức. Với những điều kiện sẵn có nh trên sẽ cản trở
công tác bảo quản kho bÃi.
II. Đánh giá hoạt động quản trị cung ứng hàng hoá tại công ty

1.Những điểm nổi bật trong công tác cung ứng hàng hoá tại công ty
a. Đánh giá theo chức năng.
*Hoạch định trong cung ứng hàng hoá của công ty
Xuất phát từ quan điểm chỉ mua tốt mới dẫn đến bán tốt, ban lÃnh đạo công ty đÃ
có những kế hoạch mang tính chiến lợc trong hoạt động cung ứng hàng hoá. Ban giám
đốc chỉ đạo điều hàng giao nhiệm vụ này cho phòng kế hoạch vật t của công ty. Phòng
kế hoạch vật t đà đề ra phơng hớng kế hoạch (có thông qua lÃnh đạo công ty) thu mua
và tạo nguồn hàng tốt trong thời gian 1 năm và đợc chia theo quý. Việc nghiên cứu sát
sao về tình hình của nhiều nhà cung cấp, về uy tín của họ và các nhân viên đảm nhận
chức năng mua từng loại nguyên liệu cũng xuất phát từ phòng kế hoạch . Mọi quyết
định từ ban giám đốc đợc các phòng, các ban ngành có liên quan chấp hàn nghiêm túc


đà tạo nên một hệ thống hoạt động ăn khớp nhịp nhàng. Điều đó cũng góp phần giúp
công ty hoàn thiƯn mơc tiªu trong thêi gian sím nhÊt.
*Tỉ chøc trong cung ứng
Tổ chức trong cung ứng hàng hoá diễn ra hợp lý và đợc sắp xếp theo kiểu trực
tuyến chức năng. Ban giám đốc đa ra kế hoạch xuống phòng kế hoạch vật t. Phòng
này có nhiiệm vụ cử các nhân viên của mình đi thu mua nguyên liệu sản xuất sản
phẩm. Sau khi sản phẩm đợc thu mua thì toàn bộ khối lợng nguyên liệu sẽ đợc chuyển
vào kho phục vụ cho quá trình sản xuất tới. Việc phân công chỉ định nhiệm vụ cho
từng phòng ban, từng cá nhân giúp cho hệ thống tổ chức trong hoạt động cung ứng
cũng nh hệ thống tổ chức của toàn công ty không bị đan xen chồng chéo. Mọi công
việc không bị lặp lại, đảm bảo sự cân đối, tính linh hoạt và hiệu qủa. Nhờ có việc tổ
chức hợp lý này, trách nhiệm và quyền lợi thuộc về từng cá nhân cụ thể nên tính tự

giác, tinh thần trách nhiệm trong bản thân mỗi ngời đợc phát huy cao độ. Công ty
cũng có những biện pháp khuyến khích hay phê bình chính xác đối với từng trờng hợp
cụ thể.
*LÃnh đạo trong hoạt động cung ứng
Phòng kế hoạch vật t luôn phải tiên phong đi đầu trong việc thu mua và tạo nguồn
hàng cho công ty. Phòng có chức năng đôn đốc các nhân viên thu mua nguyên liệu
nhằm hoàn thành công việc đề ra. Bên cạnh đó, phòng cũng có nhiệm vụ giám sát tình
hình kho bÃi dự trữ của công ty, đôn đốc thúc ép tình hình nhập hàng từ các nhà cung
cấp và yêu cầu nhân viên kho thực hiện bảo quản hàng hoá nhập về. Hạn chế tình
trạng nguyên liệu kém chất lợng khi đa vào sản xuất gây mất uy tín về sản phẩm của
công ty . Sau khi hoạt động thu mua đợc hoàn tất phòng phải đệ trình báo cáo lên
giám đốc. LÃnh đạo trong công tác cung ứng hàng hoá ở công ty đạt hiệu quả giúp
cho các hoạt động khác cũng đợc tiến hành mau lẹ.
*Kiểm soát trong hoạt động cung ứng cđa c«ng ty


LÃnh đạo mà không có kiểm soát thì không gọi là lÃnh đạo. Kiểm soát ở khâu này
trong công ty diễn ra tơng đối tốt. Hàng hoá khi đa về nhập kho phải đợc kiểm kê xem
xét nguyên nhân xem có thừa thiếu, chất lợng theo hợp đồng hay không . Các giấy tờ
hợp đồng có liên quan đợc kiểm tra cÈn thËn ghi bót to¸n trong sỉ s¸ch kÕ toán ở
phòng vật t, phòng tài vụ và cả ở thẻ kho. Việc lu lại giấy tờ nh vậy giúp cho việc
kiểm soát nguồn nguyên liệu đợc chặt chẽ hơn. Hàng tháng nhân viên kho cùng nhân
viên phòng kế hoạch phải kiểm tra định kỳ xem nguyên liệu thừa thiếu ra sao, chất lợng thế nào có thích hợp để phục vụ cho chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo.
b.Đánh giá theo tác nghiệp
Trong công tác cung ứng hàng hoá vấn đề quan trọng mấu chốt là tạo đợc nguồn
hàng có chất lợng, ổn định, đồng bộ, đúng thời gian, qui cách chủng loại màu sắc,
kích thớc Nhìn chung công ty đà hoàn thành tốt công tác thu mua tạo nguồn cho
hoạt động sản xuất của mình. Điểm mạnh trong công tác này là do công ty có rất
nhiều đối tác, những nhà cung cấp nguyên liệu có uy tín và có tiếng tăm trên thị trờng . Điều này đảm bảo cho công ty luôn đủ nguyên liệu sản xuất với chất lợng nguồn
hàng tơng đối tốt. Với nhiều nhà cung cấp nh vậy công ty đà tận dụng đợc hầu hết

những u điểm của họ mà lạy không bị họ ép giá gây khó khăn tron các hợp đồng giao
nhận. Cả hai bên làm ăn đứng đắn đúng pháp luật tạo mối quan hệ lâu dài.
Lực lợng thu mua nguồn hàng của công ty là những ngời có trình độ năng động
thích ứng rất nhanh với tình hình biến đổi của thị trờng . Họ là những ngời rất am hiểu
thị trờng , thấu đáo trong chuyên môn, nhiệt tình tự tin trong giao tiếp vì vậy mà
nguồn nguyên liệu họ thu mua luôn đạt tiêu chuẩn cao với giá cả rất phải chăng. Với
lòng nhiệt tình yêu nghề, họ không quản giờ giấc, xa xôi lần tìm đến những nhà cung
cấp để có thể giảm bớt các chi phí ở khâu mua hàng. Không thể bỏ qua vai trò của
những nhân viên kho bÃi trong quá trình thu mua tại kho đến khi bảo quản chuẩn bị
cho quá trình sản xuất. Công việc của họ không đơn thuần chỉ là việc kiểm kê kho mà
họ còn có nhiệm vụ bảo quản các loại sản phẩm, nguyên liệu ở những nơi hợp lý khô


ráo thoáng mát tránh ẩm thấp, tránh loài bò sát gặm nhấm làm tổ gây mất vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Công tác điều hành tổ chức từ ban giám đốc đến phòng kế hoạch đến kho dự trữ
đợc thông suốt. Luồng thông tin liên hệ từ trên xuồng và từ dới lên rất chính xác
không bị đẽo gọt cắt xẻ. Những hoạt động thu mua bảo quản tại kho hàng đợc ban
giám đốc theo dõi rất sát sao nên tơng đối là tốt và đảm bảo.
Một trong những biện pháp khuyến khích hoạt động bán hàng trong công ty là
tăng sản lợng bán bằng việc công ty bán hàng có khuyến mÃi. Việc sản xuất và kinh
doanh sản phẩm với khối lợng tăng mạnh đòi hỏi nguồn nguyên liệu đầu vào cũng
phải tăng lên. Vì vậy khả năng thu mua của công ty tăng lên đáng kể. Với việc mua số
lợng lớn về nguyên liệu công ty sẽ đợc hởng những u đÃi mà nhà cung cấp dành cho
nh chiết khấu mua hàng, giảm giá Đây cũng là một nguồn không nhỏ đóng góp vào
việc giảm chi phí đồng thời tăng lợi nhuận cho công ty .
2.Những mặt còn tồn tại
Trong công tác triển khai các kế hoạch mua hàng có một số rủi ro đáng tiếc đÃ
làm ảnh hởng đến việc thu mua tạo nguồn hàng của công ty. Trong công ty việc các
nhà cung cấp giao hàng cha ®óng víi chÊt lỵng ®· ghi trong hỵp ®ång vÉn còn tồn tại.

Chính vì vậy việc sản xuất kinh doanh của công ty cũng gặp không ít khó khăn. Bên
cạnh đó công tác nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu khách hàng và nghiên cứu
các đối thủ canh tranh đôi khi tỏ ra kém hiệu quả. Sai sót trong khâu thu mua do cha
tiếp cận sát thị trờng còn phổ biến. Bên cạnh đó yếu tố chủ quan do trình độ hiểu biết
và trình độ nghề nghiệp của cán bộ thu mua còn thấp cha có khả năng quyết định
chính xác có hay không nên mua nguồn hàng trên. Vì vậy chuyện thất thoát nhầm lẫn
trong khâu mua là chuyện bình thờng, khó tránh khỏi. Việc lựa chọn cán bộ thu mua
cần hết sức cẩn trọng vì chỉ một sai sãt nhá cịng cã thĨ mang ®Õn mét hËu qu¶ khã lêng.


Nhìn chung hệ thống kho bÃi của công ty vẫn cha đợc đảm bảo. Hệ thống kho đợc
xây dựng đà lâu và vẫn cha đợc đầu t mới. Trang thiết bị bảo quản trong kho thì lạc
hậu, kém chính xác do thêi gian sư dơng ®· hÕt. NhiỊu khi kho bÃi còn là nơi làm tổ
của chuột gián đà ảnh hởng chất lợng sản phẩm. Vấn đề này là mối quan tâm số 1 vì
vấn đề an toàn thực phẩm là phơng châm hàng đầu trong sản suất của công ty. XÃ hội
càng phát triển ngời tiêu dùng càng dễ chấp nhận đắt một chút hơn là sử dụng sản
phẩm quá thời hạn, mất vệ sinh. Công tác vệ sinh kho cần phải hoạt động thơng xuyên
hơn nữa. Việc kiểm kê kho cũng cần phải diễn ra định kỳ hơn, tránh trờng hợp dồn
vào một khoảng thời gian nào đó nên khó nắm bắt đợc tình hình thừa thiếu nguồn
nguyên liệu của công ty. Trình độ bảo quản kho của các nhân viên kho còn nhiều điểm
yếu cần phải khắc phục. Nó bị hạn chế do trình độ chuyên môn của họ.
Trên đây là một số nhợc điểm, những vấn đề còn tồn tại trong quá trình cung ứng
vật t hàng hoá mà công ty cần khắc phục. Nếu tìm ra hớng đi, biện pháp khắc phục
hợp lý thì chúng ta có thể chắc chắn rằng công tác cung ứng hàng hoá sẽ góp phần
mang laị những thành công trong công tác hoạt động kinh doanh, một bớc khởi đầu
quan trọng cho một loạt những hoạt động tiếp theo. Ngời ta nói Đầu xuôi, thì đuôi
mới lọt quả không sai chút nào. Khởi sự mà thành công thì yếu tố tiếp theo sẽ có cơ
sở trong việc phát triển tiếp mục tiêu sau cùng.
III.Những phơng hớng , mục tiêu của công tác cung ứng hàng hoá ở công
ty trong những năm tới


1.Để đảm bảo mức tiêu thụ sản phẩm tiếp tục đợc mở rộng, công tác cung ứng
nguồn nguyên liệu cũng đợc phát triển không ngừng. Các kế hoạch cung ứng đợc
nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lỡng.
2.Chú trọng hơn nữa đến chất lợng nguyên liệu đầu vào nhằm nâng cao chất lợng
sản phẩm đầu ra.
3.Tìm kiếm những đối tác, những nhà cung cấp có uy tín lâu năm trên thơng trờng tạo thuận lợi cho công ty trong việc thu mua và tạo nguồn hàng có chất lỵng.


4.Lựa chọn phơng thức mua hàng hợp lý nhất với tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty nhằm làm giảm chi phí mua hàng góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
5.Luôn đề ra các biện pháp bám sát thị trờng tiêu thụ sản phẩm để từ đó có hớng
điều chỉnh trong công tác cung ứng nguyên vật liệu hợp lý với quá trình sản xuất.
6.Chú trọng đến năng lực trình độ của nhân viên thu mua nguyên liệu cũng nh
nhân viên kho bÃi. Công ty thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, và đÃi ngộ nhân sự
chặt chẽ hơn.
7.Vấn đề bảo quản kho bÃi sẽ hoàn thiện hơn. Một số trang thiết bị máy móc
phục vụ cho bảo quản sẽ đợc đầu t.
8.Các chức năng trong quản trị cung ứng hàng hoá đợc hoạt động đồng bộ. Ban
lÃnh đạo công ty cùng với phòng kế hoạch vật t giám sát chặt chẽ hơn nữa các hoạt
động của công nhân viên trực tiếp đảm nhận ở khâu này.
IV.Những giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác quản trị cung
ứng tại công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội

1.Phát huy hơn nữa thế mạnh trong cung ứng hàng hoá.
Không chỉ dừng lại ở những thế mạnh trong cung ứng mà công ty đà đạt đợc,
công ty phải quan niệm rằng không ngừng phát huy những thế mạnh là nhiệm vụ cốt
yếu.
Với những mối quan hệ lâu năm với bạn hàng, với đối tác , với những nhà cung
ứng công ty luôn phải thiết lập quan hệ thân thiện đôi bên cùng có lợi để khai thác

triệt để những u điểm của họ. Đánh giá những nhợc điểm của những nhà cung cấp là
cần thiết và từ đó tránh xa những nhợc điểm đố. Công ty cũng phải tiến hành nghiên
cứu kỹ lỡng những nhà cung cấp về tình hình tài chính, khả năng cung cấp những mặt
hàng, uy tín lâu năm đối với thị trờng nh thế nào để từ đó có quyết định đúng đắn: có
hay không sự duy trì quan hệ làm ăn với những đối tác đó. Có nh vậy khả năng tránh
đợc những rủi ro bất ngờ đáng tiếc có thể xảy ra. Bên cạnh đó nhờ sự giúp đỡ tận t×nh


của các ban ngành từ trung ơng đến địa phơng cộng với uy tín trong giao dịch mua
bán công ty có thể thu hút các đối tác làm ăn và đI tới việc ký kết hợp đồngvới họ.
Công ty cần có kế hoạch cung ứng trong từng giai đoạn cụ thể khác nhau, lúc nào thì
cần tăng tốc thu mua hay lúc nào cần hạn chế mua nguyên liệu đầu vào cho phù hợp
với nhu cầu sản xuất và tránh đợc chi phí bảo quản kho không cần thiết.
Công ty cần thực hiện đồng bộ các chức năng: từ hoạch định, tổ chức, lÃnh đạo
đến kiểm soát trong hoạt động cung ứng nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất của công ty. Các chức năng này phải đợc phối hợp nhịp nhàng, thực hiện song
song cùng bổ xung hỗ trợ hoàn thiện cho nhau. Hoạch định đề ra những kế hoạch cho
công tác cung ứng đồng thời tổ chức, lÃmh đạo và kiểm soát cùng tham gia điều hành
phân công phối hợp nhằm đạt đợc thành công kế hoạch với kết quả khả quan nhất.
Phải tuân thủ chặt chẽ các nguyên lí trong hoạt động mua hàng: nh nguyên lí Pareto
trong cung ứng hàng hoá và các phơng pháp phân tích khi mua hàng: phơng pháp
20/80 và phơng pháp phân tích A B C cũng dựa trên nguyên tắc 20/80.Tại sao nói
công ty phải tuân thủ những nguyên tắc này ? Bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đảm
bảo việc bán ra đều đặn thờng xuyên thì phải có một khối lợng hàng hoá dự trữ nhất
định phù hợp với nhu cầu bán ra. Đó chính là cơ sở để xác định kế hoạch mua hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng một doanh nghiệp thờng kinh doanh nhiều mặt hàng khác
nhau và mỗi một mặt hàng có một vị trí nhất định. Có mặt hàng giữ vị trí chủ đạo nhng cũng có mặt hàng giữ vị trí thứ yếu. Những mặt hàng chủ đạo là những mặt hàng
mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn và nếu thiếu sẽ ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt
động kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có một chính sách cung ứng hàng hoá có
lựa chọn nghĩa là phải tập trung vào những mặt hàng quan trọng chủ lực. Đó chính là

nguyên lí phân phối không đều của Pareto đợc thực hiện nhờ hai phơng pháp.
Phân tích theo nguyên tắc 20/80: trong trờng hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều
mặt hàng thì khi mua 20% mặt hàng về mặt giá trị thực hiện 80% ngợc lại 80% mặt
hàng thể hiện 20% giá trị. Nh vậy 20% mặt hàng tạo ra 80% giá trị đầu t cho dự trữ.


Nhờ đó mà 20% mặt hàng mang lại 80% lợi nhuận. Còn lại 80% mặt hàng chỉ mang
lại 20% lợi nhuận.
Từ nguyên tắc này trong kinh doanh thơng mại,công ty cần phải chọn các mặt
hàng đầu tầu để có chính sách u tiên về vốn, dự trữ cho những mặt hàng này. Ví dụ
nh sản phẩm mì ăn liền của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số bán mà đặc biệt
là một số những loại mì cao cấp, mì kg túi, mì 75 OPP. Tuân theo nguyên tắc này công
ty nên chú trọng thu mua và tạo nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại mì trên.
Phơng pháp phân tích A-B-C dựa trên nguyên tắc phân tích 20/80.
Nhóm hàng A từ 10 - 20% thực hiện 70% giá trị dự trữ.
Nhóm hàng B từ 20 - 30% mặt hàng thực hiện 5 - 10% giá trị dự trữ .
Nhóm hàng C từ 50 - 60% mặt hàng thực hiện 5 - 10% giá trị dự trữ.
Nguyên lí phân bố hàng hoá không đều hàng hoá Pareto và các nguyên tắc 20/80
ABC sẽ cho phép công ty ra quyết định một cách khoa học chính xác vì vậy không thể
bỏ qua những nguyên lý này trong quá trình nâng cao công tác quản trị cung ứng.
Các quy tắc đảm bảo cho mua hàng có hiệu quả cũng phải đợc phát huy: Là một
doanh nghiệp thơng mại hay bất kì một doanh nghiệp nào khi việc mua hàng hoá hay
nguyên vật liệu là không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quá
trình mua hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó những ảnh hởng của nhà cung
cấp là rất lớn. Chính vì vậy mà công ty không nên bỏ tiền vào một ống . Công ty
cần phải có một số lợng các nhà cung cấp luôn sẵn sàng phục vụ khi cần thiết. Điều
này sẽ giúp đỡ công ty tránh đợc những rủi ro do quá trình mua (đầu vào) đem lại hay
rủi ro do thất bại của nhà cung cấp gây ra hoặc cũng có thể do các nhà cung cấp ép giá
chấp nhận những điều kiện bất lợi trong mua bán, giao nhận.
Một nguyên tắc không kém phần quan trọng trong quá trình mua đó là công ty

phải luôn luôn giữ thế chủ động trớc các nhà cung cấp. Mark Cormack đà nói trong
khi nghệ thuật bán hàng là nói với khách hàng những gì họ muốn nghe thì nghệ thuật


mua hàng là nghe lời rao hàng của ngời bán và viết nó ra giấy. Cách đơn giản nhất là
ghi chú đầy đủ tất cả các lời hứa của ngời bán hàng, tổng hợp chúng thành một hợp
đồng và bắt ngời bán kí vào. Lúc này ta sẽ buộc ngời bán hàng thơng lợng với mình
một cách chủ động và với những điều kiện có lợi . Thật vậy mua hàng quả là một
nghệ thuật. Nhng làm thế nào để đạt đợc nghệ thuật đó thật khó. Khi mua hàng nếu ta
không tỉnh táo, quyền chủ động của ta với t cách là ngời mua tự do sẽ bị mất dần và ta
tự nguyện trở thành nô lệ cho một nhà cung cấp nào đó và bỏ đi những quyền lợi trong
mua hàng mà mình đợc hởng có thể gây ra những nguy hại cho công ty. Vậy không
còn cách nào khác là công ty luôn phải giữ thế chủ động trớc mọi nhà cung cấp.
Đảm bảo sự hợp lí trong tơng quan quyền lợi giữa hai bên cũng cần đợc tuân thủ..
Bởi vì nh đà đề cập ở những phần trên nếu công ty mua hàng với giá quá cao và bị
những điều kiện bất lợi thì lợi nhuận của công ty sẽ bị cắt giảm, rơi vào tình trạng khó
khăn. Nhng nếu công ty lại ép ngời bán hàng với giá thấp thì nguy cơ huỷ hợp đồng sẽ
mau chóng bị chấp thuận ảnh hởng không nhỏ đến công ty. Đứng trên cơng vị ngời
bán thì không một ai là không muốn bán đắt. Vì vậy không còn cách nào khác là đa ra
một điểm cân bằng, đảm bảo hài hoà lợi ích giữa hai bên. Có nh thế hoạt động kinh
doanh của hai bên mới diễn ra tốt đẹp
Việc lựa chọn phơng thức mua hàng phù hợp với từng giai đoạn với từng điều kiện
cụ thể của công ty cũng là một giải pháp hữu hiệu trong công tác quản trị cung ứng có
hiệu quả. Đối với từng giai đoạn khác nhau những nhà lÃnh đạo cần vạch ra những phơng thức mua hợp lý để tiết kiệm đợc những khoản chi phí không cần thiết và tận
dụng triệt để những u điểm của từng phơng thức đó
Tóm lại hoạt động cung ứng là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản trị cung ứng cũng chính là
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.Thể hiện cao độ tính thống nhất khuôn phép trong lÃnh đạo công ty tạo ra sự
phối hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa các khâu, các phòng ban trong c«ng ty



Thật vậy, tính thống nhất trong lÃnh đạo tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ
giữa các khâu, các phòng ban thể hiện ở sự lÃnh đạo tài tình của ban giám đốc. Thành
công trong quá trình kinh doanh đà đợc những nhà kinh doanh tài ba nổi tiếng trên thế
giới đúc rút ra những kinh nghiệm quý báu về quản trị. Khoảng 50% ữ 60% thanh
công phụ thuộc vào công tác quản trị doanh nghiệp. Trong một công ty bộ máy lÃnh
đạo thể hiện trình độ học vấn, khả năng quản lý doanh nghiệp linh hoạt sáng suốt sẽ
làm cho khâu tổ chức và mọi hoạt động của doanh nghiệp theo guồng máy cứ hoạt
động nhịp nhàng ăn khơip với nhau. Cũng không thể so sánh với một công ty có ban
lÃnh đạo thiếu năng động, trì trệ , thơ ®éng chØ biÕt ngåi chê mƯnh lƯnh tõ trên xuống
mà không động đậy hoạt động bản thân. Với lÃnh đạo của công ty nh vậy thì làm sao
thúc đẩy một tinh thần làm việc hăng say, nhiệt tình và đoàn kết trong công tác. Công
ty đó chỉ duy trì sự trì trệ lạc hậu và rời rạc mà thôi. LÃnh đạo công ty luôn là tấm gơng sáng mẫu mực để công nhân viên trong công ty học tập noi theo. LÃnh đạo phải tự
rèn luyện mình, tránh đi những nhợc diểm, phát huy u điểm để các thành viên phải
tâm phục khẩu phục. Có nh thế uy tín cả ngời lÃnh đạo mới đợc tôn trọng. Vì vậy
ngời lÃnh đạo không còn cách nào khác là phải học tập, trau dồi kiến thức nhanh
nhẹn, nhạy bén đôi khi phải biết nhìn xa trông rộng và có chút mạo hiểm. Ngời lÃnh
đạo học tập và trau dồi ở đâu? Họ học trong sách vở, ngoài trờng đời , ngoài thực tế
trong những kinh nghiệm của ngời đi trớc. Nói tóm lại, ở những ngời lÃnh đạo cấp cao
không ngừng học, không ngừng tìm tòi sáng tạo phát minh ra những cái mới phục vụ
lợi ích của công ty . Ngời lÃnh đạo công ty phải luôn là ngời đứng mũi chịu sào, tiên
phong đứng đầu trong mọi công việc và phải chịu trách nhiệm cao nhất trong công ty.
Mét sai sãt nhá cđa hä cịng cã thĨ g©y ra những tổn thất to lớn cho công ty. Nh vậy
công ty phải thiết lập một kỷ luật nghiêm minh thực hiện đồng bộ từ trên xuống và đa
ra những khen thởng cùng mức hình phạt thích đáng. Nhng cái khó là không cứng
nhắc máy móc. Nhà lÃnh đạo không đợc xa rời quần chúng mà phải gần gũi quan tâm
đến hoàn cảnh gia đình bản thân họ. Có khi chỉ cần một lời động viên khích lệ của
lÃnh đạo cũng làm cho họ quyết tâm gắng sức làm việc hơn nữa.. Thực tế này đà đợc



những nhà kinh doanh Nhật Bản áp dụng rất thành công. Đôi khi cũng cần phải xử lý
tình huống bằng tình cảm . Chúng ta có thể tin chắc rằng những nhà lÃnh đạo tài ba
với những phẩm chất và trình độ năng lực nh trên thì thành công trong mọi hoạt động
kinh doanh không phải là bài toán khó.Vậy trớc thực tế đó, đặc biệt là trong cơ chế thị
trờng này vai trò lÃnh đạo của những nhà quản trị cấp cao sẽ chi phối toàn bộ hoạt
động của doanh nghiƯp, nã thĨ hiƯn bé mỈt cđa doanh nghiƯp đó. Không còn cách nào
khác là nhà lÃnh đạo phải là ngời có năng lực, có trình độ mới có khả năng cáng đáng
đợc trọng trách nặng nề này.
3.Công tác đào tạo đÃi ngộ nhân sự đợc củng cố
Có thể nói mọi quản trị suy cho cùng đều là quản trị con ngời. Yếu tố con ngời
luôn đợc đặt lên hàng đầu đứng ở vị trí trung tâm trong mọi hoạt động của bất kỳ công
ty nào. Thật vậy để chứng minh cho quan điểm trên chúng ta có thể thấy khả năng của
con ngời là to lớn, là vĩ ®ai. T¹i sao l¹i nh vËy ? Con ngêi cã khả năng làm thay đổi cả
thế giới vật chất đang tồn tại. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ khoa học tiên tiến
máy móc trang thiết bị hiện đại ®Ịu do mét tay con ngêi ph¸t minh ra. Mäi hoạt động
kinh doanh từ kết quả tốt đẹp đến những rủi ro nguy hiểm gây hại cho công ty cũng
do bàn tay con ngời. Động chạm đến bất cứ vấn đề gì ở đâu khi nào đều do yếu tố
con ngời chi phối, điều khiển. Hiểu đợc vấn đề trên ban lÃnh đạo công ty cần phải đề
ra các biện pháp, phơng hớng nhằm phát huy cao độ giá trị con ngời, khơi dậy những
mặt tích cực , hạn chế gạt bỏ những sai sót, nhợc điểm trong mỗi cá nhân nhằm hoàn
thiện bản thân họ. Điều đó cũng chính là hoàn thiện công ty. Con ngời ở đây hoàn
toàn khác với cỗ máy. Đó là những con ngời biết làm việc, có tình cảm có lý trí, có óc
suy xÐt trong mäi c«ng viƯc. Con ngêi cã xu híng phục tùng những ngời đem lại cho
họ những quyền lợi, đồng thời thoả mÃn những nhu cầu của họ. Vì vậy ở đâu, khi nào
những ngời quản lý biết tôn trọng nhân cách của ngời lao động, biết khơi dậy tính
tích cực sáng tạ, lòng yêu nghề, nhiệt tình trong công tác trên cơ sở dân chủ và đảm
bảo quyền lợi cho họ thì ở đó, khi ấy những nhà lÃnh đạo sẽ thành công. Sự khen chê,



đánh giá và xử phạt của nhà lÃnh đạo có ảnh hởng lớn đến tâm trạng và hành động của
ngời lao động sản xuất góp phần tạo nên bầu không khí tâm lý hoặc mang tính tích
cực hoặc ngợc lại mang tính tiêu cực. Chúng ta cần phải học tập những thành công
của ngời Nhật Bản. Ngời Nhật Bản rất tự hào khi nói với bạn bè là họ đang làm việc
tại công ty này hay hÃng nọ. Họ thờng nói về công ty của mình với những từ thân thiÕt
nh “c«ng ty cđa chóng t«i”. Hä coi c«ng ty nh ngôi nhà thân yêu của họ. ở đây tâm lý
cá nhân, tình cảm cá nhân đà hoà nhập làm một taọ nên tâm lý chung của tập thể, cả
cộng đồng ngời. Ngời Nhật luôn phát huy đợc sức mạnh của tập thể, lòng tự hào dân
tộc. Hiểu đợc vấn đề này công ty cần đa ra những chính sách những biện pháp nhằm
làm hoàn thiện hơn công tác tuyển dụng đào tạo và đÃi ngộ nhân sự trong công ty. Khi
tuyển dụng, công ty cần phải tuyển những cá nhân có năng lực, trình độ học vấn cũng
nh khả năng giao tiếp cởi mở và thân thiện với mọi ngời. Trong chơng trình đào tạo,
công ty cần phải bổ xung kiến thức hiểu biết cho cán bộ công nhân viên bằng cách tổ
chức, mở lớp, gửi họ đi học để đào tạo cho thích ứng với sự thay đổi chóng mặt của cơ
chế thị trờng này. Các hình thức đÃi ngộ cũng lên kế hoạch hoàn thiện. Gia tăng mức
thởng cho những cá nhân đơn vị hay phòng ban hoàn thành nhiệm vụ và xử phạt
nghiêm minh không khoan nhợng, dung thứ với những hành vi vi phạm kỷ luật của họ
và nếu cần thiết có thể đuổi việc họ. Đi sâu vào chi tiết trong việc đào tạo, đÃi ngộ đối
với cán bộ công nhân viên thu mua và quản lý kho cần phát huy năng lực của họ trong
công việc cũng nh trong các mối quan hệ khác. Đây cũng là nhân tố quyết định đến
khối lợng đầu vào có hiệu quả.
4.Tích cực nghiên cứu bám sát những biến động thị trờng
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của những tiến bộ khoa học và
công nghƯ míi thÕ giíi kinh doanh cịng thay ®ỉi chãng mặt. Dờng nh hiện tại cha bắt
đầu thì tơng lai đà sẵn sàng đối đầu thách thức với chúng ta. Công ty kinh doanh cần
phải theo sát những thay đổi của thị trờng, tận dụng đợc những cơ hội tốt, đồng thời
trách đợc những rủi ro đáng tiếc. Thực tế cho thÊy nh÷ng bÊt ngê nh÷ng rđi ro do cc


khủng hoảng Châu á 1997 đem lại không phải chỉ ảnh hởng đến những công ty mà

thậm chí nhiều quốc gia những tổn thất nặng nề thụt lùi sau vài chục năm. Nếu dùng
hình ảnh nh vậy phải chăng là hơi quá, nhng điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc
bám sát nghiên cú những biến động, những nhu cầu của thị trờng. ở đây, công ty cần
xúc tiến phát triển mạnh hơn nữa việc nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu khách hàng,
đối thủ cạnh tranh để từ đó đa ra những kế hoạch, phơng án thu mua có ®iỊu chØnh víi
thÞ trêng vỊ së thÝch, thÞ hiÕu chÊt lợng cũng nh giá cả. Song song với kế hoạch này
công ty không ngừng nghiên cứu cải tiến mẫu mà chất lợng sản phẩm của mình để
thúc đẩy doanh số bán ra. Ngày nay, mức độ cạnh tranh càng khốc liệt, nếu công ty
nào không thích ứng lập tức sẽ bị đào thải. Hoạt động Marketing của công ty cần phải
bổ sung, điều chỉnh hoàn thiện hơn trớc trong tất cả các bớc. Công tác này là hết sức
khó khăn vì nghiên cứu hành vi tâm lý của khách hàng là rất phức tạp. Công ty cần
phải đào tạo một đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nhiệm có chuyên môn trong cách
tiếp cận nghiên cứu thị trờng. Phơng châm sản xuất bán ra thị trờng những sản phẩm
thị trờng cần chứ không phải sản xuất ra những gì mà công ty hiện có luôn là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của công ty trong giai đoạn hiện nay.
5.Đầu t xây dựng hệ thống kho bài dự trữ có quy mô.
Một khó khăn nữa cần khắc phục của công ty đó là hệ thống kho bÃi còn chật hẹp,
lạc hậu, cơ sở vật chất trong kho đà tồn tại rất lâu mà cha đợc thay thế. Các thiết bị
trong kho cũ kỹ lạc hậu thiếu chính xác do thời gian sử dụng quá lâu. Cũng biết rằng
việc đầu t này không thể diễn ra nhanh chóng một sớm một chiều, ngày một ngày hai
là hoàn thành đợc . Bởi vì nó còn động chạm đến một loạt các vấn đề cần giải quyết
khác. Tuy nhiên công ty cần tiết kiệm cắt giảm những khoản chi tiêu không cần thiết,
hạn chế những việc cần chi và đầu t khác mà củng cố xây dựng một hệ thống kho
khang trang hiện đại hơn. Công ty cũng cần đầu t thêm một số trang thiết bị phục vụ
cho công tác bảo quản kho nh hệ thống quạt thông gió, máy sấy Song song với việc
đầu t này, công tác bảo quản kho cũng phải đợc nâng cấp. Các nhân viên kho lu«n


phải đảm bảo hệ thống kho đợc sạch sẽ, thoáng mát tiện lợi trong công việc thu mua
cũng nh công việc chuyển nguyên liệu tới nơi sản xuất thành sản phẩm. Đảm bảo vệ

sinh trong kho bÃi đặc biệt là vấn đề an toàn thực phẩm đợc quan tâm hàng đầu. Cần
phải tiêu diệt những loài động vật ký sinh và những loài gặm nhấm nh chuột, gián làm
tổ trong kho. Công tác kiểm kê kho theo định kỳ cũng nh theo kiểm kê đột xuất phải
đợc đảm bảo thờng xuyên và đợc thông báo chi tiết lên phòng kế hoạch vật t để có hớng điều chỉnh phù hợp kế hoạch thu mua và dự trữ của toàn công ty .
6.Thiết lập mối quan hệ với các bạn hàng, nhà cung cấp tranh thủ sự giúp đỡ
tối đa của nhà nớc .
Công ty luôn đề cao phơng châm hoạt động kinh doanh dựa trên những lợi ích
song phơng, sự kết hợp hài hoà lợi ích kinh tế giữa hai bên. Đối với các bạn hàng, nhà
cung cấp công ty luôn thể hiện một cách làm ăn đứng đắn, thể hiện một thái độ thoả
hiệp cởi mở chân thành đồng thời cũng kiên quyết không quan hệ với những bạn hàng
không trung thực, thiếu đứng đắn trong kinh doanh. Điều này thể hiện cao độ uy tín
của công ty đối với bạn hàng. Bên cạnh đó công ty cũng cần thực hiện trách nhiệm xÃ
hội đối với nhà nớc. Việc đóng thuế , trả nợ ngân hàng đến kỳ thanh toán đợc công ty
chấp hành nghiêm chỉnh. Ngoài việc tạo uy tín đối vói khách hàng công ty cần mở
rộng quan hệ ngoại giao thân thiện với những ngời hàng xóm láng giềng của công ty,
gia tăng các hoạt động xà hội nh quyên góp ủng hộ đồng bào xây dựng nhà tình
nghiÃ, hỗ trợ quỹ tài năng trẻ nhằm thu hút hơn nữa khách hàng biết đến công ty.
Công ty cần tạo mối quan hệ tốt đối với nhà nớc nhằm giải quyết vấn đề đi vay mợn
đợc nhanh chóng đảm bảo quá trình đầu t với mức vốn lín.


Phần kết luận
Trên đây là một số nét chính về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kinh
doanh và chế biến lơng thực Hà Nội. Có thể kết luận rằng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đang trên đà phát triển mặc dù công ty vẫn còn một số những khó
khăn trở ngại cần khắc phục. Công ty đà khẳng định đợc vai trò và vị trí của mình
trong cơ chế mới, một cơ chế cạnh tranh và thải loại, một cơ chế không hề dụng nạp
bất kỳ một doanh nghiệp hay một công ty chỉ biết dậm chân tại chỗ mà không đủ khả
năng gây ra những thay đổi thậm chí những đảo lộn hợp lý mà qua đó có thể phát triển
mình một cách vững chắc. Nhìn nhận từ thực tế chúng ta hoàn toàn có thể chắc rằng

công ty kinh doanh và chế biến lơng thực Hà Nội sẽ có một chỗ đứng vững vàng trên
thị trờng trong tơng lai.
Ngời ta nói từ lý thuyết đến thực tế là một khoảng cách rất lớn. Đề tài trên bị giới
hạn trong khuôn khổ tầm hiĨu biÕt cđa mét sinh viªn cha qua thùc tÕ. Vì vậy những
giải pháp đề xuất nêu trên cũng có thể là khoa học song cũng có thể không mang tính
khả thi hay còn mang tính sách vở. Vậy kính mong ban lÃnh đạo công ty bỏ qua cho.
Chỉ qua bốn tháng thực tập ngắn ngủi song bản thân em cũng cảm thấy trởng
thành và tự tin hơn trớc. Sự kết hợp giữa lý thuyết ở nhà trờng và thực tế ở công ty
cũng giúp em hiểu biết đợc phần nào công việc kinh doanh của công ty trên thị trờng.
Đó chính là những bài học quí báu đầu tiên và thực sự cần thiết cho bản thân em cũng
nh những sinh viên thuộc chuyên ngành kinh tế có thêm kiến thức để chuẩn bị bớc
vào đời.
Nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, phòng kế hoạch vật t
cùng toàn thể các cô các chú, các anh các chị trong công ty, thầy giáo Nguyễn Quang
Trung và Khoa QTDN đà nhiệt tình giúp đỡ hớng dẫn em là tốt đề tài trên.



×