Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.14 KB, 15 trang )

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t phát
triển của công ty
I .Các nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giai
đoạn 2007 2010.
1.Thuận lợi
a. Khách quan
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO,
theo đó là một làn sóng đầu t ồ ạt vào Việt Nam. Cùng với đó, sự xuất hiện của các
ngân hàng, các tập đoàn tài chính lớn ở nớc ta tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
một nguồn huy động vốn dồi dào. Trong quá trình hội nhập phát triển, các địa ph-
ơng, đặc biệt là Hà Nội có cơ hội lớn để vơn lên.
Đảng và Nhà nớc đang có chủ trơng hỗ trợ cho ngành công ngiệp Hóa chất
để thúc đẩy phát triển, đáp ứng nhu cầu hội nhập. Bên cạnh đó, với chủ trơng cổ
phần hóa các công ty nhà nớc đã giúp các doanh nghiệp này tự chủ hơn về vốn,
độc lập sản xuất kinh doanh. Việc đa công ty tham gia niêm yết trên các trung tâm
chứng khoán một mặt tạo ra nguồn vốn hoạt động, mặt khác thúc đẩy khả năng
cạnh tranh, phát triển của công ty.
Bên cạnh đó, môi trờng vĩ mô của Việt Nam cũng có tác động tích
cực đến sự phát triển của công ty. Tốc độ phát triển kinh tế của Việt Nam trong
những năm qua khá cao, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Hóa chất.
Trong những năm tới cùng với quá trình công nghiệp hóa tiếp tục diễn ra ở nhiều
tỉnh thành trên cả nớc và quá trình hội nhập kinh tế diễn ra hết sức sôi động hứa
hẹn nhiều cơ hội mới cho ngành hóa chất. Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát của
Việt Nam tơng đối ổn định, có thể kiểm soát đợc, tuy nhiên cần quan tâm đến vấn
đề thất nghiệp đang có chiều hớng gia tăng ảnh hởng không nhỏ đến lực lợng lao
động của nền kinh tế. Môi trờng chính trị của Việt Nam luôn đợc đánh giá là ổn
định và là điểm đến an toàn cho các nhà đầu t nớc ngoài.
1
b. Chủ quan
Công ty cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp của Nhà nớc có quy mô lớn,
có một quá trình hoạt động lâu dài, do đó công ty có một mạng lới tiêu thụ khá


lớn, gồm chi nhánh và hơn 200 đại lý trên toàn quốc chiếm khoảng 60% thị phần
toàn quốc về săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp. Mổt khác, công ty hiện nay rất có uy
tín về chất lợng sản phẩm, có hệ thống quản lý chất lợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
ISO 9002, cùng với tiềm lực tài chính vững vàng. Đây là lợi thế rất lớn mà không
một công ty nào trong ngành có đợc.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức đông đảo, chuyên mô nghiệp vụ
tốt, cùng với dàn máy móc hiện đại, công ty có thể đáp ứng đợc nhu cầu củamột
nền sản xuất công nghệ hiện đại.
Là một thành viên của Tổng công ty Hóa chất Việt Nam, công ty có đợc sự
hỗ trợ từ phía công ty mẹ, đợc hỗ trợ về vốn, máymóc thiết bị, năng lực kỹ thuật...
là cơ hội tốt để phát triển.
2.Khó khăn
Về Nguyên vật liệu : hầu hết nguyên vật liệu đều phải nhập khẩu. Đây là
trở ngại lớn của công ty khi tham gia hội nhập kinh tế vì các nhà cung ứng nguyên
vật liệu nớc ngoài vừa cung ứng nguyên vật liệu vừa bán thành phẩm sang thị tr-
ờng nớc ta. Nếu các nhà sản xuất nớc ngoài hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và
tăng thị phần, họ sẽ tăng giá nguyên vật liệu. Điều này sẽ khiến cho chi phí đầu
vào của Công ty tăng vọt, trong khi đó giá thành sản phẩm không thay đổi hoặc có
tăng nhng tăng không đáng kể, dễ dẫn tới tình trạng lợi nhuận không bù đợc chi
phí.
Về các công ty cạnh tranh : Thị truờng trọng điểm của công ty vẫn là thị tr-
ờng miền Bắc, tại đây công ty có thị phần lớn nhất. Tuy nhiên trong những năm
qua đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty Cao su Miền Nam, cao su Đà
Nẵng và hàng ngoại nhập. Do đó công ty cần có chiến lợc phát triển hợp lý để
chiếm đợc u thế trong cuộc cạnh tranh này.
2
3. Định hớng phát triển
a. Định hớng phát triển ngành công nghiệp của Đảng và Nhà nớc trong
thời gian tới.
*) Phát triển công nghiệp

Tận dụng cơ hội phát triển các ngành có khả năng phát huy lợi thế cạnh
tranh, chiếm lĩnh thị trờng trong nớc, đẩy mạnh ra xuất khẩu nh ; điện tử tin học,
da giầy, thủy sản, dầu khí, các ngành thủ công truyền thống ... Đặc biệt chú trọng
vào các ngành xây dựng, hóa chất.
Quy hoạch tổng thể và phân bố hợp lý các khu công nghiệp trong cả nớc,
đảm bảo sự cân đối hài hòa, đồng thời thúc đẩy sự phát triển vùng. Phát triển có
hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng một số khu công nghệ cao,
hình thành các cụm công nghiệp lớn và các khu kinh tế mở. Phát triển rộng khắp
các cơ sở sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng ngành nghề, đổi mới nâng cấp
công nghẹ trong cơ sở hiện có để nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả. Sử dụng
phù hợp các công nghẹ có khả năng thu hút lao động. Phát triển hình thức liên kết
giữa các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, giữa sản xuất nguyên liệu với chế biến tiêu
thụ sản phẩm. Tăng tỷ lệ nội địa hóa trong công nghiệp gia công lắp ráp. Tăng c-
ờng công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm, bảo hộ sở hữu công nghiệp, bảo vệ môi
trờng.
*) Phát triển ngành công nghiệp hóa chất
Đầu t chú trọng phát triển ngành hóa chất đạt trình độ tiên tiến trong khu
vực. Đa vào ứng dụng các công nghệ hiện đại nâng cao chất lợng. Đảng và Nhà n-
ớc dặt nhiệm vụ phát triển gia tăng giá trị công nghiệp bình quân trong 10 năm tới
đạt khoảng 10% / năm, đến năm 2010 công nghiệp sẽ chiếm khoảng 40% GDP
với số lao động sử dụng là khoảng 23 24%. Giá trị công nghiệp xuất khẩu
chiếm khoảng 70 -75% tổng kim ngạch xuất khẩu. Bảo đảm cung cấp đủ và an
toàn năng lợng (điện, dầu khí, than) đáp ứng đủ nhu cầu về thép xây dựng, phân
lân, đạm, cơ khí chế tạo đáp ứng 40% nhu cầu trong nớc, tỷ lệ nội địa hóa trong
3
sản xuất xe cơ giới , máy và thiết bị đạt 60 70%, đa công nghiệp điẹn tử và
thông tin thành ngành mũi nhọn.
b. Định hớng phát triển của Công ty Cao su Sao Vàng
- Về phơng hớng cụ thể cho năm 2007 :
Mục tiêu kế hoách năm 2007 là phải tiếp tục đạt mức tăng trởng cao so với

thực hiên năm 2006 : Về sản lợng đảm bảop mức tăng trởng tối thiểu từ 15% -
20%. Doanh thu không thấp hơn 75% sản lợng. Duy trì việc làm và thu nhập ổn
định cho ngời lao động. Nộp ngân sách Nhà nớc và các khỏan nộp khác năm sau
cao hơn năm trớc.
- Về phơng hớng chung cho giai đoạn 2007 2010 :
Trong giai đoạn 2007 2010, công ty đề ra một số chỉ tiêu tăng trởng
chính hàng năm nh sau :
Giá trị sản xuất kinh doanh từ 10 20%
Doanh thu đạt 32 - 33%
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu : 0.8 1%
Các chỉ tiêu khác : Duy trì việc làm và thu nhập ổn định cho ngời lao động,
nộp ngân sách và các khoản phải nộp khác, năm sau cao hơn năm trớc. Tiến hành
cổ phần hóa toàn bộ công ty, chia các đơn vị phụ thuộc thành các doanh nghiệp
hoạt động độc lập.
II . Một số giải pháp về đầu t góp phần nâng cao hiệu quả đầu t của công ty
cao su Sao Vàng.
Khi Đảng và Nhà nớc ta chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, diều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải thực hiện các hoạt động đầu t, nâng cao
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Công ty cao su
Sao Vàng cũng là một thực thể trong nền kinh tế thị trờng nên cũng phải tuân theo
các quy luật kinh tế khách quan, đặc biệt là quy luật cạnh tranh. Để đạt đợc mục
tiêu tồn tại và phát triển, Công ty cao su Sao Vàng phải không ngừng tiến hành
4
đầu t thông qua các hoạt động đầu t thông qua các hạot động đầu t mới, đàu t mở
rộng hay hiện đại hóa các cơ sở vật chất. Các công cuộc đầu t này đòi hỏi phải huy
động nguồn vốn lớn, trớc hết phải thông qua các hoạt động đầu t xây dựng cơ bản.
Đầu t XDCB sẽ tạo ra các tài sản cố định mới làm tăng thêm tiềm lực sản xuất
kinh doanh qua đó tạo đà cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trờng.

Yêu cầu cấp thiết đối với công ty cao su Sao Vàng trong thời gian tới là cải
tiến mẫu mã, chất lợng, hạ giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng trong nớc và quốc tế. Để thực hiện đợc điều đó công ty cần thực hiện các giải
pháp sau :
1. Giải pháp về vốn đầu t
a. Về vấn đề huy động vốn
Trớc bối cảnh của cơ chế thị trờng, đặc biệt là sau khi Việt Nam đã chính
thức gia nhập Tổ chức WTO, công ty không thể trông chờ vào nguồn vốn từ ngân
sách cấp mà trớc hết công ty cần khơi thông những nguồn vốn mà công ty có u
thế. Đầu tiên cần thiết lập các dự án đầu t có tính khả thi cao để thúc đẩy giải ngân
nguồn vốn ODA mà chính phủ Trung Quốc đã cam kết cho vay. Tiếp tục áp dụng
mức lãi suất hợp lý để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên
trong công ty, mặc dù đây không phải là nguồn vốn lớn nhng nó mang tính quan
trọng trong hoàn cảnh thiếu vốn này , hơn thế nó còn nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu t của công ty cao su Sao Vàng thì nguồn vốn
vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao. Từ lý do đó, công ty cần
phải thực hiện đúng cam kết với các ngân hàng thơng mại để không ngừng gia
tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để huy động vốn cho
các dự án đầu t sau này.
Những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc quá lỗi thời công ty có thể
tiến hành thanh lý dứt điểm bổ sung cho nguồn vốn hạn chế của mình. Trong quá
trình sản xuất nếu xảy ra trờng hợp thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung
5
nhanh bằng cách thuê tài chính của các công ty doanh nghiệp khác. Hiện nay có
hai phơng thức cho thuê tài sản đó là : thuê vận hành và thuê sản xuất.
*) Thuê vận hành : hình thức sử dụng này đợc sử dụng khi công ty có những
hợp đồng mới, những hợp đồng này không thờng xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời
gian ngắn thì việc mua tài sản mới để sản xuất là không thích hợp vì khi kết thúc
hợp đồng thì tài sản này sẽ không đợc sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn. Vì vậy đối

với các hợp đồng ngắn hạn thì hình thức này nên đợc sử dụng.
*) Thuê tài chính : đây là phơng thức tín dụng trung và dài hạn. Hình thức
này sẽ giúp cho công ty không phải chi ra một số lợng vốn đầu t lớn ngay từ đầu
để mua tài sản, giúp công ty nhanh chóng thực hiện các dự án đầu t, tận dụng các
cơ hội đầu t.
b.Về vấn đề sử dụng vốn
Hoạt động đầu t để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trớc khi lập phải
phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trờng cúng nh các khía cạnh khác về
kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đàu t tại thời điểm xây dựng. Các
dự án nhất thiết phải do cơ quan đủ t cách pháp nhân hành nghề lập theo đúng quy
định của pháp luật. Dự án đàu t đợc lập và thẩm định có chất lợng là yếu tố cơ bản
để quyết định hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu t.
- Thực hiện một cách nghiêm túc việc tiết kiệm, chốn thất thoát lãng phí
vốn đầu t. Các công đoạn đầu t đề phải có kế hoạch , dự toán cụ thể. Trong hoạt
động đấu thầu XDCB cần áp dụng phơng thức đấu thầu rộng rãi. Cần phải qui định
rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác
đầu t (kể cả trách nhiệm về kinh tế trớc pháp luật). Đồng thời phảo ban hành
những qui định về mức thởng thỏa đáng cho các cán bộ công nhân viên có những
sáng kiến , cải tiến giúp tiết kiệm đợc vốn đầu t.
- Tất cả các dự án phải đợc cân đối đủ vốn trớc khi công trình đợc khởi
công. Đồng thời việc bố trí vốn cho các công trình phải đảm bảo theo đúng tiến
độ. Đặc biệt là u tiên tập trung vốn cho các công trình trọng điểm, cấp bách để
sớm đa vào sử dụng đem lại hiệu quả nh mong muốn, không để kéo dài sang các
6

×