Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TÌNH HÌNH THAM GIA CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC SỐ 3 THỜI GIAN TỪ NĂM 2002 – 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.56 KB, 33 trang )

Tình hình tham gia công tác đấu thầu của
Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc
số 3 thời gian từ năm 2002 2005
2.2.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3.
2.2.1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nớc ta hiện nay.
Là một nớc đang phát triển có tốc độ tăng trởng khá cao trong nhiều năm gần
đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nớc ta tơng đối lớn. Hiện nay để thực
hiện các dự án đầu t xây dựng đã chọn phơng thức đấu thầu để tìm đối tác. Nhà nớc
đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 và văn bản bổ
sung theo nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 và nghị định 52/1999 NĐ - CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu thầu đã diễn ra tốt hơn, các công
trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm, đồng thời đạt yêu cầu về chất lợng kỹ
thuật, mỹ quan, tính năng sử dụng. Giá trúng thầu công trình thờng sát với giá dự
toán đề ra. Tuy nhiên, công tác đấu thầu và giao thầu các công trình xây dựng ở nớc
ta vẫn còn nhiều vấn đề bất hợp lý gây không ít bức xúc cho các nhà đầu t lẫn các
nhà thầu và là một đề tài đợc d luận xã hội quan tâm.
Đối với các dự án có vốn đầu t trong nớc thì vẫn có tình trạng đấu thầu chiếu lệ
gây tốn kém chi phí cho các nhà thầu và đặc biệt là chứng tỏ môi trờng cạnh tranh
không lành mạnh. Mặc dù cha có trờng hợp nào bị phát hiện là có sự móc ngoặc
giữa nhà thầu và cơ quan t vấn của chủ đầu t hoặc sự liên kết giữa các nhà thầu nh-
ng đây là một thực trạng đáng buồn trong công tác đấu thầu xây dựng ở n ớc ta hiện
nay.
Vấn đề thứ hai là hiện tợng có một số nhà thầu tham gia đấu thầu với giá thầu
cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác. Không hiểu làm sao mà có thể đa ra giá thầu
thấp nh vậy, mà việc giá dự thầu hơn các đối thủ đảm bảo 60% thắng thầu. Bởi vì
hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và hồ sơ kinh nghiệm của các tổ chức xây dựng
không có sự chênh lệch lớn nữa.
Thực trạng này tồn tại đợc bởi hai nguyên nhân:
- Thứ nhất là nhà thầu cố gắng trúng thầu bằng mọi giá để sau khi trúng thầu
thì tìm cách xoay xở để đợc chủ đầu t tăng giá dự toán lớn bằng các biện pháp nh


phát sinh công việc, thay đổi thiết kế.
Điều này có thể ngăn chặn đợc nếu nh đầu t thực hiện tốt các công tác đấu
thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán hợp lý. Và trong khi
xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các yếu tố mà dự tính nhà thầu
sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công xây dựng.
- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém chất l-
ợng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu cực khi
nghiệm thu bàn giao công trình để đợc chủ đầu t chấp nhận. Đây chính là lý do tại
sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao cha đợc bao lâu đã
xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao động.
Giai đoạn sơ tuyển.- Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển.- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.- Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.- Các ứng thầu thăm công tr-ờng.- Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu.- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu.- Đánh giá hồ sơ dự thầu.- Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng.- Ký hợp đồng giao thầu.
2.2.2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần
xây dựng và LMĐN số 3.
Sơ đồ 3: Trình tự đấu thầu trong nớc.
2.2.2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu xây
lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Công ty.
- Bảo lãnh dự thầu.
* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
* Các nội dung về thơng mại, tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.

- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán.
2.2.2.2.Lập phơng án thi công cho gói thầu.
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần biện pháp thi công tổng thể và chi tiết các
hạng mục công trình. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào tình
hình thực tế hiện trờng khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các chuyên
gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phơng án thi công cho công trình.
Phơng án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá cho
điểm, nhng nó cũng ảnh hởng nhất định đến khả năng trúng thầu của Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3 . Vì vậy việc lập các phơng án thi công công trình
cần phải đợc thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất
để đảm bảo tính chặt chẽ của phơng án. Thờng những dự án đấu thầu do Công ty
tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản
thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh,
đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu t.
2.2.2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu.
Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thờng chiếm
tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu trong đấu
thầu xây dựng nhng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không thực hiện hợp
đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nhng một nguyên
nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp lý. Giá dự
thầu hợp lý là mức giá phải vừa đợc chủ đầu t chấp nhận nhng phải đảm bảo đủ bù
đắp chi phí và đạt đợc mức lãi nh dự kiến của doanh nghiệp xây dựng. Do đó việc
xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý có tầm quan trọng đặc biệt đối với
Công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối lớn
bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là nhờ vào
nguồn vốn của Nhà nớc và thứ hai là Nhà nớc phải can thiệp vào giá xây dựng các
công trình của các chủ đầu t nớc ngoài để tránh thiệt hại chung cho cả nớc. Công
tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phơng án và biện pháp tổ chức thi

công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công ty trên cơ sở căn cứ vào hệ
thống định mức và đơn giá của Nhà Nớc.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ
đầu t và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu t thờng căn
cứ vào các định mức mà Nhà Nớc quy định. Do đó khi lập giá dự thầu Công ty
cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nớc quy định. Tuy nhiên, do sản phẩm
xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa điểm xây dựng, phụ
thuộc vào phơng án thi công của Công ty. Vì vậy, không thể thống nhất cách tính
giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể dựa trên một nguyên tắc tính
toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với từng loại công trình. Việc tính giá
bỏ thầu đợc tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá
bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu đợc tính dựa trên khối lợng công việc xây lắp trong
bảng tiên lợng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lợng chính theo Bản vẽ TK -
TC đợc giao so sánh với tiên lợng mời thầu, nếu phát hiện có sự chênh lệch lớn thì
yêu cầu chủ đầu t xem xét và bổ sung (vì tiên lợng dự toán do chủ đầu t cấp sẽ
quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
Giá gói thầu đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía XDCB số
24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung tại
thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
- Chi phí trực tiếp.
- Chí phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các chí phí
trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc. Các chi phí này đợc xác
định theo mức tiêu hao về vật t, lao động, sử dụng máy và mặt bằng giá khu vực
từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh, Thành phố ban
hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.

Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí sử dụng máy thi công.
a.1.Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lợng khối
lợng công tác của chủ đầu t, định mức sử dụng vật t và mức giá vật liệu địa phơng
có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá dự toán bỏ thầu
phụ thuộc vào khối lợng công trình xây lắp đợc duyệt và chi phí vật liệu cho từng
công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh
lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một
đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu:
VI
VI = Qi x Dvi
Trong đó:
- Qi: Khối lợng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của công việc
xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :
Chi phí này đợc tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây dựng
ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong đó chi phí
nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công đợc tính nh chi phí
thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi công
(nh xăng, dầu, điện năng,...) cha tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = Qi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lơng công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập trên
năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công đợc tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê nhân
công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.

Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Đợc tính theo công thức.
NC= Qi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lợng công việc xây lắp th i.
- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i
do Công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà
cha đợc tính hoặc cha đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha đợc
tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với tiền
lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
Nh vậy, chi phí trực tiếp (T) đợc tính:
T = VL + M + NC
b.Chi phí chung: Loại chi phí này đợc tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công
trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên
ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
- C: chi phí chung.
- NC: chi phí nhân công.
- P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính tr ớc bằng tỷ lệ phần
trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản
thu nhập chịu thuế tính trớc sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần còn lại đợc trích
lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP ngày 3/10/1996.

d. Thuế giá trị ra tăng đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào mà
Công ty đã ứng trả trớc khi mua vật t, nhiên liệu năng lợng cha đợc tính và chi phí
vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp trớc thuế và
phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng
áp dụng cho Công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp nh sau:
Đây là phần có tính chất định lợng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu cầu
xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận đợc hồ
sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nớc kết hợp với việc sử dụng vật t tối
thiểu mà Công ty đúc kết đợc sau 30 năm thi công các công trình xây dựng. Kết
hợp với việc khai thác các nguồn vật t trên thị trờng với giá rẻ nhất tại thời điểm lập
hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu chất lợng vật t của chủ đầu t nêu trong
hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên cạnh đó tận dụng các loại máy
móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty, hạn chế các chi phí khác để có giá
thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể nh sau:
Ví dụ: 1m
3
Xây tơng 220 VXM 50#, cao 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trớc: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197

Giá XL 774.960
Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350: 209.000
Xi măng PC 30: 0,29m
3
x 261,03 x 677: 51.248
Cát vàng: 0,29m
3
x 1,09 x 40.000: 12.644
Gỗ ván: 0,01m
3
x 1.273.000: 12.730
Cây chống: 1,62 cây x 9.500: 15.930
Dây buộc: 0,46 kg x 7.000: 3.220
Nớc: 0,29 m
3
x 0,26m
3
x 4.500: 339
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
Chi phí trực tiếp: 672.596

Chi phí chung:58% chi phí nhân công 14.821
687.417
Thu nhập trớc thuế: 37.808
(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành: 725.225
Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261

Đơn giá bỏ thầu: 751.486


24 Giá
ty công Giá
=
774.960
751.486
= 0,96

Nh vậy với 1m
3
tờng xây thì giá của Công ty đã giảm đợc 4% so với giá của
Nhà nớc. Với cách lập giá nh vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty có thể
giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
Năng lực tài chính của Công ty phải đợc thể hiện qua sự chuẩn bị và cung cấp
vốn đầu t. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các đơn vị
(do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ đầu t, căn
cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để lập kế hoạch
cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý tài chính trong
Công ty đợc thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của Nhà nớc theo nguyên
tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến đó. Nếu chứng
từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa, bổ sung ngay để
khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công
trình. Khi công rình hoàn thành, Công ty phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết
toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết toán công trình với chủ đầu t để thu hồi vốn
sớm.
Hiện nay nguồn vốn cho đầu t sản xuất của Công ty còn cha mạnh. Nguyên
nhân là do chủ đầu t không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không kịp thời.
Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lợng vốn lớn cho thi công trong thời

gian ngắn nhng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu t lại rờm rà, chậm
trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm. Nguyên nhân nữa là hạn mức
ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về vốn đã tác động không nhỏ đến điều
hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của Công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu
nói riêng.
2.2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận đợc hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự
thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm cha rõ ràng.
Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà thầu và trả lời
của bên mời đợc gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu chỉnh hồ sơ là công
việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty chuẩn bị chính xác những
yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong đấu
thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá
mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc
hiệu chỉnh giá thờng đợc giao cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện và có
sự giám sát thờng xuyên của lãnh đạo Ban Dự án.
2.2.2.5.Tham gia mở thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội đồng xét
thầu tổ chức mời đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 Hà Nội
cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự xét thầu, làm rõ
thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ớc tính, tiêu
chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty cổ phần xây
dựng và LMĐN số 3 là nhà thầu đợc chọn.
2.2.2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 cùng với chủ đầu t ký
kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản ánh đúng
những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Sau khi đã thỏa thuận đợc hợp đồng, Công ty bớc vào giai đoạn thực hiện hợp
đồng. Mỗi xí nghiệp thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong quá trình

thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế mạnh của xí
nghiệp nào thì sẽ do xí nghiệp đó thực hiện. Sự phân công này đợc thực hiện ngay
từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm phần thi công mà
mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này không những giúp
tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt trong quá trình làm giá,
bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá cạnh tranh nhất nhờ vào
những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm nhiệm.
2.2.3.Tình hình và kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số
3 .
Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy móc
kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng nh thời gian đã quy định khi kí kết hợp
đồng.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc thiết bị
thi công đó là đang sử dụng, loại nào cha sử dụng tới từ đó lên kế hoạch sử dụng
luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để điều
hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc kéo dài
công việc nếu không ảnh hởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng chi phí.
- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực tiếp
cử ngời làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ phải chịu
trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng tiến độ.
- Về chất lợng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật liệu sử
dụng nh đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lợng công trình, kiểu dáng kiến
trúc đúng nh trong thiết kế của chủ đầu t.
- Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của Công
ty.
Bảng số 7 : Danh sách một số hợp đồng tiêu biểu đã thực hiện trong những năm
gần đây.
Tên hợp đồng Tổng giá trị hợp
đồng

Thời hạn HĐ Tên cơ quan ký hợp
đồng
K. công H. thành
Các công trình dân dụng
Nhà máy dệt may ShinWon 25.000 2002 2002 C.ty TNHH SHINWON
Việt Nam
Trờng dân tộc nội trú
ODOMXAY Lào
20.000 10/1996 7/2003 Văn phòng chính phủ
Nhà ở cho học viên là cán bộ 15.240 7/1997 10/2001 Học viện Quốc gia
HCM
Các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật
San lấp mặt bằng và lấn biển Hạ
Long phía Nam đồi Hùng Thắng
25.900 2001 2003 Công ty ĐTPTSX Hạ
Long
Đờng ĐT 636A và ĐT 636B
Bình Định
15.409 2002 1/2003 BQLDA huyện An
Nhơn
Xây dựng bãi chứa rác chính xã
Tràng Cát Hải Phòng
10.764 2001 2002 Công ty môi trờng đô
thị Hải Phòng
Các công trình lắp đặt điện
Nhà ĐHSX điện lực Thái
Nguyên
4.00 5/1999 2/2000 Điện lực Thái Nguyên
Nhà ĐHSX điện lực Hà Nam 3.70 2/2000 12/2000 Điện lực Hà Nam
Nhà ĐHSX điện lực Bắc Kạn 3,30 5/2000 12/2000 Điện lực Bắc Kạn

Các công trình thuỷ lợi và các loại hình khác
Công trình đầu mối trạm bơm ứng Hoà
15.00 3/1999 7/2000
UBND Huyện ứng Hoà
Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Cống
Bún Bắc Giang
6.747 3/1997 4/2001 Công ty khai thác
công trình thuỷ lợi
Nam Yên Dũng
BG
Đờng cấp nớc huyện Cẩm Bình 4,4 4/1998 12/1998
2.3. Đánh giá công tác đấu thầu của Công ty.
2.3.1. Thành tựu đạt đợc.
Tuy mới đợc thành lập năm 1996 xong Công ty đã có một số kinh nghiệm
đáng kể trong tất cả các lĩnh vực xâylắp.
Bảng hồ sơ kinh nghiệm.
TT Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh
nghiệm
Từ năm đến
năm
1 Xây dựng công trình dân dụng 09 1996 -2005
2 Xây dựng công trình công nghiệp 09 1996 -2005
3 Xây dựng công trình thuỷ lợi 09 1996
2005
4 XD kỹ thuật hạ tầng và khu CN 09 1996
2005
5
XD công trình đờng giao thông đến cấp II
09 1996
2005

6
Xây lắp các công trình điện, nớc, điện lạnh
09 1996
2005
7
XL các CT đờng dây và trạm biến áp đến 110 Kv
07 1998
2005
8
Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây
chuyền công nghệ
09 1996
2005
9
Gia công lắp đặt khung nhôm kính
09 1996
2005
10
Gia công lắp đặt TB phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
08 1997- 2005
11
Hoạt động t vấn và đầu t xây dựng
- Lập dự án, thiết kế các loại công trình
- Quản lý thực hiện các DA đầu t XD đến nhóm B
- T vấn và đấu thầu
Qua đấu thầu Công ty đã thi công nhiều công trình lớn nhỏ với các tính
chất kỹ thuật khác nhau trên toàn miền Bắc. Khả năng tăng trởng và phát triển của
Công ty ngày càng mạnh, Công ty đã đạt đợc nhiều thành tựu chính nh sau:
- Là một Công ty mới thành lập nhng Công ty Cổ phần xây dựng và lắp
máy điện nớc số 3 đã là một trong số các Công ty trực thuộc tổng Công ty cơ khí

xây dựng đạt đợc doanh thu cao nhất tăng rất nhanh năm 2002 doanh thu là 44 tỷ
đến năm 2005 doanh thu là 100 tỷ (tăng gấp đôi) đứng thứ nhất về tốc độ tăng tr-
ởng. Đây là thành tựu đáng tự hào cho sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân
viên của Công ty.
- Với đà tăng trởng của Công ty, Công ty đã tăng số lợng công nhân viên để
đáp ứng nhu cầu. Trong đó trình độ Đại học tăng 60 ngời, Cao đẳng Trung cấp
tăng 15 ngời, công nhân kỹ thuật tăng 356 ngời. Xong Công ty cũng điều chỉnh lại
việc phân phối lao động theo định hớng của Nhà nớc tức là giảm biên chế và tăng
lao động ký hợp đồng. Tổng số lao động trong biên chế là 769 ngời (vẫn tăng 431
ngời).
- Thị trờng hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Trớc đây
thị trờng của Công ty chủ yếu ở Miền Bắc thì hiện nay Công ty đang có kế hoạch
mở rộng thị trờng ở miền Trung và miền Nam.
- Với uy tín của mình Công ty trở thành một nhà thầu đợc tin cậy trong các
cuộc đấu thầu lĩnh vực xây lắp. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản
xuất, trở thành con chim đầu đàn của Tổng Công ty cơ khí xây dựng.
- Cùng với việc kinh doanh đạt hiệu qủa Công ty chú trọng đến việc đầu t
nh: trụ sở giao dịch 7 tầng ở 813 đờng Giải Phóng, các loại máy móc, thiết bị kỹ
thuật đợc cung cấp ở các nhà cung cấp có uy tín trên thế giới nh: Mỹ, Nhật, Nga,
Pháp, làm nâng cao năng lực của Công ty góp phần vào công tác đấu thầu giúp
Công ty giành thắng lợi.
- Công tác an toàn lao động đối với ngời lao động đợc Công ty đặc biệt lu
ý. Công ty đầu t mua đủ dụng cụ bảo hộ lao động nh: mũ, áo, gang tay, dụng cụ
thử điện đảm bảo an toàn tối đa cho công nhân viên để họ an tâm thực hiện công
trình, hăng hái với công việc. Bên cạnh đó Công ty cũng quy định cụ thể trong
từng trờng hợp với việc sử dụng dụng cụ an toàn lao động và các hình thức kiểm
tra giám sát việc thực hiện, đề ra giám sát kỉ luật đối với ngời lao động nếu họ
không thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Công ty.

×