Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.44 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1
I. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY THIẾT BỊ GIÁO DỤC 1.
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Thiết bị giáo dục hay thường được gọi là đồ dùng học tập với nội dung
hạn hẹp đã có từ lâu trong hệ thống nhà trường ở nước ta. Tuy vậy chỉ với yêu
cầu cấp bách thực hiện các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là
nguyên lý “ Lý luận gắn với thực tiễn, học đi đôi với hành” thì thiết bị giáo dục
mới có điều kiện phát triển ở quy mô toàn ngành giáo dục. Ngày 7/3/1963 “Cơ
quan thiết bị trường học “ mới chính thức được thành lập với số cán bộ ban đầu
chỉ là 5 người. Từ đó đến nay cơ quan thiết bị đã chải qua nhiều giai đoạn phát
triển, thay đổi về tổ chức và cơ chế hoạt động.
• Vụ thiết bị trường học ( từ năm 1966-1971)
• Công ty thiết bị trường học ( từ năm 1971-1985)
• Tổng công ty cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục ( từ năm 1985- 1996)
• Công ty thiết bị giáo dục I (từ tháng 8/1996 đến nay)
Công ty thiết bị giáo dục I được thành lập và hoạt động kinh tế độc lập
theo quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4197/GD-ĐT ngày
05/10/1996 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ( trên cơ sở sát nhập Tổng
công ty cơ sở vật chất với Liên hiệp phát triển Khoa học và Công nghệ). Công
ty thiết bị giáo dục I có trụ sở chính tại 49B Đại Cồ Việt-Hà Nội, tên giao dịch
đối ngoại là EDUCATIONAL EQUPMENT COMPANY No 1 (viết tắt là
EECo.1).
Giá trị tài sản của Công ty tính đến ngày 31/12/2002 là 47.296.572 tỷ
đồng ( trong đó mặt bằng nhà xưởng khoảng 15000 km2 ), tài sản lưu động là
19.914.105 tỷ đồng tài sản cố định 17.425.036 tỷ đồng, doanh thu năm 2002
là182 tỷ đồng. Mặt hàng sản suất của công ty gồm 600 loại, có khả năng đáp
ứng nhu cầu giảng dạy học của các ngành học, các cấp học trong cả nước.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Sản suất cung ứng thiết bị giáo dục phục vụ yêu cầu giảng dạy và học tập


trong các nhà trường, các ngành học, các cấp học nhằm từng bước nâng cao dân
chí trong toàn xã hội, đáp ứng yêu nhu cầu Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá trong
quá trình đổi mới đi lên Chủ nghĩa Xã Hội.
-Tổ chức nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ đưa nhanh các tiến
bộ khoa học vào sản suất, tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ thuộc lĩnh
vực thiết bị giáo dục.
-Tổ chức thực hiện các dự án thuộc chương trình, mục tiêu của ngành,
các dự án đầu tư trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực thiết bị giáo dục và Khoa
học và Công nghệ.
-Tổ chức tiếp nhận và lưu thông phân phối các loại vật tư chuyên dùng
trong ngành, các thiết bị vật tư viện trợ của các tổ chức nước ngoài theo nhiệm
vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho.
-Tổ chức thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế nhiều lĩnh vực thiết bị giáo
dục.
-Tư vấn tham mưu cho Bộ Giáo dục và Đào tạo về kế hoạch đầu tư ngắn
hạn trong thiết bị giáo dục phục vụ ngành.
- Quản lý vốn và tài sản theo chế độ quản lý tài chính của nhà nước, quản
lý tốt cán bộ công nhân viên của Công ty, bồi dưỡng về chính trị và nghiệp vụ
kinh doanh để có hiệu quả kinh tế cao.
2. Loại hình sản suất kinh doanh của Công ty.
2.1. Loại hình kinh doanh.
Công ty thiết bị giáo dục I là một doanh nghiệp nhà nước với nhiệm vụ
chủ yếu là sản suất và cung ứng đồ dùng dạy học (kể cả xuất nhập khẩu). Công
ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng theo
quy định của doanh nghiệp nhà nước. Công ty chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
2.2. Nhóm hàng.
Qua một thời gian thích nghi, chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo và tổ
chức kinh doanh, dựa vào đường lối của Đảng và Nhà nước “ Giáo dục là quốc
sách hàng đầu” dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian qua

Công ty đã từng bước tháo gỡ khó khăn mà đơn vị cũ để lại. Bước đầu Công ty
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, Công ty đã tăng các nhóm hàng hoá
bán ra cũng như đã mở rộng quy mô đầu tư công nghệ, mở rộng thị trường, mở
rộng sản suất kinh doanh. Hiện tại Công ty đang có các nhóm hàng:
• Thiết bị đồ dùng mẫu giáo.
• Thiết bị đồ dùng tiểu học.
• Thiết bị đồng bộ trung học cơ sở.
• Thiết bị đồng bộ phổ thông trung học.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thiết bị giáo dục I.
Mô hình tổ chức của Công ty Thiết bị Giáo dục I hiện nay có cơ cấu trực
tuyến, chức năng thực hiện chế độ một thủ trưởng. Giám đốc Công ty là người
điều hành cao nhất. Bộ máy giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, kế
toán trưởng, trưởng, phó các phòng ban và trung tâm, xưởng trưởng. Việc phân
công trách nhiệm, quyền hạn và quy mô mối quan hệ của các cá nhân với các bộ
phận trong bộ máy quản lý của Công ty do giám đốc quy định.
3.1. Giám đốc và phó giám đốc Công ty.
Giám đốc Công ty là người giữ chức vụ cao nhất, chịu trách nhiệm chung
về mọi hoạt động của Công ty trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước
pháp luật.
Phó giám đốc giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành hoạt
động của Công ty, được giám đốc uỷ quyền phụ trách một số lĩnh vực chuyên
môn hoặc công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trực tiếp với giám đốc.
Trưởng các đơn vị thuộc Công ty là ngưòi quản lý điều hành bộ phận
mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình.
3.2. Các phòng ban chức năng.
Tại Công ty Thiết bị Giáo dục I gồm tất cả 4 phòng là: phòng tổ chức
hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán tài vụ.
• Phòng tổ chức hành chính gồm 48 người, có nhiệm vụ tham mưu tổ chức bộ
máy quản lý, bố trí sử dụng lao động hợp lý, thực hiện và giải quyết các thủ tục,

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn lao động
trong Công ty. Là nơi tập hợp, in ấn các tài liệu, tiếp khách lo các điều kiện vật
chất cho các hoạt động của Công ty.
• Phòng kinh doanh gồm 32 người, có nhiệm vụ nghiên cứu, nắm bắt thị
trường, xác định nhu cầu cơ cấu mặt hàng cho từng quí và cả năm. Tổ chức
thực hiện bán hàng theo các kênh tiêu thụ sản phẩm, xây dựng phương hướng,
đường lối chiến lược kinh doanh lâu dài.
• Phòng kế hoạch tổng hợp gồm 7 người, có nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh của phòng kinh doanh đã được giám đốc Công ty phê duyệt để
lập ra kế hoạch sản xuất cho từng phân xưởng nhằm đảm bảo đúng chất lượng,
giá cả hợp lý, đúng thờigian, đúng tiến độ.
• Phòng kế toán thời vụ gồm 13 người có nhiệm vụ tổ chức hạch toán mọi
hoạt động tài chính, kinh tế diễn ra tại Công ty theo đúng tiến độ và chế độ kế
toán tài chính do nhà nước quy định, xây dựng chế độ thu chi tiền mặt, theo kế
hoạch sản xuất của công ty, thông tin kịp thời cho lãnh đạo và các phòng ban có
liên quan.
3.3. Các trung tâm.
Toàn bộ Công ty gồm 5 trung tâm là: trung tâm xuất nhập khẩu và quan
hệ quốc tế, trung tâm kỹ thuật chuyển giao công nghệ, trung tâm nghiên cứu
ứng dụng và hướng nghiệp, trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị
mầm non, trung tâm chế bản và sản xuất bao bì.
• Trung tâm xuất nhập khẩu và quan hệ quốc tế gồm 12 người. Trung tâm được
thành lập theo quyết định số 101/QĐ ngày 8/5/1998 của giám đốc Công ty.
Trung tâm là đơn vị hạch toán nội bộ với những chức năng nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực thiết bị giáo dục.
+ Làm đại lý tiêu thụ và phân phối sản phẩm cho các cơ sở sản xuất của ngành
giáo dục, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
+ Nhập khẩu hàng hoá, thiết bị vật tư được Nhà nước cho phép phục vụ các cơ
sở Giáo dục và Đào tạo trên phạm vi cả nước.

• Trung tâm kỹ thuật và chuyển giao công nghệ với 10 người. Với đội ngũ
giảng viên, chuyên viên kỹ thuật có trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
giáo dục sư phạm, thiết bị nhà trường cũng như kinh nghiệm tiếp cận các trang
thiết bị và hệ thống dạy học tiên tiến của các nước phát triển. Trung tâm có khả
năng hỗ trợ nhà trường từng bước hiện đại hoá cơ sở dạ học với hiệu quả cao
nhất trong khuôn khổ không vượt quá khả năng tài chính hiện nay.
• Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và hướng dẫn nghiệp vụ gồm 11 nguời. Trung
tâm có đội ngũ giảng viên giảng dạy lâu năm ở các trường phổ thông, cùng với
sự tuyển chọn các cán bộ đã tốt nghiệp đại học. Trung tâm có nhiệm vụ xây
dựng nội dung trang bị về mặt thiết bị cho các trường theo từng năm học. Nội
dung trang bị phải phù hợp với chương trình sách giáo khoa của Bộ Giáo dục và
đào tạo.
• Trung tâm sản xuất và cung ứng đồ chơi, thiết bị mầm non gồm 30 người.
Nhiệm vụ chính của trung tâm là nghiên cứu duyệt mẫu sản xuất và cung ứng
các thiết bị giáo dục mầm non, tổ chức tư vấn thiết kế lắp đặt bảo hành các cụm
thiết bị đồ chơi cho các trường mầm non trọng điểm, tư thục, dân lập theo mục
tiêu chương trình được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
• Trung tâm chế bản và sản xuất bao bì gồm 17 người. Với đội ngũ cán bộ của
trung tâm là các họa sỹ mỹ thuật công nghiệp cùng các thiết bị hiện đại, trung
tâm chuyên thiét kế tạo mẫu những sản phảm hình dáng công nghiệp hiện đại,
trình bày bao bì trang nhã, hấp dẫn phù hợp với lứa tuổi học sinh. Vừa tạo mẫu
mã, vừa tách mẫu điện tử là một thế mạnh của trung tâm để cho ra đời những
mẫu phim chế bản như ý muốn và đáp ứng được nhu cầu của thị trường hiện
đại.
3.4. Các xưởng sản xuất.
Công ty gồm năm xưởng sản xuất là: xưởng cơ khí, xưởng mô hình sinh
học, xưởng nhựa, xưởng thuỷ tinh, xưởng nội thất học đường.
• Xưởng cơ khí có 50 người trong đó có 32 người thuộc biên chế. Xưởng
được giao nhiệm vụ sản xuất các thiết bị giáo dục trong nhà trường tiểu học và
phổ thông trung học. đội ngũ cán bộ có thâm niên công tác về ngành cơ khí chế

tạo máy cơ điện và sư phạm. Nhiều công nhân có trình độ bậc thợ 7/7 nên
xưởng đã sản xuất được nhiều các mặt hàng cung ứng cho các tỉnh trong cả
nước.
• Xưởng mô hình sinh học gồm 25 người trong đó có 19 người thuộc biên chế
xưởng có bề dày kinh nghiệm từ hơn 30 năm cùng với đội ngũ cán bộ khoa học
công nhân tay nghề cao. Do đó từ công việc tạo khuôn mẫu tạo hình và láng
bóng sản phẩm đều được thực hiện ngay tại xưởng. Các sản phảm chủ yếu của
xưởng là mô hình sinh học phục vụ việc giảng dạy bằng chất dẻo.
• Xưởng nhựa có 20 người trong đó 18 người thuộc biên chế. Xưởng chủ yếu
sản xuất hàng tiểu học như: bàn tính hai hàng, bàn tính ba gióng, que tính, khối
chữ nhật, bộ lắp ráp kỹ thuật...
• Xưởng thuỷ tinh gồm 12 người tronhg đó có 2 người thuộc biên chế. Năm
1998 xưởng đã chế tạo thành công thuỷ tinh trung tính được Cục đo lường chất
lượng Nhà nước chứng nhận đạt tiêu chuẩn cấp 1. Trong những năm qua xưởng
đã đưa vào nhà trường nhiều loại thuỷ tinh như: ống nghiệm, ống sinh hàn, chậu
thuỷ tinh, đèn cồn, dụng cụ thí nghiệm...
• Xưởng nội thất học đường gồm 25 nguời trong đó 10 nguời thuộc biên chế.
Năm 1999 Công ty đã chính thức đưa vào danh mục phát hành hàng năm các
thiết bị nội thất học đường như: bàn ghế, bảng, tủ dành cho các trường nội trú.
Ngoài việc sản xuất theo kế hoạch Công ty giao thì xưởng có thể tự thai thác tổ
chức sản xuất hàng dân dụng và nộp một phần cho Công ty.
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thiết bị giáo dục I.
Phòng tổ chức hành chính
T.T sản xuất bao bì
Giám đốc
P. giámđốc
Các phòng ban
Các phân xưởng.
Các trung tâm
Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài vụ
Phòng dự án
T.T kỹ thuật chuyển giao công nghệ
T.T bồi dưỡng nghiệp vụ
T.T hợp tác quốc tế
T.T thiết bị giáo dục
Xưởng cơ khí
Xưởng nhựa
Xưởng thuỷ tinh
Xưởng nội thất học đường
Xưởng mô hình sinh học
4.Đặc điểm kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây.
Qua một thời gian thích nghi và chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh
đạo và tổ chức kinh doanh. Dựa vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước "Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu". Dưới sự chỉ đạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, trong thời gian qua ban lãnh đạo và toàn thể cán bô công
nhân viên Công ty đang từng bước tháo gỡ khó khăn ách tắc từ những đơn vị cũ
để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp, bước đầu đạt được những kết
quả đáng khích lệ.
Biểu 3: Tình hình thực hiện kinh doanh 2 năm 2001-2002.
ĐVT:1000đồng.
TT Tên chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
Số tuyệt đối Số
tương
đối(%)
1 Tổng doanh thu 80.821.97
2
190.754.913 109.932.941 136
2 Giá vốn bán

hàng
48.893.926 75.987.463 27.093.537 55,41
3 Lợi nhuận ròng 901.104 2.014.078 1.112.974 123
4 Nộp NSNN 1.310.976 2.094.147 783.171 59,7
5 Tổng qũy lương 3.141.098 4.203.802 1.062.704 33,83
6 Số lao động bình
quân
325 328 3 0,92
7 Tiền lương bình
quân tháng
805 900 95 11,8
8 Thu nhập bình
quân CBCNV
897 980 83 9,25
9 NSLĐbình quân
của 1CNVtheo
doanh thu/năm
193.298 201.154 7856 4,06
Nguồn :Công ty thiết bị giáo dục I-Phòng kế toán tài vụ, 2002.
Nhận xét và đánh giá:
Qua bảng số liệu trên ta có thể đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh
doanh trong 2 năm(2001,2002) của Công ty tương đối tốt.
Những nguyên nhân dẫn đến doanh thu tăng phải kể đến những nguyên
nhân khách quan là sự cố gắng vươn lên của hơn 300 con người tạo ra cơ hội
mở rộng qui mô sản xuất kinh doânh của công ty. Mặt khác do cải tiến kỹ thuật
nên các sản phẩm làm ra có chất lượng cao và mẫu mã đẹp. Cũng nhờ việc tổ
chức lao động có khoa học, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh và cải
tiến trang thiết bị mà năng suất lao động bình quân tăng. Nếu năm 2001 năng
suất lao động bình quân của 1 công nhân viên là 193.298 ngđ/người thì năm
2002 là

Cùng với doanh số tăng thì tổng số lao động của Công ty cũng tăng theo.
Năm 2002 đã tăng so với năm 2001 là 3 người. Việc số lao động tăng đã là một
nhân tố tích cực để mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Chính vì sự gia tăng này mà tổng quĩ lương của công ty trong hai năm
qua(2001,2002) cũng có sự biến động. Nếu như năm 2001 quĩ lương là
3.141.098 nghìn đồng thì năm 2002 là 4.203.802 nghìn đồng.Như vậy với sự
tăng lên của quĩ lương chứng tỏ lãnh đạo công ty đã quan tâm đến đời sống của
công nhân viên trong Công ty, tăng thu nhập cho họ là cách khuyến khích tốt
nhất. Nhân viên hăng hái tích cực với công việc, gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Thu nhập bình quân của 1 lao động /tháng cũng tăng theo, năm 2001 là
987.000đ/người thì năm 2002 là 980.000 đ/người.
Do doanh thu tăng nên nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước cũng được
hoàn thành tốt. Mức đóng ngân sách hàng năm đều tăng.
Đánh giá chung: Như vậy tình hình sản suất kinh doanh của Công ty
trong 2 năm qua là khá tốt, các chỉ tiêu đều tăng, đặc biệt là lợi nhuận, tổng quĩ
lương và lương bình quân đầu người. Có được thành quả này là sự nỗ lực của
toàn Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng phải không ngừng cải tiến nâng hiệu quả
của quản lý hành chính, quản lý nhân sự.
Khi đi sâu vào từng lĩnh vực riêng ta có:
4.1. Kết quả tiêu thụ hàng hóa.
Qua một thời gian thích nghi, chuyển đổi cơ cấu tổ chức bộ máy lãnh đạo
và tổ chức sản xuất kinh doanh, dựa vào đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hành đầu” dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo
dục và đào tạo trong thời gian qua ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên
trong Công ty thiết bị giáo dục I đang từng bước tháo gỡ khó khăn, ách tắc từ
những đơn vị cũ để lại, những nảy sinh trong quá trình chuyển tiếp. Bước đầu
Công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Những kết quả đạt được về doanh thu là tương thích với khối lượng hàng
hóa bán ra, đồng thời với việc gia tăng khối lượng hàng hoá bán ra doanh thu
của Công ty cũng không ngừng tăng theo. Với đà phát triển trong những năm

qua cộng với một số thị trường rộng lớn, Công ty cần tăng quy mô đầu tư và
công nghệ tiên tiến, mở rộng sản xuất kinh doanh để nâng cao kết quả sản xuất
kinh doanh trong những năm tới. Dưới đây là doanh thu theo nhóm hàng kinh
doanh của Công ty thiết bị giáo dục I (Biểu4). Qua biểu 4 ta thấy xét về mặt giá
trị doanh thu của từng nhóm hàng đều tăng qua từng năm gần đây. Đóng góp
vào doanh thu chủ yếu vẫn là các sản phẩm thuộc nhóm hàng thiết bị đồng bộ
Trung học cơ sở và thiết bị trung học phổ thông. Hai nhóm này chiếm tỷ trọng
lớn trong doanh thu.
∗ Năm 2000: thiết bị đồng bộ trung học cơ sở là 46,02% và thiết bị đồng bộ
trung học phổ thông là 31,56%, chiếm khoảng 77,58% trong tổng doanh
thu.
∗ Năm 2001 thiết bị đồng bộ trung học cơ sở chiếm 45,46% và thiết bị
đồng bộ trung học phổ thông chiếm 29,61% tổng cộng là 75,07% trong
tổng doanh thu.
∗ Năm 2002: tương tự hai loại thiết bị chiếm tổng là 74,31%.
Giá trị doanh thu của hai nhóm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
là điều dễ hiểu vì: các sản phẩm của hai nhóm này là hàng thiết bị dùng cho các
môn Vật lý, Hoá học, Sinh học. Chính vì vậy mà các thiết bị này có độ chính
xác cao đồng thời sản phẩm phải đảm bảo tính sư phạm. Một trong số thiết bị
rất phức tạp khả năng sản xuất trong nước không đáp ứng được Công ty đã phải
nhập ngoại. Mặc dù hai nhóm hàng thiết bị đồng bộ THCS và THPT vẫn đóng
góp chủ yếu trong tổng doanh thu nhưng xu thế cho thấy tỷ trọng ngày càng
giảm của hai nhóm hàng này.
Biểu 4: Doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh.
Đơn vị tính: 1000 đ.
Nhóm hàng Năm 2000 Năm2001 Năm 2002
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ
trọng

Giá trị Tỷ
trọng
Tb đồng bộ mẫu giáo 3.756.800 7,24 4986230 7,94 5990310 8,33
Tb đồng bộ tiểu học 7875675 15,18 10678800 16,99 12485900 17,36
Tb đồng bộ THCS 23876610 46,02 28561782 45,46 32471528 45,16
1/ môn toán 1075600 1187670 1283470
2/môn văn 726000 837500 920487
3/ vật lý 8206000 10148162 11537316
4/ môn kỹ thuật HN 3075000 3768750 5019874
5/ môn hoá học 3910010 4856700 5052763
6/ môn sinh học 4816000 5520000 6275618
7/ môn lịch sử 895000 975000 1025000
8/ môn địa lý 1173000 1268000 1357000
Tb đồng bộ PHTH 16376000 31,56 18595195 29,61 20955142 29,15
1/ môn vật lý 5648300 6060159 6829265
2/môn kỹ thuật HN 2432500 2876000 3157249
3/môn hoá học 2531000 2974000 3240871
4/ môn sinh học 3935000 4580000 5161255
5/ môn lịch sử 850000 920000 1005284
6/ môn địa lý 1070000 1185000 1561218
Tổng cộng 51855855 100 62821971 100 71902880 100
Nguồn: Công ty thiết bị Giáo dục I-Phòng tổ chức hành chính, 2002.
Thiết bị đồng bộ THCS tỷ trọng giảm qua từng năm, năm 2000 là 46,02%
năm 2001 là 45,46%, năm 2002 là 45,16%.

×