Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNGCAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MŨ CAO SU CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.91 KB, 16 trang )

CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNGCAO
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MŨ CAO SU CỦA CÔNG TY
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty cao su được thành lập theo quết định 167 QĐ/ UB- ĐT ngày 09/07/1997 của Uỷ Ban Nhân
Dân tĩnh Hà Tĩnh thành lập công ty cao su Hà Tĩnh. Có trụ sở tại: Km 22 QL 15A Hương Khê Hà Tĩnh
Công ty cao su Hà Tĩnh được thành lập trên cơ sở Nông Trường Truông Bát cũ vốn là Nông Trường
trồng rừng. Do đó sau khi chuyển đổi ngoài việc sản xuất chính là cao su công ty còn thực hiện việc sản xuất
lâm nghiệp. Địa bàn hoạt động của công ty nằm trên bốn huyện Hương Khê - Thạch - Hà Can Lôc - Kì Anh của
tĩnh Hà Tĩnh quản lý 11.000 ha đất tự nhiên. Diện tích đất phần lớn là đồi núi khe suối chia cắt manh mún. Với
luợng lao động ban đầu của công ty là hơn 100 người đến nay công ty đã có hơn 800 lao động. Công ty đã xây
dựng được 2157,5 ha rừng trồng 154 ha Dó 4050 ha cao su đưa tổng diện tích có rừng của công ty lên 7027,5 ha
chuyển từ lâm nghiệp truyền thống sang lâm nghiệp xã hội. Ngày 08/ 09/2005 công ty đưa voà khai thác thử 20
ha cao su đầu tiên đấnh dấu thành quả 7 năm xây dựng và cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân viên của công
ty. đến tháng 01/2006 công ty đã đưa vào khai thác 135 ha cao su với sản lượng mũ quy kho 19 tấn năng suất
0,43 tấn/ ha đây là tín hiệu rất khả quan cho thấy hiệu quả của cây cao su trên vùng đất này.
Công ty Cao su Hà Tĩnh chủ yếu sản xuất mũ cao su và sản phẩm lâm nghiệp
xuất khẩu phục vụ nhu cầu thị trường và khách hàng. Ngoài việc sản xuất phục
vụ trong nước công ty, Công ty còn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ
hướng tới xuất khẩu. Công ty Cao su có quy mô sản xuất khá lớn sản phẩm tiêu
thụ được tiêu thụ ở thị trường trong và ngoài nước. Với nhu cầu về sản phẩm
ngày càng tăng thì yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật, môi trường và chất lượng
sản phẩm cũng rất khắt khe. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay công ty cao
su Hà Tĩnh phải duy trì chất lượng ổn định thường xuyên và hoàn thiện về tiêu
chuẩn kỹ thuật và quản lý để đảm bảo cho sản phẩm của công ty để nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty, mở rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường.
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH
1. Về tình hình phát triển sản xuất cao su ở Hà Tĩnh
Cây cao su là cây công nghiệp dài ngày được trông từ lâu ở nước ta, cách
đây gần 100 năm. Vào những năm 1897 được trồng lần đầu tiên ở thủ Dầu I và
Suối Giầu đến nay phát triển khá ổn định diện tích ngày một tăng. Hà Tính cao


su tuy mới được bắt đầu đưa vào trồng từ năm 1997 đến nay đã được 10 năm
tuy nhiên tình hình phát triển cho thấy Hà Tĩnh có điều kiện sinh thaío thích hợp
cho việc trồng và mở rộng diện tich cao su.
Hiện trạng cao su thiên nhiên
Diện tich cao su ở Hà Tĩnh không ngừng được mở rộng năm 1997 đến
năm 2006 diện tích cao su đã tăng 21 lần chiếm 0,9% diện tich cao su của cả
nước. Măc dù năng suất còn thấp 0,56 tấn/ha thấp hơn rất nhiều so với năng suất
trung bình của cả nước 1,33 tấn/ha, do công ty vừa mới bứoc đầu đưa vào khai
thác nên năng suât còn thấp so với năng suất và sản lượng của toàn nghành
năng suất và sản lượng của công ty cao su Hà Tĩnh còn rất khiêm tốn nhưng
trong tương lai khi diện tich cao su Hà Tĩnh đã định hình 7500 ha sản lượng dự
tính sẽ đạt trên 10.000 tấn thì diện tích sẽ chiếm 0,6% diện tích cao su cả nước
và 1%sản lượng của cả nước
Diện tich cao su toàn nghành trong 5 năm qua:
ĐVT: 1000 ha
Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích hiện
có (ha)
Planted area
(ha)
412.000 415.800 428.800 440.800 454.075
Diện tích khai
thác(ha)
238.000 240.600 253.700 266.745 305.335

Diện tich cao su Hà Tĩnh trong 5 năm qua:
Năm(year) 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích hiện
có (ha)
Planted area

(ha)
2727.9 3154.88 3574.88 3774.88 4074.88
Diện tích khai
thác(ha)
80
ĐVT: ha
Tính đến nay diện tích vườn cao su của công ty cao su Hà Tĩnh là
4274,88 ha và được trồng rất nhanh qua từng năm trung bình mỗi năm trồng
mới 427,488 ha. Có được kết quả này là do sự quan tâm đúng mức của ban lãnh
đạo công ty và lanh đạo tỉnh uỷ tỉnh Hà Tĩnh. Diện tích cao su của công ty cao
su Hà Tĩnh phân bố trên địa bàn 4 huyện Hương Khê,Thạch Hà, Kì Anh, Can
Lộc.chủ yếu nằm trên hai huyên Hương Khê và Kì Anh.
Hiện trạng diện tích cao su tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
ĐVT: ha
Khuvực Kinh Doanh Kiến thiết cơ bản Tổng diện tích Tỷ lệ(%)
Hương Khê 500 1950 2450 60
Kì Anh 1369 30
Can Lộc 235 5,1
Thạch Hà 220 4,9
Năm trên khu vực địa hình manh mún nhiều khe suối, thời tiết không
thuận lợi chịu nhiều ảnh hưởng của lũ lụt nên dễ gây ngập úng vào mùa mưa
,đặc biệt vào tháng 7-8.tuy nhiên Hà Tĩnh được đánh giá là vùng đất có tiềm
năng phát triển cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cao su, dó, cây lấy gỗ…
Trong 10 năm qua công ty cao su Hà Tĩnh đã tập trung vào KTCB với tốc độ
tăng bình quân 10%/năm. Đến nay công ty đã đưa vào khai thác 197 ha cao su
dự kiến đến cuối năm 2006 công ty sẽ đưa vào khai thác 500 ha cao su chiếm
12% diện tich cao su của toàn công ty. Còn lại 3774.88 ha đang trong thời kì
kiến thiết cơ bản
Năm Diện tích trồng(ha)
Diện

tíchthu
hoạch (ha)
Năng suất
(tấn/ha/năm)
Sản lượng
(tấn) Ghi chú
1997 202,63
1998 720,89
1999 1384,1
2000 2.032,92
2001 2727,9
2002 3.154,88
2003 3.574,88
2004 3.774,88
2005 4.074,88 80 0.413
2006 4.274,88 500 0,53 4.260
3 tháng
đầu năm
Với đặc điểm của cây cao su năng suât thay đổi theo hình parabon tính từ năm bắt đầu khai thác sản
lượng sẽ tăng dần đạt cực đại từ năm thứ 8 đến năm thứ 15 sau đó giảm đần thì cơ cấu diện tích như hiện nay
công ty đã bố trí xây dựng nhà máy chế biến mũ tờ với công suất 9000 tấn/năm là hợp lý, và cũng đảm bảo cho
nhà máy hoạt động đúng công suất một cách liên tục.Đảm bảo sản lượng, diện tích, khai thác, chăm sóc, thanh
lý, tái canh , thanh lý chênh lệch nhau không quá lớn.
2.Vai trò của việc sản xuất khinh doanh cao su đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và Hà Tĩnh nói
riêng:
2.1 Mũ cao su là đầu vào cho các ngành công nghiêp.
Sản xuất cao su góp phần cung cấp nguyên liệu cho các nghành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp
chế biến ở nước ta hiện nay , cây cao su là môt trong những cây công nghiệp chủ lực , việc phát triển cao su từ
trước tới nay vẫn góp phần quan trọng vào việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiẹep ở nước ta,
nhât là trong ngành công nghiệp chế biến, vốn vẫn chiếm tới 80%giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta(năm

1997 giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta là133685,1 tỷ đồng trong đó công nghiệp chế biến là 107220,3 tỷ
đồng). Nguyên liệu cao su vốn rất cần thiết để sản xuất nhựa, săm lốp ,đông thời nó là môt trong bốn loại
nguyên liệu xây dựng nên nền công nghiệp hiện đại (cùng với dầu mỏ, than đá, gang thép ) sản xuất khoang 5
vạn mặt hàng phục vụ đời sống.
2.2 Sản xuất cao su góp phần tăng kim nghạch xuất khẩu tích luỹ ngoại tệ cho đất nước phuc vụ cho
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Tại đại hội đảng VIII đã đề ra mục tiêu “ra sức phấn đấu đưa nước ta về cơ bản trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020”.Điều này cung được khảng định lại qua các đại hội đảng IX và đại hội X. Như vậy công
nghiệp hoá hiện đại hoá luôn là nhiệm vụ trọng tâm cơ bản trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế của
nước ta để thực hiện nhiệm vụ này đòi hổi phải có nguồn lực to lớn để đàu tư trang thiết bị máy móc tư liệu sản
xuất phục vụ các ngành kinh tế, Trong khi đó hoạt động xuất khảu cao su thời gian qua đã đưa về một lưọng lón
ngoại tệ. Trong năm 2005 nước ta đã xuất khẩu 547.000 tấn cao su đạt kim nghạch 878 triệu USD với kết quả
đó cao su đã trở thành mặt hàng nông sản có giá trị cao thứ hai sau gạo và là mặt hàng xuất khẩu lớn thứ 8 của
nước ta, chiếm 2,44%tổng kim nghạch xuất khẩu 32,233 tỷ đồng của Việt Nam trong năm 2005.
2.3 Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hó hiện,đại hoá thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trước hết sản xuât cao su cũng chính là tạo điều kiện thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá ngay
chính nghành sản xuất cây cao su và một phần hiện đại hoá nền nông nghiệp, nông thôn Việt nam . một măt,
xuất khẩu cao su sẽ khuyến khích phát triển các diện tích trồng cao su ,góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp theo hướng tăng diện tích
và tỷ trọng mặt hàng cao su trong giá trị sản phẩm ngành trồng trọt. Mặt khác sản xuất và xuất khẩu
cao su tâưng và có hiệu quả sẽ thu hút được các nguồn vốn, kĩ thuật, công nghệ tư nước ngoài vào chính lĩnh
vực sản xuất, chế biến và xuất khẩu cao su góp phần nâng cao năng lực sản xuất trong nước, hiện đại hoá nền
sản xuất.
Sản xuất và xuất khẩu cao su tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi : xuất
khẩu cao su không những kéo theo các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu phát triển như vận tải, bảo
hiểm,thanh toán quốc tế… mà còn tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng như săm lốp, nhựa,… và các ngành công nghiệp sản xuất bao gói các sản phẩm nhựa phát triển. Sản
xuất và xuất khẩu cao su còn kích thích các ngành công nghiệp cơ khí,hoá chất trong nước phát triển cung cấp
máy móc, thiết bị, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu… cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu.Ngoài ra xuất khẩu

cồn tạo ra nguồn ngoại tệ để mua các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để phất triển các ngành kinh tế khác.
Các mặt hàng sản phẩm làm từ cao su tham gia xuất khẩu tức là đã tham Gia vào cuộc cạnh tranh trên thị
trường thế giới về giá cảc chất lượng. Điều này tạo áp lực đòi hỏi chúng ta phải đổi mới tổ chức lại sản xuất
nhằm tạo ra được sản phẩm có chất lượng tốt hơn với giá cả hợp lý hơn để có thể đáp ứng những yêu cầu khắt
khe của thị trường thế giới . Qua đó , nền sản xuất nông nghiệp của ta sẽ được cải thiện và có những bước phát
triển nhảy vọt về mọi mặt .
2.4.Sản xuất và xuất khẩu cao su góp phần tích cực giải quyết công ăn việc làm , xoá bỏ các tệ nạn
xã hội , góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Sản xuất cao su trứơc nay vốn đã là ngành sử dụng nhiều lao động, đặc
biệt là lao động thủ công. Hiện nay, ngành sản xuất cao su đã đào tạo và tạo
việc làm cho trên 150 nghìn lao động . Đó là chưa kể tới việc nếu xuất khẩu cao
su được đẩy mạnh sẽ thu hút thêm một số lượng lớn lao động trong các dịch vụ
hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu như dịch vụ vận tải biển , hàng không , bảo hiểm,
ngân hàng ... Sản xuất và xuất khẩu cao su cũng còn thúc đẩy các ngành công
nghiệp khác phát triển như lắp ráp điện tử, sản xuất và lắp ráp ô-tô , xe máy ,
các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ ... giải quyết công ăn việc làm cho
hàng triệu lao động trong các ngành này , tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội và nâng cao mức sống cho nhân dân.
Đối với Hà Tĩnh công ty cao su Hà Tĩnh đã tạo công ăn việc làm cho 803
lao dộng, việc sản xuất và xuất khẩu cao su còn giúp tạo ra thu nhập không phải
là nhỏ cho những người lao động , góp phần cải thiện đời sống cho người lao
động , thể hiện ở chỗ : phát triển cây cao su góp phần xoá đói giảm nghèo ở các
vùng nông thôn của các huyện Hương Khê, Kì Anh, Thạch Hà Tĩnh, Can Lộc.
Phân bố lại dân cư, vùng xa , biên giới , xoá bỏ được tệ đốt rừng làm nương
rẫy ; đồng thời đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất , kỹ thuật hạ tầng như
giao thông , điện tử , các khu dân cư , khu kinh tế mới ... đưa nền văn minh đến
các vùng dân tộc còn nghèo nàn , lạc hậu , nâng cao đời sống vật chất cũng như
tinh thần của người dân .
2.5. Xuất khẩu cao su góp phần củng cố mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế , thương mại
Trước khi mở cửa nền kinh tế , Việt Nam ít có quan hệ với bên ngoài ,

đặc biệt là quan hệ kinh tế đối ngoại , cao su nước ta hầu như chỉ được xuất
sang Liên Xô (cũ) hoặc các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa . Sau đại hội
VI, với chính sách mở cửa và chủ trương làm bạn với tất cả các nước , hàng
xuất khẩu của Việt Nam nói chung và mặt hàng cao su xuất khẩu nói riêng đã
nhanh chóng có mặt ở một số nước khác , chủ yếu là thị trường Trung Quốc và
các nước Nam á thể hiện những mối quan hệ buôn bán , hợp tác kinh tế mới với
bên ngoài Năm 1995, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với 100 nước , trong
năm đó mặt hàng cao su của Việt Nam đã bắt đầu được xuất sang thị trường
Châu Âu . Đến năm 1997, hàng hoá Việt Nam đã được xuất sang 106 nước ,
trong đó cao su xuất sang hơn 30 nước . Như vậy , mặt hàng cao su xuất khẩu
cùng với các mặt hàng cây công nghiệp khác đã làm phong phú thị trường xuất
khẩu , củng cố và phát triển các quan hệ với các nước nhập khẩu .
Hà Tĩnh là tỉnh nghèo quan hệ buôn bán với các tỉnh thành trong nước
cũng như với các nước trên thế giới còn chưa phát triển việc trồng và chế biến
xuất khẩu mũ nhựa cao su sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế cũng như thương mại
của tinh phát triển giảm khoảng cách với các tỉnh thành trong cả nước.
2.6. Phát triển cao su thiên nhiên góp phần phủ xanh đất trống , đồi núi trọc , bảo vệ môi trường
sinh thái.
Cao su là loại cây công nghiệp dài ngày thường được trồng thành những vùng chuyên canh rộng lớn trên những
vùng có độ dốc cao . Trong khi đó , đất đồi núi Hà Tĩnh lại chiếm tỉ lệ lớn (hơn 3/4 diện tích tự nhiên) . Vì vậy ,
cây cao su tỏ ra phù hợp và đang được chọn để phủ xanh đất trống , đồi trọc. Không chỉ thế, theo kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế môi trường , trồng cao su sẽ là một giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái vì loại
cây này tăng cường giữ ẩm , cải thiện nhiệt độ trong không khí và trong đất ; chống xói mòn , rửa trôi đất ; hạn
chế tốc độ gió do hình thành các hệ đai rừng, cây che bóng ; bảo vệ được nguồn nước ; tận dụng được điều kiện
thiên nhiên ưu đãi để tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế .
3. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
3.2 Đặc điểm về cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Công ty cao su Hà Tĩnh là một doanh nghiệp nhà nước tổ chức bộ máy quản
lý với đầy đủ các phòng ban như mọi doanh nghiệp khác phù hợp với điêù kiện
sản xuất kinh doanh của công ty .

Trong đó :

×