Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH KIM KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.45 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH KIM KHÍ
2.1. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh
kim khi :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí được cổ phần hóa từ
một bộ phận doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam theo quyết định
số 71/2000/QĐ-BCN ngày 18/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Công ty
có tên giao dịch trên thị trường là Produce and Trading metal stock company
(Ptramesco). Công ty được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh các nghề đăng kí và các lĩnh
vực khác mà pháp luật không cấm, nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công
ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho
ngân sách Nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Khi chuyển sang
Công ty cổ phần hoạt động kinh doanh độc lập, Công ty gặp khó khăn về cơ sở
vật chất kỹ thuật vì đã cũ, đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty có trình độ
Đại học và trên Đại học ít, cấp quản lý đã lớn tuổi phần lớn trong độ tuổi 50 –
60, cơ cấu tổ chức chưa thành lập đầy đủ các phòng ban. Do đó, để doanh
nghiệp có thể đi lên và phát triển, công tác tuyển dụng và đào tạo được quan
tâm hàng đầu nhằm bổ xung và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên
trong Công ty, tăng hiệu quả hoạt động sản xuất
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh của Ptramesco rất đa dạng như:
- Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu vật tư, vật liệu, hàng hóa,
thiết bị, phụ tùng và các sản phẩm kim khí.
- Dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, cho thuê văn phòng, kho bãi và các
dịch vụ khác.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, sắt thép phế liệu…
- Vận tải và đại lý vận tải thủy bộ.
- Sản xuất và kinh doanh thép các loại.
- Sản xuất và kinh doanh khí công nghiệp và các ngành nghề khác


theo quy định của pháp luật.
Trong đó, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty là các mặt hàng
kim khí nhập khẩu như thép hình ( chữ U, I, H, L, cọc ván thép và ống
thép các loại ) với mọi kích cỡ, thép tấm, thép lá dạng cuộn, dạng kiện,
phôi thép… từ các nước SNG, Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Nam Phi…
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước
Cơ sở vật chất của công ty gồm :
Kết cấu hạ tầng:
- 1 trụ sở chính ( Số 6 - Nguyến Trãi – Ngô Quyền - Hải Phòng ).
- 2 xưởng sản xuất ( 3.600 m2 ) gồm 4 dãy nhà xưởng.
- 1 kho bãi ( 18.000 m2 ).
- 1 chi nhánh ( Bến Kiền - Hải Phòng ); 2 cửa hàng.
Máy móc, trang thiết bị:
- Trang thiết bị: Bao gồm: Bàn, ghế, máy vi tính, máy fax, tủ tài
liệu…
- Máy móc: Bao gồm:
+ 4 máy dập lưới thép 75T, 45T, 30T;
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐnội chính Phó TGĐkĩ thuật Phó TGĐkinh doanh Phó TGĐđầu tư
Phòng kĩ thuật sản xuấtXưởng sản xuấtChi nhánhPhòng kinh doanhKho tàng, cửa hàngPhòng đầu tưPhòng tài chính - kế toán Văn phòng tổchức vănthư
Đại hội đồng cổ đông
+ 4 máy cán usê xà gồ;
+ 4 máy cắt tôn, trong đó máy cắt tôn dày tới 25mm: 1 chiếc; máy
cắt tôn từ 20mm trở xuống: 3 chiếc;
+ Nhiều máy khác như máy hàn, máy tiện…
Phương tiện vận tải:
+ Cẩu trục, cổng trục sức nâng lớn nhất 25 tấn: 6 chiếc;
+ Cần cẩu bánh lốp đi công trường có sức nâng 25 tấn: 2 chiếc;

+ Cần cẩu đi công trường có sức nâng 50 tấn: 2 chiếc;
+ Ngoài ra, công ty còn có 4 cẩu của Nhật, 4 xe tải, và một số xe
con…
Vốn điều lệ: 10.500.000.000 đồng ( Mười tỷ, năm trăm triệu đồng ).
Công ty có: 44 cổ đông.
Mỗi cổ phần có mệnh giá 100.000 đồng ( Một trăm ngàn đồng ).
Email: Website: www.ptramesco.com.vn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức :
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty :


( Nguồn: Phòng tổ chức văn thư Công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim
khí)
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức :
- Bộ máy quản lý: Bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông.
• Hội đồng quản trị.
• Ban kiểm soát.
Bao gồm 3 thành viên trong đó 1 thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán
viên, trưởng ban kiểm soát là cổ đông của công ty
• Ban giám đốc:
Gồm 1 Tổng giám đốc, 4 Phó Tổng giám đốc ( nội chính, kĩ thuật, kinh
doanh, đầu tư ).
• Các phòng ban : bao gồm
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng đầu tư và chứng khoán
+ Phòng kĩ thuật sản xuất
+ Phòng tổ chức văn thư
• . Các phân xưởng

+ Quản đốc phân xưởng
+ Phó quản đốc phân xưởng
- Tổ chức sản xuất: Bao gồm:
• Tổ vận hành sửa chữa điện.
• Tổ cơ khí ( Tổ sắt hàn, tổ cắt gọt, tổ cắt thép lưới, tổ nguội, tổ bốc xếp,
máy trục…).
• Tổ xe tải và xe cần trục của công ty…
2.1.2.3. Xây dựng chức danh:
Được xây dựng trên những tiêu chuẩn chức danh công việc nhất định,
phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế yêu cầu công việc cũng như kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Ví dụ:
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Hội đồng quản trị:
• Có đủ năng lực, hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
theo quy định điều 13 - Luật doanh nghiệp.
• Là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất 3,5 % tổng số cổ phần phổ thông hoặc
đại diện của cổ đông là pháp nhân sở hữu ít nhất 5 % tổng số cổ phần phổ
thông.
• Có trình độ chuyên môn trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề
kinh doanh chủ yếu của công ty.
• Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu và đại diện sở hữu từ 10 % - nhỏ hơn
15 % số cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên tục 6 tháng được quyền
ứng cử hoặc đề cử tối đa một thành viên; từ 15 % - nhỏ hơn 25 % số cổ phần có
quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa hai thành viên; từ 25 % - nhỏ hơn 35 % số cổ
phần có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa ba thành viên; từ 35 % - nhỏ hơn 50 %
số cổ phần có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa bốn thành viên; từ 50 % số cổ
phần trở lên có quyền ứng cử hoặc đề cử tối đa năm thành viên.
• Thành viên của Hội đồng quản trị không được là thành viên của Hội đồng
quản trị của một doanh nghiệp khác.
 Tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên của Ban kiểm soát:
• Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối

tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điều 13 - Luật
doanh nghiệp.
• Không có quan hệ họ hàng với thành viên của Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc và người quản lý khác.
Chuẩn bị phôi
Lấy dấu Cắt pha phôi Gá lắp đính Hàn liên kếtVệ sinh sơn hoàn thiện
Kiểm tra sơn phủXếp gọn thành phẩm
• Có tư cách đạo đức, có sức khỏe, có trình độ Đại học trở lên, có năng lực
và hiểu biết về pháp luật, có thâm niên công tác trong nghề từ 5 năm trở lên.
• Cổ đông nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết trong thời hạn liên
tục nhỏ nhất 6 tháng có thể tập hợp phiếu bầu với nhau để đề cử các ứng viên
vào Ban kiểm soát; từ 10 % - nhỏ hơn 20 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử
một thành viên; từ 20% - nhỏ hơn 50 % cổ phần có quyền biểu quyết đề cử hai
thành viên; từ 50 % cổ phần trở lên có quyền biểu quyết đề cử đủ số ứng viên.
Như vậy: các tiêu chuẩn để xây dựng chức danh trong công ty rất cụ thể,
rõ ràng, tuân thủ đúng quy định của pháp luật; được áp dụng cho toàn thể cán
bộ, công nhân viên trong công ty; nhằm đảm bảo tính hợp pháp cũng như thể
hiện rõ tầm quan trọng của từng chức danh công việc trong công ty, đáp ứng
yêu cầu quản lý và sản xuất.
2.1.3. Quy trình sản xuất và định mức lao động :
2.1.3.1. Quy trình sản xuất :
( Nguồn: Xưởng sản xuất chi nhánh Bến Kiền – Công ty Cổ phần sản xuất và
kinh doanh kim khí )
2.1.3.2. Định mức lao động :
Các sản phẩm trải qua quy trình công nghệ liên tục bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau cho nên định mức lao động cũng được xây dựng cho từng bước
công việc cụ thể, áp dụng với từng loại sản phẩm khác nhau và phải dựa trên
những căn cứ nhất định như sau:
- Kết cấu thời gian làm việc của công nhân ở công ty hiện nay bao
gồm: thời gian chuẩn kết, thời gian phục vụ, thời gian gia công, thời gian

nghỉ vì nhu cầu.
- Nghiên cứu cụ thể, rõ ràng các bước công việc. Căn cứ vào bản
vẽ kĩ thuật mà quy trình công nghệ sẽ chia ra thành các bước công việc
theo mức độ tham gia của công nhân trong quá trình hoàn thành bước
công việc.
- Trình độ lao động và hình thức phân công lao động ở công ty.
Ngoài ra, để thực hiện định mức lao động có căn cứ và khoa học,
công ty đặc biệt chú trọng đến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Cụ thể như:
- Đảm bảo có đủ dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc;
- Công nhân sẽ đi nhận phôi liệu tại kho cách nơi làm việc 80m;
- Nếu máy móc hỏng hoặc gặp sự cố thì có công nhân đến sửa;
- Nơi làm việc đảm bảo ánh sáng, thoáng gió, nhiệt độ theo đúng
tiêu chuẩn, có bảng chỉ dẫn lao động…
2.1.3.3. Đặc điểm về ngành nghề công việc :
Do ngành nghề kinh doanh của Công ty là cơ khí, xây dựng… nên
yêu cầu về trình độ công nhân trực tiếp sản xuất không cần đòi hỏi cao,
hầu hết công nhân cho các công trình của các xí nghiệp, đơn vị trực
thuộc Công ty đều là lao động phổ thông và công nhân được đào tạo từ
các trường Trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề. Do đặc thù
công việc, công nhân phải di chuyển theo công trình nên số lượng lao
động thay đổi liên tục, số lượng công nhân bỏ làm cũng lớn.
Đội ngũ Ban điều hành, Ban chỉ huy yêu cầu phải có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao, nhạy bén trong công việc. Đội ngũ này phải
đạt trình độ đào tạo từ Cao đẳng trở lên. Nhưng do việc di chuyển theo
công trình, xa Công ty nên các chế độ, chính sách đối với người lao
động thường chậm chạp cũng khiến cho người lao động dời khỏi Công
ty sau một thời gian làm việc.
2.1.4. Đánh giá thực hiện công việc :
- Trình tự đánh giá thực hiện công việc :

+ Xây dựng phương pháp đánh giá
+ Xác định chu kì đánh giá
+ Hình thức đánh giá
- Xếp loại A, B, C cán bộ, công nhân viên
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Tổng
số
Loại A Loại B Loại C
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Năm 2005 557 415 74,51 122 21,90 20 3,59
Năm 2006 635 542 85,35 74 11,65 19 2,99
Năm 2007 753 666 88,45 75 9,96 13 1,59
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Như vậy: Số lượng cán bộ, công nhân viên trong công ty xếp loại A
là cao nhất, khoảng 74,5% (2005) – 88,45% (2007), còn loại C chỉ chiếm
tỉ lệ nhỏ. Qua đây có thể thấy tác phong làm việc của cán bộ, công nhân
viên trong công ty là khá cao, mọi người đoàn kết cùng nhau làm việc,
phục vụ vì lợi ích chung của công ty.
2.1.5.Kết quả hoạt động kinh doanh :
Đơn vị: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1.Doanh thu 382.451.994.297 650.921.160.65
2
1.224.734.170.263
Lợi nhuận sau thuế 6.173.750.409 10.755.634.434 64.402.322.142
Lao động BQ 557 635 753
NSLĐ BQ 686.628.356 1.025.072.693 1.626.473.001
Quỹ lương 1.049.124.150 2.130.549.000 4.243.693.917
Lương cơ bản 1.883.527 3.355.196 5.635.715
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần sản xuất
và kinh doanh kim khí năm 2005, 2006, 2007 )
Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Ptramesco đã đạt
được những thành tựu như:
- Mặt hàng thép hình cỡ lớn từ 150 - 900 được nhập khẩu chủ yếu
từ Korea – SNG và Trung Quốc qua ủy thác nhưng có lãi gộp khá cao
trung bình từ 400 – 500 đồng / kg đã đem lại cho công ty khoản lãi gộp
trung bình từ 340 – 400 triệu đồng mỗi tháng và 3,8 – 4 tỷ đồng mỗi
năm. Đây được coi là mặt hàng truyền thống và có ưu thế của
Ptramesco, mang lại lợi thế cạnh tranh cao và tạo khả năng tăng trưởng
vững chắc cho cho quá trình phát triển của công ty.
-Với mặt hàng thép tấm, năng lực tiêu thụ của công ty trung bình
mỗi tháng từ 3.000 đến 4.300 tấn. Mặt hàng này tuy lãi xuất không cao (
lãi gộp 150 – 500 đồng /kg) nhưng nếu số lượng tiêu thụ bình quân
3.000 tấn / tháng cũng cho một luợng lãi gộp 300 – 400 triệu đồng và
một năm lãi gộp lên tới 3 tỷ đồng. Đây có thể coi là mặt hàng chiến lược,
tạo thế và lực cho công ty trong thời gian tới.
- Các mặt hàng khác được coi là phụ trợ và bổ xung, giúp mở rộng
khả năng kinh doanh tổng hợp, chống rủi ro, tạo thêm uy tín của công ty
như: thép lá cán nguội (khoảng 300 tấn / tháng ), thép ống chịu lực
( khoảng 100 tấn / tháng )… Sắt vụn cũng là một mặt hàng có nhiều ưu

thế do nhu cầu của thị trường trong nước là rất lớn, mà giá mua ở SNG
lại rẻ, do đó công ty đã nhập khẩu mặt hàng này để bán cho công ty
gang thép Thái Nguyên và một số cơ sở luyện thép tư nhân khác với số
lượng trung bình khoảng 100 tấn / tháng. Ngoài ra với việc xây dựng
nhà máy luyện phôi thép công suất 200.000 tấn / năm tại khu kinh tế
Đình Vũ - Hải Phòng sẽ giúp cho Ptramesco mở rộng thêm thị trường,
nâng cao lợi nhuận. .
2.2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí :
2.2.1. Nguồn nhân lực tại công ty từ năm 2005 – 2007 :
2.2.1.1. Cơ cấu tuổi :
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
< 25 tuổi 289 361 476
25 - 35 tuổi 205 212 216
35 - 45 tuổi 44 44 45
> 45 tuổi 19 18 16
Tổng số 557 635 753
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
2.2.1.2. Cơ cấu trình độ :
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu

Tổng
số

ĐH& trên
ĐH Cao Đẳng Trung cấp
LĐ phổ

thông
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Số
lượng %
Năm 2005 557 54 9,69 267 47,94 227 40,75 57 1,62
Năm 2006 635 54 8,50 304 47,87 213 33,54 64 10,08
Năm 2007 753 58 7,70 429 56,97 212 28,15 54 7,17
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
2.2.1.3. Số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp :
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Tổng số Gián tiếp Trực tiếp
Số lượng % Số lượng %
Năm 2005 557 84 15,08 473 84,92
Năm 2006 635 84 13,23 551 86,77
Năm 2007 753 86 11,42 667 88,58
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )
Nhận xét :
- Do đặc thù sản xuất kinh doanh nên số lượng lao động trực tiếp
tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng số cán bộ, công nhân viên, cụ thể lao động trực tiếp tại công
ty là 84,92% (2005) và 88,58% (2007). Trong đó, số lượng cán bộ, công
nhân viên nam tại công ty cao hơn so với nữ, tỉ trọng nữ chiếm khoảng
5,84% (2005) – 7,54% (2007), lao động nữ tập trung chủ yếu ở khu vực

văn phòng và quản lý. Đây là tỉ trọng hợp lí vì lao động trong ngành kim
khí nặng nhọc, vất vả, đòi hỏi phải có sức khỏe và độ dẻo dai lớn. Ngoài
ra, công ty có một lực lượng lao động trẻ có nhiệt huyết cao và năng
động. Đây là một thế mạnh của công ty khi khai thác, sử dụng được
nguồn nhân lực trẻ này.
- Tuy nhiên, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty
không đồng đều giữa hai khối là khối văn phòng và khối sản xuất. Nhìn
chung, chất lượng cán bộ, công nhân viên trong công ty không cao. Số
cán bộ, công nhân viên có trình độ Đại học trở lên chỉ chiếm tỉ lệ thấp
( khoảng 7,7% - 9,7% ) chủ yếu gồm những người làm việc trong khối
văn phòng, trong khi đó lực lượng lao động có trình độ cao đẳng vẫn
chiếm tỉ lệ cao nhất (khoảng 45,87% - 56,97%) Như vậy, trong thời gian
tới công ty cần phải có những kế hoạch tuyển dụng nhân lực hợp lý, bố
trí đúng người đúng việc, chú trọng tới công tác đào tạo nhằm nâng hiệu
quả sản xuất và kinh doanh của công ty.
2.2.2. Tình hình công tác ĐT&PT nguồn nhân lực tại công ty cổ phần sản
xuất và kinh doanh kim khí :
2.2.2.1. Số lượng đào tạo qua các năm :
Hàng năm, công ty tổ chức mở các lớp đào tạo thi dạy nghề, nâng
bậc cho công nhân trong công ty.
Ngoài ra, công ty con cử cán bộ quản lý và bộ phận gián tiếp sang
các doanh nghiệp, cơ quan khác đào tạo nâng cao kĩ năng nghề nghiệp.
Cụ thể qua ba năm 2005 – 2007 như sau :
Đơn vị : Người
Số công nhân viên được đào
tạo
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Đào tạo trong công ty
(CNSX)
277 289 392

Đào tạo cán bộ quản lý:
- Trên đại học
- CĐ - ĐH
7
3
4
8
3
5
9
4
6
Điện 7 8 10
Lái xe 3 5 5
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Cổ phần sản xuất và kinh doanh kim khí
các năm 2005, 2006, 2007 )

×