Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.14 KB, 26 trang )

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HÀ NỘI
I. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNV&N
TẠI CHI NHÁNH
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng
Với những kết quả kinh doanh đã đạt được trong những năm qua và với
mục tiêu đưa chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội trở thành NHTM đa năng,
có vị trí là một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. ACB tiếp
tục phát triển các chính sách và công cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ đồng bộ kết hợp với những chính sách cá biệt hoá
dịch vụ đối với từng khách hàng dựa trên cơ sở phát huy sức mạnh của mình.
Chi nhánh ngân hàng Á Châu Hà nội đã đưa ra kế hoạch hoạt động năm 2009
như sau:
Giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng; nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân
hàng tiếp tục thu hút khách hàng bằng mọi dịch vụ và chính sách riêng ( đặc
biệt khách hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ); phát triển thêm
nhiêu dịch vụ cho vay mới. Đồng thời tăng cường nguồn vốn huy động từ tiền
gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức
khác.Bên cạnh đó ngân hàng đẩy mạnh công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn,
góp phần nâng cao hình ảnh của ACB trên địa bàn thủ đô Hà nội và xây dựng
hệ thống ACB hoạt động an toàn hiệu quả.
Cho vay nền kinh tế là một hoạt động cơ bản quan trọng, tạo ra lợi nhuận
cho ngân hàng. Với hoạt động cho vay, chi nhánh ngân hàng Á Châu đề cao
1
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
phương châm kinh doanh: phát triển- an toàn- hiệu quả. Chiến lược chỉ đạo
đặt ra là: "tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng, lấy
chất lượng làm trọng tâm". Ngân hàng đã đề ra các biện pháp chủ yếu sau đây
về hoạt động cho vay:
- Thứ nhất, tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ với các DN.


- Thưa hai, tăng cường công tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới có
phương án SXKD có hiệu quả để đầu tư vốn.
- Thứ ba, hoàn thiện các quy trình kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp
hoá hơn, ngân hàng triển khai dự án đổi mới hệ thống tin học quản lý và các
công cụ hỗ trợ.
- Thứ tư, chủ động nắm bắt diễn lãi suất trên thị trường trong nước để xây
dựng chiến lược lãi suất linh hoạt, lãi suất ưu đãi phù hợp với chính sách của
khách hàng, đề phòng các rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất...).
- Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức
chấp hành cơ chế, chính sách chế độ của NHNN. Đảm bảo kinh doanh an toàn
đúng cơ chế.
- Thứ sáu, đa dạng hoá các sản phẩm mới như tín dụng tiêu dùng, cho vay
mua nhà, ô tô trả góp.., tư vấn cho khách hàng, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng...
Ngoài ra, chi nhánh phải tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn,
trong đó phải thu hồi ít nhất 35% nợ khó đòi.
2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNV&N
- Mở rộng đối tượng khách hàng
+ Đối với các DN xuất khẩu có quy mô vừa và nhỏ, ưu tiên tập trung vào
các lĩnh vực thuỷ sản, giầy da, dệt may, nông sản và hàng điện tử xuất khẩu.
2
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
+ Các DN sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực
chế biến nông lâm, sản xuất hàng tiêu dùng có chất lượng cao, lắp ráp và chế
tạo các phương tiện vận tải.
- Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn, hiệu quả, nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư.
- Tiếp cận, rà soát, phân loại DNV&N, đáp ứng kịp thờ nhu cầu phát triển
sản xuất kinh doanh, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút khách hàng, tăng cơ

cấu tỷ trọng tiền gửi DN.
- Tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, đồng thời phải
phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành để xử lý các tình
huống xẩy ra.
- Thực hiện tốt chính sách hàng dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản của thống
đốc NHNN quy định, khái thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nhất là nguồn
vốn của DN.
- Tiếp tục tham gia vào công việc thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm
dịch vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ dưới nhiều hình thức
như: kiểm tra toàn diện, kiểm tra đột xuất nhằm nâng cao ý thức chấp hành tốt
các thể lệ, chế độ đã quy định.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DNV&N TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU- CHI NHÁNH HÀ NỘI
DNV&N đang ngày càng chứng minh vai trò tích cực của mình trong nền
kinh tế và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Tuy
nhiên, tín dung ngân hàng đối với các DN này vẫn còn chưa tương xứng với
vai trò của nó. Vì vậy việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác tín dụng
3
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
đối với DNV&N là rất cần thiết cũng như đối với hoạt động kinh doanh của
chi nhánh Ngân hàng Á Châu- Hà Nội.
Việc cải thiện cho vayDNV&N có nghĩa là vừa phải mở rộng vừa phải
nâng cao chất lượng cho vay. Hai việc này phải được kết hợp đồng thời với
nhau vì cả hai yếu tố đan xen bổ trợ cho nhau. Để có thể mở rộng cho vay,
tăng dư nợ tín dụng, trước hết chất lượng của mỗi món vay phải tốt để giảm
tổn thất của ngân hàng trong trường hợp gặp rủi ro tín dụng. Khi đồng thời cả
việc mở rộng tín dụng và chất lượng cho vay được nâng cao thì hoạt động cho
vay đó mới được gọi là có hiệu quả.

Trên cơ sở nhận xét, phân tích về vai trò, sự cần thiết khách quan của
DNV&N trong nền kinh tế, cũng như thực trạng kết qủa cho vay đối với
DNV&N tại NHTM cổ phần Á Châu- Hà Nội. Ta nhận thấy ngân hàng đã đạt
được những kết quả đáng kể: tốc độ tăng trưởng tín dụng nhìn chung năm sau
cao hơn năm trước, hỗ trợ cho các DNV&N phát triển góp phần thực hiện
phát triển KT- XH. Để đạt được điều đó là do sự cố gắng của mọi cán bộ
trong ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại như: chưa có
biện pháp ưu đãi đối với đối tượng khách hàng là các DNV&N nhằm khuyến
khích họ vay vốn, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
ngay từ ban đầu, mà chỉ có những giải pháp chung nhằm hạn chế tối đa những
tổn thất đã phát sinh( những biện pháp trong thu hồi những khoản vay có vấn
đề). Mọi vấn đề có liên quan đến khách hàng đều do cán bộ tín dụng trực tiếp
quản lý và chịu trách nhiệm làm sao cho những khoản vay được an toàn nhất.
Ta đã biết DNV&N là một thị trường rộng nhưng khó tiếp cận được với tín
dụng ngân hàng, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh, do có rất nhiều
nguyên nhân xuất phát từ tài chính DN mà ngân hàng có khả năng trợ giúp
chẳng hạn như các vấn đề liên quan đến việc lập ra phương án, dự án SXKD
có tính khả thi, hoặc những việc liên quan đến việc tư vấn cho khách hàng
4
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
làm sao có thể sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất... Có thể nói, những hạn
chế tồn tại ở chi nhánh do những nguyên nhân khách quan, chủ quan xuất
phát từ nhiều phía. Từ thực trạng như vậy, qua thời gian thực tập ở chi nhánh
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Hà Nội em mạnh dạn xin đề xuất một
số giải pháp về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại chi
nhánh.
1. Về huy động vốn
1.1. Tăng cường các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ)
Thực tế hiện nay các DN đang có xu thế mở rộng sản xuất cả về quy mô
lẫn chiều sâu, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chính vì vậy họ cần một khối lượng vốn

trung và dài hạn để đáp ứng. Vấn đề là nguồn vốn trung và dài hạn lấy từ đâu
ra khi các ngân hàng trên địa bàn nói chung và chi nhánh Ngân hàng Á Châu
nói riêng nguồn vốn trung và dài hạn chưa thực sự lớn. Vậy nếu có nguồn vốn
trung và dài hạn có quy mô lớn, ổn định thì ngân hàng có thể tham gia nhiều
lĩnh vực đầu tư mang lại lợi nhuận cao. Để có được điều này yêu cầu chi
nhánh phải có những biện pháp huy động phù hợp tạo điều kiện thuận lợi và
mang lại lợi ích cho khách hàng; có chế độ ưu đãi đối với người gửi tiền lâu,
thực hiện chế độ trả lãi linh hoạt làm nhiều lần..., công tác thanh toán cũng
cần được chú trọng hiện đại hơn nhằm phục vụ khách hàng nhanh nhất, cung
cấp những tiện ích cho khách hàng.
1.2. Vấn đề sử dụng vốn
Đây cũng là vấn đề được hầu hết các ngân hàng chú trọng vài nó ảnh
hưởng tới nguồn lợi nhuận mà ngân hàng thu được. Nguồn vốn của ngân hàng
ngoài nguồn vốn huy động còn có nguồn vốn đi vay. Do đó, mỗi cách sắp xếp
cơ cấu thì thu được khoản lợi nhuận khác nhau, vậy làm sao có thể tối đa hoá
được lợi ích cho ngân hàng từ việc hợp lý hoá bảng cân đối giữa bên nguồn
5
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
và bên tài sản.Thông thường có ba cách để bố trí giữa bên nguồn và bên vốn,
đó là: Phương pháp huy động nguồn vốn, phương pháp hoà đồng và phương
pháp tuyến tính. Sau một thời gian thực tập ở chi nhánh ngân hàng em nhận
thấy sắp xếp theo phương pháp thứ ba là hợp lý hơn cả vì phương pháp này đề
cập tới tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, tình hình kinh doanh của
ngân hàng; nghĩa là mỗi nhân tố ảnh hưởng sẽ có một mức độ ảnh hưởng nhất
định tới lợi nhuận ta sẽ gắn cho nó một tỷ lệ cụ thể để từ đó xây dựng nên một
phương trình tuyến tính ảnh hưởng đến việc ta sắp xếp cơ cấu giữa bên nguồn
và sử dụng vốn.
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N
Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là "an toàn và hiệu
quả". Thực tế trong công tác cho vay ngân hàng cần phải giải quyết hài hoà

giữa việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ với việc giảm tỷ lệ nợ qúa hạn
trong điều kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng găy gắt. Khi đối
tượng khách hàng đa dạng về hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh... thì
việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế cho vay đối với các DN (đặc biệt đối với các
DNV&N) là rất cần thiết. Một yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải
gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp từng thành phần kinh tế, từng loại hình DN đảm
bảo khả năng sinh lời trong hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân
thủ chính sách của ngân hàng và pháp luật.
2.1. Thủ tục cho vay
Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối của thủ tục
vay vốn nhưng điều đó vấn không làm giảm rủi ro tín dụng mà thậm chí còn
hạn chế việc khách hàng đến với ngân hàng. Do vậy, cần đưa ra thủ tục đơn
giản gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Trong quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước, quy định: "Trong thời
gian không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45
6
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
ngày đối với cho vay trung, dài hạn kể từ này tổ chức tín dụng nhận được đầy
đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu
của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phải quyết định và thông báo việc cho
vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trong trường hợp quyết định
không cho vay, tổ chức tín dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn
bản, trong đó nêu rõ căn cớ từ chối cho vay ".Nếu tính cả thời gian khách
hàng hoàn thành việc xin chữ ký, các dấu xác nhận, công chứng... để hoàn tất
thủ tục vay vốn thì khách hàng sẽ phải mất 1-2 tháng mới vay được vốn của
ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của ngân hàng bên canh nhu cầu
tiêu dùng còn có nhu cầu SXKD, quay vòng vốn... Nếu thời gian vay kéo dài
sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của họ, khi đó phương án kinh doanh không
còn có khả thi. Vì vậy nên rút ngắn thời gian xét duyệt vốn vay, và bên cạnh
trách nhiệm làm tốt, làm đúng yêu cầu, cán bộ tín dụng nên giúp đỡ khách

hàng trong quá trình hoàn thành thủ tục hồ sơ trong điều kiện cho phép.
Tạo sự đơn giản dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với mọi trình độ của
khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo những điều kiện trong hoạt động cho vay.
Vướng mắc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện nay là rườm rà
nhiều thủ tục, do phải đáp ứng chính xác quy chế cứng nhắc của ngân hàng
đối với các khách hàng vay vốn nhằm tránh rủi ro tín dụng. Đây cũng là hậu
quả của hệ thống văn bản pháp luật không đồng bộ. Trách nhiệm này không
chỉ thuộc về phía ngân hàng mà còn của cả hệ thống cấp quản lý vĩ mô.
2.2. Thời hạn cho vay
Ngân hàng nên xác định và điều chỉnh thời hạn cho vay cho phù hợp hơn
với các DNV&N. Thời hạn phải căn cứ vào chu kỳ XSKD thực tế của DN,
dựa vào mục đích vay vốn (để đầu tư tài sản cố định, mua máy móc, thiết bị
hay đáp ứng nhu cầu vốn lưu động), kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và
các hợp đồng mua bán...
7
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
Cho vay ngắn hạn là khoản vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp
với chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của ngân hàng. Cho vay dài hạn đối với
DNV&N cũng được thực hiện với một số thời hạn nhất định, vẫn chưa bám
sát vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàngvà tính chất nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng. Vấn đề ở đây là
chi nhánh cần phải tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNV&N có
tình hình SXKD tốt. Và khi các định thời hạn cho vay cần phù hợp với khả
năng sinh lời và tuổi thọ của máy móc thiết bị.
2.3. Lãi suất cho vay
Đây là vấn đề không chỉ có các ngân hàng quan tâm mà cả các DN luôn
chú ý vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Thực tế cho thấy, các
khoản tín dụng của DNV&N thường là tín dụng ngắn hạn do đặc điểm sử
dụng vốn vay, ngân hàng có thể áp dụng các lãi suất linh hoạt đối với từng
thời hạn vay, từng khách hàng, từng khoản vay cụ thể.

Còn đối với tín dụng trung và dài hạn, DN đang có một khoản vay ngân
hàng và đang phải trả lãi suất ghi trên khế ước. Trong từng thời kỳ nhất định,
ngân hàng có sự điều chỉnh lãi suất khác nhau và có những lúc thấp hơn lãi
suất ghi trong khế ước. Lúc đó, nên chăng ngân hàng áp dụng một chính sách
lãi suất điều chỉnh đối với khách hàng, tạo điều kiện giúp DNV&N giảm bớt
chi phí vốn, hạ giá thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm...
3. Đa dạng hoá các phương thức cho vay
Hiện nay, chi nhánh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo từng món,
phương thức cho vay này được tiến hành căn cứ vào kế hoạch, phương án
hoặc từng khâu, từng đối tượng cụ thể để xác định số tiền cho từng lần vay.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay trả không
thường xuyên, kế hoạch SXKD không ổn định mà theo từng thời vụ. Đặc
điểm của phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ phân định ranh
8
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho vay, thu nợ được thực
hiện thông qua tài khoản cho vay thông thường. Phương thức này đảm bảo an
toàn vốn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương thức cho vay này là không tạo
điệu kiện thuận lợi cho những khách hàng có vòng quay vốn nhanh.
Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng còn áp dụng phương thức cho vay theo
hạn mức tín dụng. Ngược lại với điều kiện có thể cho vay một lần, phươnng
thức cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng với khách hàng có điều
kiện SXKD ổn định, có nhu cầu vay trả vốn thường xuyên, có tín nhiệm với
ngân hàng. Điều này khẳng định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách
hàng với ngân hàng.
Một trong những phương thức cho vay khác có thể sử dụng là hình thức
cho vay luân chuyển vậy tư hàng hoá. Có thể thấy hình thức này đặc biệt phù
hợp với những khách hàng là các DNV&N, do các DN này chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng... có khả năng thu
hồi vốn nhanh, các khoản tín dụng thường là ngắn hạn. Phương thức này cho

phép khách hàng được rút vốn trong một giới hạn nào đó (gọi là mức vay hay
mức dư nợ tối đa) quy định trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng sẽ ký với khách hàng một hợp đồng tín dụng thoả thuận về hạn
mứcc tín dụng, cách thức giải ngân, thu nợ, thu lãi, phương thức thanh lý hợp
đồng và các biện pháp bảo đảm khác... Trong phạm vi tín dụng, khách hàng
có thể rút vốn trên tài khoản vay theo nhu cầu thực tế. Mỗi lần rút phải lập
giấy tờ nhận nợ kèm theo các chứng từ mua hàng phù hợp. Việc xác định thời
hạn vay vốn, trả nợ dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của DN. Có thể thấy
phương thức cho vay luân chuyển hàng hoá là phương thưc cho vay hiệu quẩ
cho một số DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng Á Châu Hà Nội.
9
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B
4. Nâng cao chất lượng tín dụng
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời là hoạt động
hàm chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì
vậy, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế rủi ro
tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Thực tế tại
chi nhánh như đã phân tích ở chương II, tỷ lệ nợ quá hạn tuy dã giảm nhưng
vẫn còn ở mức cao. Chi nhánh nên áp dụng những biện pháp sau để nâng cao
chất lượng các khoản vay đối với DNV&N:
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định.
Đây là khâu đầu tiên trong cả qủa trình cho vay. Chất lượng thẩm định ảnh
hưởng tới hiệu qủa cho vay sau này. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn khách
hàng là rất quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, cần chú
trọng trong thẩm định các điều kiện vay vốn, tư cách người đi vay, thẩm định
tính khả thi của dự án, nhất là về phương diện thị trường, về khả năng tiêu thụ
sản phẩm... Đảm bảo cho vay vốn được thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi,
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Đặc biệt là cán bộ tín dụng ngân hàng cần chú ý lựa chọn khách hàng có
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn sàng trả nợ đúng

hạn. Ngân hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng và các tổ
chức kinh tế khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của
khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi khách hàng, không phân
biệt thành phần kinh tế, quy mô, tránh tình trạng ưu tiên cho DN quốc doanh,
các DN lớn mà không chú ý đến các DN ngoài quốc doanh, DNV&N.
10
Nguyễn Hoàng Mạnh Lớp: Thương mại 47B

×