Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY MAY THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.61 KB, 18 trang )

NHỮNG GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU Ở
CÔNG TY MAY THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Khả năng xuất khẩu trong thời gian tới
1.1. Khả năng về thị trường
Cùng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường trong thời gian tới sẽ tiếp tục
được mở rộng về địa bàn và tăng về doanh số, trong đó tăng về doanh số vẫn chủ yếu do tăng
từ thị trường Mỹ. Trong những năm tới Mỹ sẽ tăng hạn ngạch và dần tiến tới xoá bỏ hạn
ngạch toàn diện. Thị trường Mỹ là thị trường trọng điểm của ngành dệt may Việt Nam nói
chung, của Công ty nói riêng, có kim ngạch nhập khẩu khoảng 60 tỷ USD mỗi năm, bằng cả
lượng hàng dệt may của Nhật và EU cộng lại. Xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ
tăng nhanh vào những năm vừa qua, nhưng mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với tiềm năng
rất lớn của thị trường. Thị trường Mỹ cũng có nhu cầu rất đa dạng như đã phân tích, tạo ra cơ
hội xuất khẩu lớn đối với Công ty. Theo kế hoạch dự báo sản xuất kinh doanh của Công ty,
xuất khẩu vào thị trường Mỹ năm 2005 có thể đạt đến 72 triệu USD trị giá FOB, năm 2006 là
86 triệu USD. Số lượng mặt hàng xuất vào thị trường Mỹ cũng sẽ tăng lên theo hướng đa
dạng hoá mặt hàng, tiếp cận những đoạn thị trường mới, đặc biệt chú ý vào một số mặt hàng
không chịu hạn ngạch như quần áo thể thao, các mặt hàng ít chịu hạn chế thương mại hơn.
EU gồm những nước công nghiệp phát triển và một số nước thành viên mới cũng có
nền kinh tế tương đối phát triển, dân số đông, xu hướng thời trang phát triển. Tiềm năng của
thị trường EU ngày càng lớn với việc EU mở rộng và sự thông thoáng trong việc giao thương
giữa những thành viên trong khối. EU cũng sẽ giảm thuế, tăng hạn ngạch đối với hàng dệt
may Việt Nam cũng như giảm các hàng rào phi thuế khác. Đó là xu hướng chung của hoạt
động thương mại quốc tế. Hiện nay dân số EU khoảng 450 triệu người và có xu hướng tiếp
tục tăng lên. Thu nhập bình quân đầu người ở những nước Công ty có hàng xuất khẩu sang
tương đối cao, chi phi cho may mặc tương đối lớn. Những yếu tố đó cho thấy thị trường EU
có tiềm năng rất to lớn, hoạt động xuất khẩu trong những năm qua của Công ty chưa tương
xứng với tiềm năng cua thị trường.
Thị trường Nhật Bản cũng là một thị trường đầy tiềm năng với dân số đông, thu nhập
quốc dân cao và những điều kiện thuận lợi khác như không hạn chế quota, nằm ngay ở Đông
Bắc Á, về văn hoá có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam. Chi phí của người Nhật dành
cho mua sắm hàng may mặc cũng khá cao và đây cũng là nơi có thị trường thời trang rất phát


triển. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật trong những
năm qua có xu hướng giảm, chưa tương xứng với tiềm năng to lớn của thị trường. Hoạt động
xuất khẩu trong thời gian qua cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được những lợi thế
1
1
của mình, chưa khắc phục được những khó khăn để tăng doanh số xuất khẩu sang thị trương
Nhật.
Bên cạnh đó, Công ty còn có hàng xuất khẩu sang các thị trường khác thuộc các nước
như Trung Đông, châu Á, châu Úc, châu Mỹ La Tinh… và luôn có kế hoạch mở rộng những
thị trường này. Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, việc phát triển các thị
trường mới, tránh phụ thuộc vào một số ít thị trường luôn được sự quan tâm của ban lãnh đạo
Công ty. Những thị trường mới có tiềm năng to lớn với dân số khá đông, sức mua lớn, nhu
cầu sản phẩm phù hợp với năng lực sản xuất của Công ty. Tuy giá cả ở những thị trường này
không được cao nhưng cơ hội phát triển rất lớn.
Tuy nhiên, cạnh tranh có xu hướng ngày càng gay gắt giữa những nhà xuất khẩu vào
Mỹ và EU với nhau và với những nhà sản xuất địa phương, bên cạnh đó Mỹ và EU sẽ đưa ra
nhiều biện pháp để bảo vệ sản xuất trong nước. Tiềm năng thị trường lớn thì cạnh tranh cũng
sẽ gay gắt, điều đang nói là các nhà xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sẽ có thể kém lợi thế
hơn trong năm 2005 khi Hiệp định dệt may của WTO (ATC) về rỡ bỏ quota và các hàng rào
thương mại khác đối với hàng dệt may có hiệu lực toàn diện. Khi đó, Công ty may Thăng
Long cũng như những nhà xuất khẩu Việt Nam sẽ phải đương đầu với nhiều khó khăn hơn
trong việc xuất khẩu vào các thị trường trọng điểm. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) trong có thể vào cuối năm nay (2005) sẽ là một điều rất đáng mong đợi
đối với những nhà xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam vì sẽ tăng được lợi thế trong việc tiếp
cận thị trường thế giới, giảm được những bất lợi, rào cản của các chính sách thương mại mà
những nước nhập khẩu có thể đơn phương áp dụng.
Là một trong những đơn vị đi đầu trong ngành may mặc cộng với năng lực sản xuất
cao, Công ty may Thăng Long luôn được cung cấp hạn ngạch khá cao và đáp ứng được phần
lớn những đơn hàng của khách hàng. Tuy nhiên, thị trường Mỹ có tiềm năng rất lớn nên việc
thiếu quota xuất khẩu là điều thường xẩy ra ở những doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc.

Năm 2003 Công ty may Thăng Long đã phải đi vay quota để xuất khẩu sang Mỹ vì lượng
quota được cấp không đủ.
Về thị trường, Công ty chủ yếu vẫn tập trung vào thị trường Mỹ, coi đó là thị trường
trọng điểm. Bên cạnh đó Công ty sẽ đầu tư đúng mức cho công tác marketing, cho các hoạt
động xâm nhập những thị trường mới, đặc biệt là những thị trường phi hạn ngạch. Trong kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005, Công ty chủ trương tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm
ở các thị trường rộng lớn châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh. Đó là chủ trương mở rộng quy
mô thị trường vào những thị trường rộng lớn và nhiều tiềm năng. Một cách chung nhất có thể
nhận thấy tiềm năng về thị trường xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới là rất lớn. Tuy
nhiên, việc xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng đó phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố. Sự
2
2
thnh cụng ph thuc vo vic doanh nghip tn dng nhng li th, khc phc nhng khú
khn th no.
1.2. Nng lc ca Cụng ty
Cụng ty may Thng Long l n v cú nng lc sn xut c ỏnh giỏ khỏ cao so vi
nhng doanh nghip sn xut hng may mc Vit Nam. Hin nay, Cụng ty cú 6 xớ nghip
thc hin sn xut sn phm v 1 xớ nghip ph tr chuyờn thc hin cụng vic duy tu, bo
dng mỏy múc. Con s 6 xớ nghip sn xut khụng phi l ln, nhng quy mụ tng xớ
nghip trong Cụng ty rt ln, c u t mỏy múc, thit b ng b v hin i. 3 trong 6 xớ
nghip sn xut t ti tr s 250 Minh Khai v 3 xớ nghip khỏc l xớ nghip Nam Hi
Nam nh, xớ nghip Ho Lc H Tõy, xớ nghip H Nam H Nam. Nng lc Cụng ty
trong nhng nm gn õy luụn c tng cng bng vic u t xõy dng nhiu cụng trỡnh
kt cu h tng, mua sm mỏy múc thit b m rng xớ nghip. Gn õy, Cụng ty ó u t
xõy dng cụng trỡnh kho ngoi quan Hi Phũng phc v cụng tỏc xut khu hng hoỏ ca
Cụng ty v thc hin hot ng kinh doanh kho ngoi quan. Bờn cnh ú, Cụng ty luụn ch
ng hp tỏc, liờn kt vi cỏc doanh nghip trong v ngoi nc nhm tng kh nng sn
xut, i mi, ci tin mỏy múc thit b m in hỡnh l hp tỏc vi hóng WINMAX ca
Hng Kụng.
Bng 21: Sn phm sn xut ch yu qua nhng nm gn õy

Sn phm n v
tớnh
Sn lng thc t
2001 2002 2003 2004
S mi quy chun 1000 c 5143 6319 7627 9254
Tng sn phm SX nt 3670 4065 5390 6713
o Jacket
nt 414 443 502 589
o Sơ mi
nt 818 533 937 878
o bò
nt 99
Quần âu nt 546 798 1955 2517
Quần bò nt 162 189
Q/A dệt kim nt 1494 1257 1902 2326
Q/A khác nt 137 845 94 402
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng Công ty may Thăng Long
Theo tài liệu về đầu t của Công ty, năm 2003 Công ty thực hiện đầu t cho xí nghiệp
may Nam Hải (Thành phố Nam Định) thêm 9 chuyền quần, đa tổng số chuyền quần lên 14.
Năng lực sản xuất của xí nghiệp may Nam Hải đến năm 2004 là 1.106.495 sản phẩm/năm.
Xí nghiệp may Hà Nam năm 2003 cũng đợc đầu t thêm 30 tỷ VNĐ cho việc tăng thêm 8
chuyền quần, 1 xởng giặt có công suất 1 triệu sản phẩm/năm, 1 xởng cắt 2,5 triệu sản
phẩm/năm. Sang năm 2004 xí nghiệp may Hà Nam lại đợc đầu t thêm 30 tỷ VNĐ cho việc
tăng thêm 8 chuyền quần, 1 xởng giặt 3 triệu sản phẩm/năm. Việc đầu t thêm đã thu hút
3
3
thêm 528 lao động. Tổng sản phẩm sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam năm 2004 là
1.576.893 sản phẩm/năm. Xí nghiệp may Hoà Lạc đợc đầu t thêm 6 chuyền may quần và 6
chuyền dệt kim vào tháng 5 năm 2003, thu hút thêm 504 lao động và đa năng lực sản xuất
của xí nghiệp may Hoà Lạc lên 360.602 sản phẩm quần và 1.081.806 sản phẩm dệt kim

năm 2003. Nói chung, năng lực sản xuất của Công ty trong những năm gần đây luôn đợc
đầu t nâng cao, có khả năng đáp ứng những đơn hàng lớn của khách hàng.
Về hoạt động nghiên cứu thị trờng, phải thừa nhận năng lực nghiên cứu thị trờng của
Công ty còn nhiều yếu kém, lực lợng làm công tác thị trờng vừa yếu, vừa thiếu, phần lớn
những hợp đồng xuất khẩu là do khách hàng tìm đến ký kết. Việc thực hiện chủ động
nghiên cứu thị trờng, phát triển thị trờng dù trong những kế hoạch sản xuất kinh doanh luôn
đợc đề ra nhng nói chung vẫn cha đạt đợc kết quả cao trong thực tế. Đó là tồn tại rất lớn của
Công ty đòi hỏi phải khắc phục trong thời gian tới để mở rộng thị trờng, tăng doanh số tiêu
thụ.
Thực trạng năng lực thiết kế sản phẩm của Công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Công ty có một xởng thời trang chuyên thực hiện thiết kế mẫu mã, tuy nhiên hoạt động của
xởng này rất không hiệu quả. Trong những năm qua số lợng sản phẩm mới đợc đa ra rất ít,
cha có sản phẩm nào độc đáo, tạo ra sự khác biệt đa lại doanh thu và lợi nhuận cao. Năng
lực thiết kế mẫu mã và nghiên cứu thị trờng còn nhiều hạn chế đa đến việc phần lớn hợp
đồng xuất khẩu của Công ty là gia công, việc xuất khẩu theo hình thức bán đứt chiếm tỷ
trọng không đáng kể. Tuy nhiên, Công ty đã đa ra những phơng hớng nhằm giải quyết
những tồn tại đó nhằm hớng hoạt động xuất khẩu của Công ty tăng trởng theo hớng tích
cực.
Với những cố gắng nhằm nâng cao năng lực sản xuất, khả năng sản xuất của Công ty
trong thời gian tới sẽ tăng cao, đủ khả năng đáp ứng những đơn hàng lớn. Theo những dự
đoán của Công ty, năng lực xuất khẩu của Công ty sang riêng thị trờng Mỹ năm 2005 là
72.000.000 USD theo trị giá FOB, năm 2005 là 86.000.000 USD.
1.3. Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nớc
Chủ trơng mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nớc đã đợc khẳng định trong các văn
kiện của Đảng từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 cho đến nay, chủ trơng đó cũng đã đợc
cụ thể hoá thành luật, cũng nh các văn bản dới luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh ngoại
thơng. Bằng những hoạt động cụ thể, các cơ quan có liên quan của Chính phủ đã rất nỗ lực
để tạo ra những cơ sở thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng may mặc. Những hoạt
động nh cung cấp thông tin về thị trờng, t vấn, trợ giúp về quảng cáo, xây dựng, quảng bá và
bảo vệ thơng hiệu Gần đây, Chính phủ đã có chủ tr ơng xây dựng thơng hiệu quốc gia và

cho phép các doanh nghiệp có hàng hoá đạt tiêu chuẩn cao có thể sử dụng thơng hiệu quốc
gia. Chính phủ cũng có nhiều chơng trình trợ giúp doanh nghiệp trong viêc xây dựng thơng
hiệu cũng nh bảo vệ thơng hiệu của mình.
4
4
Có thể nói chủ trơng, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nớc là hoàn toàn nhất
quán, tạo ra cơ sở chắc chắn cho hoạt động xuất nhập khẩu nói chung, xuất khẩu hàng may
mặc nói riêng. Đó là cơ sở rất thuận lợi cho Công ty trong việc thực hiện hoạt động xuất
khẩu.
2. Nhng gii phỏp kin ngh nhm thỳc y xut khu
Trờn c s nghiờn cu tỡnh hỡnh xut khu sn phm cng nh nhng yu t nh
hng n hot ng xut khu ca Cụng ty may Thng Long trong thi gian qua, em xin
c nờu ra mt s gii phỏp nhm thỳc y xut khu Cụng ty may Thng long. Theo em,
hot ng xut khu trong thi gian ti tng lờn c v s lng v cht lng, Cụng ty cn
phi thc hin ng b cỏc gii phỏp sau:
2.1. Tp trung vo cỏc th trng trng im v phỏt trin th trng mi
Cụng ty cn tp trung vo cỏc th trng M, EU v Nht, coi ú l nhng th trng
trng im, tp trung mi ngun lc tng doanh s xut khu vo cỏc th trng ny. Bờn
cnh ú, Cụng ty cn phỏt trin cỏc th trng khỏc nh cỏc th trng chõu , chõu Phi,
chõu M La Tinh, c bit l nhng th trng phi hn ngch.
Nh ó bit, Cụng ty may Thng Long hin xut khu sn phm sang khong 40 quc
gia trờn th gii. Trong s ú cú nhng th trng chim t trng a s, cú nhng th trng
li chim mt t l khụng ỏng k. m bo mc cao trong kim ngch xut khu thỡ cn
phi c bit chỳ ý n nhng th trng trng im. Hin nay, M l th trng ln nht vi
kim ngch xut khu hng nm chim khong 80% tng kim ngch xut khu ca Cụng ty.
Th trng M trong nhng nm va qua li cho thy cú du hiu tng trng nhanh v n
nh, bt chp nhng khú khn v mụi trng cnh tranh, chớnh sỏch bo h ca M. Hng
xut sang M cng rt a dng v chng loi sn phm. Thc t trong nhng bỏo cỏo hot
ng sn xut kinh doanh ca Cụng ty trong nhng nm qua u khng nh th trng M
l th trng sng cũn i vi Cụng ty. Mc tng trng nhanh v n nh ca doanh s xut

sang th trng M cho thy õy l th trng rt ln v ú Cụng ty tn dng c tt nht
nhng li th cnh tranh ca mỡnh. Trc mt, Cụng ty cn tp trung vo cỏc vựng min xut
khu truyn thng ca Cụng ty th trng M v m rng phm vi xut khu sang cỏc
vựng, min mi. Trong cỏc vựng min ca M, cn c bit chỳ ý n min Nam. Min Nam
l min cú cụng nghip phỏt trin, nhng thnh ph hin i. Dõn c thuc vựng ny cú nhu
cu p núi chung. Hn na, qua phõn tớch s liu cỏc nm va qua cho thy min Nam
chim t trng cao trong tng s kim ngch xut khu vo th trng M, ti 1.500.000 sn
phm trờn tng s 4.000.000 sn phm.
5
5
Cần tập trung nghiên cứu thị trường sâu hơn, tìm kiếm những khách hàng mới và
chuyển đổi hình thức xuất khẩu từ hình thức gia công sang hình thức bán đứt.
Năm 2003 cho thấy những khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may nói
chung vào thị trường Mỹ. Mỹ chính thức áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam,
năm 2003 là 1,7 tỷ USD. Điều đó hạn chế rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của toàn ngành
nói chung, của Công ty nói riêng. Bất chấp những khó khăn đó, trị giá FOB của Công ty xuất
sang thị trường Mỹ vẫn tăng cao so với năm 2003, từ 40.000.000 USD lên 60.216.209 USD.
Điều đó cho thấy những cố gắng rất lớn của Công ty đối với thị trường Mỹ.
Đối với thị trường Mỹ cần đặc biệt chú ý đến sản phẩm dệt kim, jacket và mặt hàng
quần các loại. Đây là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, chiếm tỷ trọng cao trong doanh số
xuất khẩu sang Mỹ của Công ty.
Với thị trường EU, cần đặc biệt chú ý đến thị trường Đức. Thị trường Đức trong
những năm vừa qua luôn là thị trường trọng điểm của Công ty ở EU. Mặc dù thị trường EU
không ổn định và có nhiều dấu hiệu sụt giảm trong những năm gần đây nhưng Đức luôn là
thị trường chiếm tỷ trọng cao trong tổng số. Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sang EU cho
thấy việc sụt giảm mức xuất sang thị trường EU có nhiều nguyên nhân, song có một nguyên
nhân chủ yếu là sự sụt giảm của thị trường Đức kéo theo sự sụt giảm chung của thị trường
EU. Thị trường Đức trong những năm qua cho thấy có nhiều dấu hiệu sụt giảm và không ổn
định, điều đó đã tác động lớn và tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu sang EU nói chung. Ngoài
ra, Công ty cần tập trung vào các thị trường mà Công ty đã có hàng xuất khẩu sang như Pháp,

Hà Lan, Đan Mach, Séc, Ytalia… Bên cạnh việc chú ý đến thị trường truyền thống, Công ty
cần có những kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng thị trường sang các nước thành viên khác của
EU, đặc biệt là những nước thành viên mới của EU, thực hiện nghiên cứu thị trường để lấy
lại các bạn hàng cũ ở Đông Âu, giữ ổn định các bạn hàng, tạo lập những mối quan hệ tin
tường lẫn nhau.
Với thị trường Nhật, Công ty cần chú ý nghiên cứu thị trường sâu hơn, tìm ra những
đoạn thị trường mà Công ty có thuận lợi để tập trung vào những đoạn thị trường đó. Thị
trường Nhật cũng là một thị trường quan trọng của Công ty với mức doanh số bán ra hàng
năm khá cao. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cũng không ổn định
qua các năm, có năm tăng lên, có năm giảm đi. Tiềm năng xuất sang thị trường Nhật Bản đã
được khẳng định là rất lớn với thị trường mở cửa, không hạn chế quota, ít có những hàng rào
như những thị trường khác. Thị trường Nhật được ngành dệt may Việt Nam đánh giá là thị
trường lớn thứ ba sau Mỹ và EU. Trong tương lai, việc xuất sang thị trường Nhật sẽ có
6
6
nhưng bước tiến mới nhờ sự ngày càng thông thoáng của chính sách kinh tế đối ngoại giữa
hai nước.
Việc xuất khẩu sang thị trường Nhật của Công ty không ổn định qua các năm cho thấy
sự chưa đầu tư đúng mức đối với thị trường Nhật. Trong thời gian tới cần đầu tư nghiên cứu
thị trương Nhật hơn nữa nhằm đưa xuất khẩu sang thị trường Nhật tương xứng với tiềm năng
của nó.
Song song với các thị trường trọng điểm, Công ty cần đánh giá đúng mức cơ hội của
những thị trường khác như châu Phi, châu Mỹ La Tinh, phần lớn các nước châu Á khác mà
Công ty chưa có hàng xuất sang. Đây là những quốc gia có nền kinh tế nói chung chưa phát
triển bằng những quốc gia như Mỹ, EU, Nhật, nhưng đây cũng là phần thị trường rất tiềm
năng mà Công ty không thể bỏ qua.
2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Công ty cần tổ chức một bộ phận chuyên trách công việc nghiên cứu thị trường, củng
cố phòng Kế hoạch - thị trường. Hiện nay, có thể nói lực lượng nghiên cứu thị trường của
Công ty chưa rõ ràng, phần lớn cán bộ trong phòng kế hoạch – thị trường đều chỉ thực hiện

công tác xây dựng kế hoạch sản xuất để đáp ứng đơn hàng của khách đặt hàng và thực hiện
các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu. Cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường của Công ty
vừa yếu, vừa thiếu nếu không muốn nói là hầu như không có. Vì đặc điểm ngày càng quan
trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm, em xin mạnh dạn đề xuất ý kiến tách phòng Kế hoạch
sản xuất riêng, phòng Thị trường riêng.
Nghiên cứu thị trường là công việc đặc biệt quan trọng đối với các mặt hàng may mặc
do đặc điểm của nhóm hàng này rất nhạy cảm, yêu cầu cao về sự phù hợp với các tiêu chuẩn
xã hội, truyền thống văn hoá, xu hướng thời trang… Đối với Công ty may Thăng Long nó
càng trở nên quan trọng vì Công ty tham gia xuất khẩu và kinh doanh quốc tế rất rộng, thị
trường thuộc tất cả các châu lục trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu thị trường của
Công ty chưa được coi trọng đúng mức. Doanh thu hàng năm chủ yếu do hoạt động gia công
đem lại.
Công ty cần tìm hiểu những thông tin về luật pháp, văn hoá xã hội, phong tục tập
quán, thị hiếu của người tiêu dùng. Nắm bắt được những thông tin về thị trường thì mới có
những quyết sách đúng đắn, đưa ra chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh thích hợp.
Một trong những kết quả ít ỏi của Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty mới đây chỉ ra
những đặc điểm cơ bản của một số thị trường quan trọng:
Bảng 22: Đặc điểm các thị trường
Thị trường Màu sắc Kiểu dáng Chất lượng Giá cả
7
7

×