Tổng quan về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam
I. Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Tiêu chí phân loại
Việc đa ra khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý nghĩa lớn
để xác định đối tợng đợc hỗ trợ. Nếu phạm vi hỗ trợ đối tợng quá rộng sẽ không
đủ sức bao quát và tác dụng hỗ trợ sẽ giảm đáng kể. Còn nếu phạm vị quá nhỏ sẽ
không có ý nghĩa và ít tác dụng trong nền kinh tế. Vì vậy chúng ta cần chú trọng
nghiên cứu tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, không có một
tiêu thức thống nhất để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cho tất cả các nớc vì
điều kiện kinh tế của mỗi nớc là khác nhau và ngay trong một nớc, sự phân loại
cũng khác nhau tuỳ theo từng thời kỳ, từng ngành nghề, vùng lãnh thổ.
Có hai tiêu chí phổ biến để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ: tiêu chí
định tính và tiêu chí định lợng.
Nhóm tiêu chí định tính: dựa trên những đặc trng cơ bản của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nh: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức
tạp của quản lý thấp...Nhóm chỉ tiêu này có u thế là phản ánh đúng bản chất của
vấn đề nhng thờng khó xác định trên thực tế. Do đó, nó thờng chỉ làm cơ sở để
tham khảo, kiểm chứng mà ít đợc dùng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể dùng các tiêu chí nh : số lao động, giá trị
tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
1.1. Các yếu tố tác động tới việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ thì mang tính t-
ơng đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh :
- Trình độ phát triển kinh tế của một nớc: Trình độ phát triển càng cao thì
trị số các tiêu chí càng tăng. Nh vậy, chỉ số về số lao động, vốn để phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ của các nớc có trình độ phát triển kinh tế thấp sẽ nhỏ hơn các
nớc phát triển. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, doanh nghiệp có 300 lao động và một triệu
USD tiền vốn đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ còn các doanh nghiệp có quy
mô nh vậy ở Thái Lan lại là doanh nghiệp lớn.
- Tích chất ngành nghề. Do đặc điểm của từng ngành nghề, có ngành sử
dụng nhiều lao động (nh dệt, may), có ngành sử dụng nhiều vốn nhng ít lao động
(nh hoá chất, điện). Trên thực tế ở nhiều nớc, để so sánh đối chứng trong phân loại
dựa trên tính chất này, ngời ta thờng phân chia thành 2 -3 nhóm ngành với các tiêu
chí phân loại khác nhau hay có thể dùng hệ số ngành (I
b
).
- Vùng lãnh thổ: Do trình độ phát triển giữa các vùng khác nhau, nên số l-
ợng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó, cần tính đến cả hệ số vùng
(I
a
) để đảm bảo tính tơng thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các
vùng khác nhau.
- Tính lịch sử: Một số doanh nghiệp trớc đây đợc coi là lớn nhng với quy
mô nh vậy, hiện tại hoặc trong tơng lai có thể coi là nhỏ hoặc vừa. Nh vậy, trong
việc xác định quy mô doanh nghiệp, cần tính thêm hệ số tăng trởng quy mô
doanh nghiệp trung bình (I
d
) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ đợc dùng khi
xác định quy mô trong các thời kỳ khác nhau.
Nh vậy, để xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ của một nớc, trớc hết
cần xác định quy mô trung bình chung (S
a
), sau đó, xác định hệ số I
a
, I
b
, I
d
. Cần lu
ý thêm là giữa các yếu tố nh vốn lao động có sự thay thế lẫn nhau.
Có thể xác định quy mô doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một địa bàn
cụ thể F (S
ba
) theo công thức:
F(S
ba
) =
I
b
.I
a
xS
a
I
d
Vấn đề hiện nay cần xác định: S
a
và các hệ số tơng ứng nh thế nào?
Ngoài ra, mục đích phân loại cũng có tác động tới việc phân loại. Vì việc
phân loại để định mức cấp phát hay để hỗ trợ là hoàn toàn khác nhau.
1.2. Tiêu chí và cách phân loại ở nớc ta hiện nay.
Câu hỏi đầu tiên đặt ra để xác định tiêu chí đó là cách tiếp cận. ở Việt
Nam, trớc đây, khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc dùng để phân loại
DNNN với mục đích xác định mức lơng cấp phát trong cơ chế bao cấp và định
mức lơng cho các giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lúc này, tiêu thức phân loại
chủ yếu là số lao động trong biên chế và theo phân cấp TW-ĐF.
Theo văn bản pháp lý mới nhất hiện hành (áp dụng từ 1993 đến nay) thì
việc phân loại doanh nghiệp ở Việt Nam theo 5 hạng (hạng đặc biệt, hạng I, II, III,
IV, V) dựa trên hai nhóm yếu tố là: độ phức tạp của quản lý và hiệu quả sản xuất
kinh doanh và gồm 8 tiêu chí: vốn sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ, phạm
vi hoạt động, số lợng lao động, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, lợi nhuận thực
hiện, doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn. (
1
)
Nhợc điểm lớn của cách phân loại này là nhiều tiêu chí, đối tợng phân loại
giới hạn. Còn mục tiêu chủ yếu nhằm sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp nhà nớc, làm căn cứ xếp lơng chứ không phục vụ định hớng phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp này phát triển.
Trong khi, Nhà nớc cha ban hành tiêu chí chung xác định doanh nghiệp vừa
và nhỏ với mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển của mình,
một số tổ chức hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã tự đa ra
tiêu chí phục vụ cho công tác của mình. Ví dụ nh:
ở thành phố Hồ Chí Minh, những doanh nghiệp có vốn trên 1 tỷ đồng, lao
động trên 100 ngời và doanh thu hàng năm trên 10 tỷ thì đợc coi là các doanh
nghiệp vừa, còn dới mức trên là các doanh nghiệp nhỏ.
Ngân hàng Công thơng Việt Nam coi doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh
nghiệp có:
+ Giá trị tài sản cố định dới 10 tỷ đồng.
+ Lao động < 500 ngời.
Theo dự án VIE/US/95/004. Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam do
UNIDO tài trợ coi:
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có:
+ Lao động dới 30 ngời.
+ Vốn đăng ký dới 1 triệu USD.
Doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có:
+ Lao động từ 31-200 ngời.
+ Vốn đăng ký dới 4 triệu USD.
Liên Bộ lao động và Bộ Tài chính coi doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có :
+ Lao động thờng xuyên dới 100 ngời.
+ Doanh thu hàng năm dới 10 tỷ đồng.
+ Vốn pháp định dới 1 tỷ đồng.
1 Thông t liên bộ số 21/LĐTT ngày 17-6-1993 của Bộ lao động - thơng binh và xã hội và Bọ Tài chính vè xếp
hạng doanh nghiệp.
Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc chơng trình Việt Nam - EU hỗ trợ
các doanh nghiệp có số lao động từ 10 - 500 ngời, vốn điều lệ từ 50 ngàn đến 300
ngàn USD.(
2
).
Quỹ phát triển nông thôn (thuộc Ngân hàng Nông nghiệp). Coi doanh nghiệp
vừa và nhỏ là các doanh nghiệp có:
- Giá trị tài sản không vợt quá 2 triệu USD.
- Lao động không quá 500 ngời.
Một phần nguyên nhân của các tiêu chí rất khác nhau trên là do Nhà nớc
cha chính thức ban hành một tiêu chí chung để áp dụng trong tất cả các ngành
nhằm xác định đối tợng thuộc loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vấn đề thứ hai đặt ra cho việc xác định tiêu chí là đánh giá mức độ quan
trọng của các tiêu chí đó.
Kết quả điều tra đợc tiến hành ở các tỉnh phía Bắc là khá thống nhất trong
lĩnh vực sản xuất cũng nh thơng mại, dịch vụ. Đó là: vốn sản xuất đợc coi là quan
trọng nhất (chiếm 55,2% số đối tợng đợc hỏi), doanh thu đứng vị trí thứ 2 và số
lao động thờng xuyên xếp thứ 3.(xem thêm bảng)
Bảng 1: Mức độ quan trọng của các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ theo kết quả điều tra.
Tiêu chí Tỷ lệ % theo mức độ quan trọng giảm dần.
1 2 3
Vốn sản xuất 55.2 34.5 4.6
Doanh thu 33.3 29.9 29.9
Lao động thờng xuyên 4.6 29.9 10.3
Nguồn: Báo cáo điều tra doanh nghiệp vừa và nhỏ ở 5 tỉnh vùng ĐB Sông
Hồng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tháng 10 -1996.
Vấn đề thứ 3 là xác định trị số của các tiêu chí, bao gồm các yếu tố:
- Theo số liệu thống kê, quy mô trung bình của các doanh nghiệp có đăng
ký kinh doanh hiện nay trong nền kinh tế quốc dân Việt Nam nh sau:
+ Vốn bình quân một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh là 2,2 tỷ đồng
(trong sản xuất là 2,97, trong thơng mại là 1,2 tỷ).
+ Lao động trung bình là 210 ngời.
(trong công nghiệp là 280 ngời, và thơng mại là 150 ngời)
(3)
2 Việt nam Economic issue 47, september 1997
Nh vậy, quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể cao hơn mức trung
bình một ít. Mức hợp lý nhất để xây dựng doanh nghiệp vừa và nhỏ chung cho tất
cả nền kinh tế ở Việt Nam là:
Trong công nghiệp: Vốn sản xuất < 5 tỷ, lao động <300 ngời.
Trong thơng mại, dịch vụ: Vốn sản xuất < 2 tỷ, lao động < 100 ngời.
- Theo kiểm chứng cách phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa trên các
tiêu chí định tính nh: mức độ phức tạp của quản lý, vị thế của chúng trên thị trờng,
trình độ công nghệ... Kết quả của một số công trình nghiên cứu cho thấy, hầu hết
các doanh nghiệp có mức vốn và lao động nh trên hoặc thấp hơn đều có công
nghệ lạc hậu, mức độ phức tạp của quản lý thấp, vị thế hạn chế trên thị trờng. Nh
vậy trị số phân loại trên là khá phù hợp.
- Tiêu chí tạm thời xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Ngày 20/6/1996 tại thông báo số 681/CP-KTN Thủ tớng Chính phủ đã tạm
thời quy định thống nhất tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ
dới 5 tỷ và số lao động thờng xuyên dới 200 ngời.
Quy định cũng nêu rõ, tuỳ điều kiện quá trình kinh tế-xã hội mà áp dụng
đồng thời cả hai tiêu chí vốn và lao động hoặc một trong hai tiêu chí nói trên.
Tiêu chí này chỉ là quy ớc hành chính để xác định cơ chế chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xét về định hớng lâu dài, quy định trên là phù hợp. Tuy nhiên trong giai
đoạn trớc mắt, cần tiếp tục nghiên cứu khả thi chi tiết hơn các tiêu chí. Chẳng hạn,
chúng ta có thể tách tiêu chí áp dụng riêng cho lĩnh vực thơng mại , lĩnh vực xây
dựng công nghiệp... nh phần trên đã trình bày.
- Theo tham khảo phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nớc trong khu
vực và trong thời kỳ có trình độ phát triển tơng ứng với Việt Nam hiện nay (chẳng
hạn thời kỳ những năm 70 của Đài Loan, Hàn Quốc).
Trên cơ sở những luận giải đó, có thể đi đến ớc lợng tiêu chí để phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh bảng sau:
Bảng 2: Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Tiêu chí Công nghiệp Thơng mại , dịch vụ
3 Niên giám thống kê 1995, NXB Thống kê, Hà Nội 1996.
DNV&N DN nhỏ DNV&N DN nhỏ
Vốn sản xuất (tỷ đồng) <5 < 1 < 2 < 1
Lao động thờng xuyên < 300 <50 <200 < 30
2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nớc trên thế giới.
Nh trên đã nêu, việc phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng nh các tiêu
chí phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phù hợp với trình độ phát triển, điều kiện và mục
đích của mỗi nớc. Nhìn chung, cách phân loại ở mỗi nớc có nhiều điểm khác
nhau. Tuy vậy, vẫn có một số điểm giống nhau. Chẳng hạn, việc phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ của các nớc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp này phát triển để thực
hiện các mục đích nh:
- Huy động mọi tiềm năng vào sản xuất.
- Đáp ứng nhu cầu, đa dạng phong phú của xã hội.
- Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
- Tăng sự năng động, hiệu quả của nền kinh tế, giảm tối đa mức rủi ro trong
kinh doanh, giảm bớt độc quyền nhờ tăng số lợng doanh nghiệp, thiết lập quan hệ
kinh doanh giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn.
Chúng ta có thể tham khảo cách phân loại của một số nớc trong khu vực và
trên thế giới nh sau:
Đài Loan: Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ năm 1967, đợc
phân làm hai nhóm ngành: công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, thơng mại, vận tải
và các dịch vụ khác. Năm 1977, họ lại thêm nhóm ngành thứ 3 là ngành khai
khoáng. Trong công nghiệp chế biến và khai khoáng ngời ta dùng chỉ tiêu vốn góp
và lao động. Trong Thơng mại và dịch vụ khác dùng chỉ tiêu doanh thu và lao
động.
Trong thời gian 30 năm qua, tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đài Loan
đã đợc điều chỉnh 6 lần. Sự thay đổi của khái niệm theo hớng tăng dần trị số các
tiêu chí (trong sản xuất, số vốn góp từ 5 triệu lên đến 40 triệu đô la Đài Loan) và
phân ngành hẹp hơn nhng bao quát nhiêù lĩnh vực hơn.
Hiện nay, ở Đài Loan, doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có:
- Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng: có vốn góp dới 40 triệu đô la
Đài Loan (khoảng 1,4 triệu USD) số lao động thờng xuyên dới 300 ngời.
- Trong khai khoáng: Có vốn góp dới 40 triệu đô la Đài Loan lao động th-
ờng xuyên dới 500 ngời.
Trong thơng mại, vận tải và dịch vụ khác: Có tổng doanh thu hàng năm dới
40 triệu đô la Đài Loan, lao động dới 50 ngời.
Hàn Quốc: Theo sắc lệnh cơ bản của Hàn Quốc về doanh nghiệp vừa và
nhỏ việc phân loại quy mô doanh nghiệp đợc thực hiện theo hai nhóm ngành:
- Trong ngành chế tạo, khai thác, xây dựng: Doanh nghiệp có vốn đầu t dới
600.000 USD và số lao động thờng xuyên từ 20 - 300 ngời là doanh nghiệp vừa,
số lao động thờng xuyên dới 20 ngời là doanh nghiệp nhỏ.
- Trong thơng mại: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có doanh thu
dới 250.000 USD/năm, số lao động dới 20 ngời.
2.2. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Nh đã nghiên cứu ở mục 1.2, mặc dù việc xác định các tiêu chí đợc thực
hiện rất có hệ thống nhng có nhiều chỗ vận còn mang tính ớc lệ và còn phải đa ra
nhiều trờng hợp ngoại lệ. Có rất nhiều điểm khác nhau về các đối tợng, các chủ
thể kinh doanh đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thí dụ, có ý kiến cho rằng hộ
sản xuất nông nghiệp cũng cần đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì nó thoả mãn
các tiêu chí đặt ra.
Khung pháp luật kinh doanh ở nớc ta hiện đợc coi là vừa thiếu vừa không
rõ ràng. Đây chỉ là một thực tế khách quan, cha thể khắc phục ngay đợc. Theo
pháp luật hiện hành thì nhiều chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn
cha đợc coi là một doanh nghiệp. Có nghĩa là thuật ngữ doanh nghiệp đợc dùng để
chỉ các chủ thể có đăng ký kinh doanh, tức là doanh nghiệp có t cách pháp nhân.
Khi các văn bản quy phạm pháp luật dùng thuật ngữ doanh nghiệp là để chi doanh
nghiệp có t cách pháp nhân, tức là có đăng ký với cơ quan nhà nớc theo quy định.
Nh vậy, có thể nói, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất có t
cách pháp nhân, có quy mô doanh nghiệp (tính theo các tiêu thức khác nhau)
trong giới hạn nhất định đối với từng giai đoạn cụ thể.
Theo định nghĩa này thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam không
phân biệt các thành phần kinh tế. Các thành phân kinh tế bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập theo Luật
Doanh nghiệp nhà nớc.
- Công ty cổ phần, công ty TNHH, các doanh nghiệp t nhân đợc thành lập
và đăng ký hoạt động theo Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam.
- Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đợc thành lập và hoạt động và đăng
ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
- Các hộ t nhân và nhóm sản xuất kinh doanh dới vốn pháp định đăng ký
theo Nghị định 66 - HĐBT.
Hiện nay trong khu vực DNNN có các tổng công ty 90-91. Các tổng công
ty này có các công ty đơn vị thành viên có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập và
cũng có thể có quy mô thuộc loại vừa và nhỏ. Vậy có thể coi các công ty thành
viên loại này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay không? Xung quanh vấn đề này
hiện còn nhiều ý kiến khác nhau. Theo đa số thì đều cho rằng các công ty đơn vị
thành viên này không đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ mặc dù phù hợp với quy
định của Chính phủ.
Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất công nghiệp có số vốn dới 5 tỷ đồng và có lao động dới 300 ngời; trong
thơng mại dịch vụ là những doanh nghiệp có số vốn sản xuất dới 3 tỷ và số lao
động dới 200 ngời. Trong đó doanh nghiệp có vốn dới 1 tỷ và lao động dới 50 ng-
ời (trong công nghiệp) và dới 30 ngời trong thơng mại, dịch vụ) là doanh nghiệp
nhỏ.
Có thể tóm tắt cách phân loại cũng nh khái niệm của doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam nh sau:
Bảng 3: Bảng tóm tắt cách phân loại và khả khái niệm nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
Tiêu chí Các yếu tố tác động đến phân loại
* Định tính:
+ Trình độ phát triển kinh tế.
- Không có vị thế độc quyền + Giai đoạn phát triển (tính lịch sử)
- Chuyên môn hoá thấp + Tính chất ngành nghề
- Độ phức tạp của quản lý thấp + Vùng lãnh thổ
* Định lợng
+ Mục đích phân loại
- Vốn sản xuất + Vùng lãnh thổ
- Lao động + Mục đích phân loại
- Doanh thu
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
Lĩnh vực Tiêu chí phân loại
Sản xuất công nghiệp
+ Vốn: dới 5 tỷ đồng (doanh nghiệp
nhỏ dới 1 tỷ).
+ Lao động: dới 300 ngời ( doanh
nghiệp nhỏ dới 50 ngời)
Thơng mại, dịch vụ
+ Vốn: dới 3 tỷ đồng (doanh nghiệp
nhỏ dới 1 tỷ đồng).
+Lao động: dới 200 ngời (doanh
nghiệp nhỏ dới 30 ngời)
Theo cách xác định trên, ở Việt Nam có 88,2% số các doanh nghiệp là
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở mọi hình thức, theo tổng điều tra các cơ sở kinh tế
năm 1995.
Khái niệm nêu trên mới chỉ là những ý kiến bớc đầu, nó sẽ hoàn chỉnh hơn
cùng với sự phát triển của nền kinh tế.
3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Các nghiên cứu gần đây thờng nhấn mạnh tầm quan trọng của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế mỗi quốc gia. Trong thực tế, không ít ngành
công nghiệp lớn đợc hỗ trợ đắc lực bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những sự
đóng góp đó thể hiện qua những vai trò sau:
3.1. Đóng góp vào kết quả hoạt động kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Giá trị sản lợng công nghiệp do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra năm
1993 là 5.315 tỷ đồng, chiếm 26% giá trị tổng sản lợng toàn ngành công nghiệp.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
năm 1993 đạt 29.000 tỷ bằng 78% tổng mức bán lẻ của thị trờng xã hội.
Theo thống kê, giá trị hàng hoá luân chuyển năm 1993, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ đã vận chuyển hàng hoá với khối lợng 32,2 triệu tấn chiếm 64% tổng
khối lợng hàng hoá lu chuyển của các địa phơng.
Kết quả điều tra cho thấy, 51,7% số ý kiến cho rằng các doanh nghiệp vừa
và nhỏ góp phần tăng trởng kinh tế.