Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Phân tích thực trạng các hình thức trả lương ở Công ty Điện lực Ba Đình trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.75 KB, 19 trang )

Phân tích thực trạng các hình thức trả lương ở Công ty Điện lực
Ba Đình trong thời gian qua
1. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Điện lực Ba Đình
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Điện lực Ba Đình là một đơn vị thành viên trực thuộc của Công tu điện lực
Thành Phố Hà Nội. Do vậy mà lịch sử hình thành và phát triển của Điện lực Ba
Đình chính là tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của Công tu Điện lực TP
Hà Nội.
Tiền thân đầu tiên của Công ty là Nhà máy Đèn Bờ Hồ được khởi công xây
dựng vào tháng 1/1895 với quy mô nhỏ, có 2 tổ máy phát điện 1 chiều công suất
50KW.
Năm 1899 Nhà máy lắp thêm 1 máy phát điện
Năm 1922 Nhà máy lắp thêm 1 máy phát điện của Thụy Sỹ với công suất
1000KW.
Năm 1925 Xưởng phát điện Yên Phụ được khởi công xây dựng
Năm 1932 xưởng phát điển hoàn thành với 4 lò, 1 nồi hơi, 2 turbin tổng cộng
3500KW.
Ngày 18/11/1933 Hà Nội và các tỉn lân cận được cung cấp dòng điện xoay
chiều ( Nhà máy điện Hà Nội ra đời với xưởng điện Yên Phụ và Nhà máy Đèn
Bờ Hồ ).
Từ năm 1954 – 1964 lưới điện Hà Nội tỏa về các tỉnh Hưng Yên, Hải Dương,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Việt Trì, Phú Thọ, Hà Nam, Nam Định, Hà
Đông. Trụ sở chính tại 69 Đinh Tiên Hoàng là trung tâm phân phối điện đi các
tỉnh châu thổ sông Hồng.
1
1
Từ năm 1965 – 1973 đế quốc Mỹ đánh phá miền Bắc, trạm điện, cột điện là
mục tiêu hủy diệt của chúng.
Từ năm 1975 – 1985 đất nước thống nhất ngành điện thủ đô bắt tay vào khôi
phục, củng cố và phát triển.
Sau năm 1986 đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với toàn ngành điện


Công ty điện lực TP Hà Nội đã kịp thời chuyển mình theo cơ chế mới, củng cố
lưới điện, cấp điện an toàn
Với lịch sử 50 năm, Công ty điện lực TP Hà Nội có trên 3200 cán bộ công
nhân viên, trong đó có trên 500 người có trình độ đại học và trên đại học, trên
700 công nhân kỹ thuật tay nghề 7/7.
Hiện nay Điện lực Ba Đình có trên 300 cán bộ công nhân viên với trên 50 cán
bộ công nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, và trên57 công nhân kỹ
thuật tay nghề 7/7.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
Điện lực Ba Đình được hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng theo giấy
phép kinh doanh số 313897 cấp ngày 17 tháng 7 năm 1995 do sở kế hoạch và
đầu tư Hà Nội cấp. Điện lực Ba Đình thực hiện sản xuất kinh doanh điện năng
với những nhiệm vụ chính sau:
- Kinh doanh điện năng
- Quản lý vận hành lưới điện phân phối
- Sửa chữa, cải tạo lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên.
- Thiết kế lưới điện
- Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp thuộc lưới điện từ 35 KW trở
xuống
- Tư vấn giám sát thi công các công trình lưới điện từ 35 KW trở xuống
- Tư vấn đầu tư xây dựng các dự án viễn thông công cộng
2
2
- Xây lắp các công trình viễn thông công cộng
1.3. Lực lượng lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty Điện lực Ba Đình gồm có 358
người, lực lượng lao động trong Công ty đa phần là lao động trẻ và có trình độ
học vấn cũng tương đối cao. Để xem xét chi tiết ta có các biểu số liệu sau:
Biểu phân loại công nhân viên trong công ty theo độ tuổi và giới tính:(Biểu 1)
TT Đơn vị

Số người Dưới 30T Từ 30T - 39T Từ 40T - 49T Từ 50T - 59T
Tổng
Số
nữ
Tổng
Số
nữ
Tổng
Số
nữ
Tổng
Số
nữ
Tổng
Số
nữ
1 Giám đốc 1 1
2 Quản lý 25 15 6 0 4 6 10 29 7
3 KHVT QLDA 17 9 5 3 5 3 4 3 3
4 Kỹ thuật 5 0 1 3 1
5 Thiết kế 6 1 2 1 2 2
6 Kiểm tra điện 9 2 1 3 1 5 1
7 Thí nghiệm 4 0 1 1 2
8 Phòng điều độ 30 1 7 8 11 4
9 Đội QLKH P9 và ĐN 19 4 4 2 5 1 6 4
10 Diezen 14 1 3 11
11 Chấm xoá nợ 5 5 3 3 1 1 1
12 Đồng hồ 10 0 4 5 1
13 Tổng hợp kinh doanh 9 4 1 1 3 3 2 3
14 Hóa đơn 4 4 1 1 3

15 Thu tiền 12 12 4 4 5 5 2 1 1
16 Máy tính 5 3 1 1 3
17 Hợp đồng 12 6 3 3 4 2 4
18 điều hành ghi chữ 9 9 2 2 3 3 4
19 Đại tu 16 2 6 6 1 3 1 1
20 Đội vận hành 5 2 2 1 2 1
3
3
21 Tổ vận hành 1 9 0 2 2 4 1
22 Tổ vận hành 2 10 0 1 2 5 2
23 Tổ vận hành 3 9 0 1 2 2 4
24 Tổ vận hành 4 6 0 5 1 1
25 QLĐP 1 17 7 6 3 5 1 5 2
26 QLĐP 2 12 3 3 1 4 1 3
27 QLĐP 3 16 8 4 3 9 4 3 1
28 QLĐP 4 10 5 1 1 4 3 4 2 2
29 QLĐP 5 20 9 7 4 10 4 1
30 QLĐP 6 15 6 4 2 7 1 4 2
31 QLĐP 7 11 4 3 3 2 4 1
32 Đội CTT 6 0 3 2
Tổng 358
12
2 79 42 110 42 114 33 55 5
Qua biểu trên ta thấy trong số 358 CBCNV của Điện lực Ba Đình (trong đó
có 3 hợp đồng đại lý do Điện lực ký ) thì nữ chỉ có 122 người chiếm khoảng
34% còn lại lực lượng lao động chủ yếu của Điện lực là nam. Lao động nữ chỉ
chiếm tập trung ở một số phòng ban trức năng, chức năng nghiệp vụ và TNV ở
các đội QLĐP. Lao động nam làm những công việc yêu cầu sức mạnh về thể
chất và tay nghề kỹ thuật như: lắp đặt công tơ, ghi chỉ số công tơ, quản lý vận
hành dây và trạm,…

- Độ tuổi của cán bộ nhân viên dưới 30 tuổi chiếm: 22,07%
- Độ tuổi của cán bộ nhân viên dưới 30 - 39 tuổi chiếm: 30,73%
- Độ tuổi của cán bộ nhân viên dưới 40 - 49 tuổi chiếm: 31,84%
- Độ tuổi của cán bộ nhân viên dưới 50 - 59 tuổi chiếm: 15,36%
Qua phân tích cho ta thấy lao động của Điện lực là tương đối trẻ, điều này
góp phần làm cho hoạt động của công ty trở nên linh hoạt,hoàn thành nhanh
4
4
chóng mọi nhu cầu của khách hàng. Với lực lượng lao động trẻ này sẽ tạo cho
Công ty có điều kiện tiếp thu phong cách làm việc và kiến thức mới trong thời
đại hiện nay và bỏ đi các phong cách còn lạc hậu,…
Dưới đây là biểu về trình độ học vấn của CNVC trong ĐLBĐ theo chức danh
quản lý.
TT CHỨC DANH TS
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Trên ĐH Đại Học TH - CĐ
CN
KT
Tiế
n

Thạ
c

Kỹ
thuậ
t
Kin
h
tế

CM
khá
c
Kỹ
thuậ
t
Kin
h
tế
CM
khá
c
I Viên chức quản lý 16 6
Giám đốc XN (tương đương) 1 1
P.GĐ XN (tương đương ) 2 2
Trưởng phòng, ban XN 5 1 1 1 1 1
Phó phòng,ban XN 8 2 2 2 2
Quản đốc phân xưởng, đội
Phó quản đốc phân xưởng,đội
II
Viên chức chuyên môn
nghiệp vụ 48 19 17 4 3 1 4

Chuyên viên,kỹ sư
kinh tế viên chính
Chuyên viên,kỹ sư,kinh tế viên 34 17 13 4
Cán sự,kỹ thuật viên 14 2 4 3 1 4
III Nhân viên 25 2 0 6 1 16
Nhân viên HC,CMNVKT 8 4 1 3
Nhân viên phục vụ,bảo vệ 17 2 2 13

IV Công nhân
26
9 3 2 28
23
3
Công nhân kỹ thuật 266 3 2 28 233
Lao động thời vụ 3
5
5
Tổng
35
8 30 22 5 39 3
25
6
Theo biểu trên ta thấy trình độ học vấn trong Điện lực không đồng đều. Số
người có trình độ trên đại học không có, số người có trình độ học đại học là 57
người chiếm gần 16% tập trung chủ yếu ở bộ phận viên chức quản lý nhân viên
chức chuyên môn nghiệp vụ, số người có trình độ công nhân là 72,2%. Như vậy
phần lớn các cán bộ quản lý là những người có trình độ học vấn tương xứng với
chức doanh công tác mà mình đang đảm nhiệm, lực lượng viên chức chuyên viên
nghiệp vụ nghiệp vụ chủ yếu ở phòng, ban chức năng do đó đối với những bộ
phận trực tiếp tham gia vào dây chuyền sản xuất kinh doanh Điện lực cần bố trí
sắp xếp tăng cường thêm những lao động có trình độ, tăng cường đào tạo và
tuyển dụng bổ xung lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ đã được đào tạo.
Về trình độ nghiệp vụ: Nhìn chung trình độ nghiệp vụ của CBCNV trong
Điện lực khá đồng đều. Hầu hế CBCNV trong Điện lực đều được đào tạo qua
các khoá đào tạo ngắn hạn, bồi huấn hàng năm. Đối với cán bộ quản lý bên cạnh
việc thường xuyên được bồi huấn về chuyên môn nghiệp vụ còn được tham gia
các khoá đào tạo, bỗi dưỡng về kiến thức quản lý kinh tế.
2. Phân tích thực trạng các hình thức trả lương ở Công ty trong thời gian

qua.
2.1. Phân tích các hình thức trả lương của Công ty
Điện lực Ba Đình áp dụng trả lương theo hai khối: lương sản xuất điện, lương
sản xuất khác.Trong đó:
- Lương sản xuất điện ( có hai hình thức trả lương ): trả lương theo thời gian và trả
lương theo sản phẩm
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
• Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn: Lương được căn cứ vào ngày công
thực tế, hệ số chức danh, chức năng công việc. Hình thức trả lương này áp dụng
6
6
cho cán bộ công nhân viên có chức danh cụ thể tại các phòng, ban, đội, tổ sản
xuất như: các cán bộ quản lý, cán bộ kĩ thuật, cán bộ nghiệp vụ kinh doanh,
nghiệp vụ tài chính, vật tư, công nhân QLVH, công nhân điều độ, thủ kho, lái xe,
văn thư, tạp vụ.
• Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Điện lực trực tiếp trả lương 2 kỳ
trong tháng.
Trong đó:
- Tiền lương tạm ứng kỳ 1 được tính theo công thức sau:
∑V
t.ưki1 cbi
= 450000 x H
cbi
- Tiền lương quyết toán kỳ 2:
−×+××
×

×
=


=
pc
cbibi
j
j
HNNV
H
NCTT
H
V 45000018,1
26
000.450
22
000.550
1
cbi 2ky q.toán
c
V
t.ư.kỳ 1cbi
Trong đó:
V
t.ưkì 1 cbi
: Là tiền lương tạm ứng kì 1 tính trên lương tối thiểu hiện hành của
Nhà nước ( 450000đ/tháng ) của CNV thứ i trong đơn vị
V
qtoán kì 2 cbi
: là tiền lương quyết toán kì 2 của CNV thứ i trong đơn vị
H
cbi
, H

pci
là hệ số cấp bậc lương và hệ số phụ cấp quy định tại NĐ26/CP
của CNV thứ i trong đơn vị
1,18 là hệ số quy đổi ngày công từ chế độ làm việc 26công/tháng sang chế
độ làm việc 40giờ/tuần ( 16/22 = 1,18 ).
NCTT: Ngày công làm việc thực tế.
NNV
được hưởng lương
:Ngày nghỉ việc được hưởng lương
Ta có bảng thanh toán lương và phụ cấp cho các bộ phận nhận lương thời
gian hàng tháng:
7
7

×