Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.63 KB, 16 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán NVL tại công ty cổ phần Trung Văn:
Là một công ty có nguồn gốc là một doanh nghiệp Nhà nước, chỉ sau cổ
phần hoá năm 2007 công ty Cổ phần Trung Văn mới thực sự đi vào sản xuất với
tính chủ động hoàn toàn, để tiếp tục phát triển trước những khó khăn chung của
nền kinh tế toàn cầu hiện nay mục tiêu mà Công ty đặt ra là phải tích cực giảm
chi phí sản xuất, giảm giá thành để nâng cao tính cạnh tranh về giá ở cả thị
trường trong và ngoài nước.
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của Công ty.
Do vậy để thực hiện mục tiêu giảm chi phí Công ty rất chú trọng đến công tác
quản lý NVL. Qua thời gian thực tập em nhận thấy một số ưu điểm và nhược
điểm của công tác quản lý và Công tác kê toán NVL tại Công ty như sau:
Một số ưu điểm sau:
+) Công tác thu mua
Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua vật tư. Mặc dù khối
lượng vật tư lớn và chủng loại đa dạng nhưng công ty vẫn luôn đáp ứng đầy đủ
nhu cầu cho sản xuất, không làm gián đoạn quá trình sản xuất giúp cho Công ty
luôn hoàn thành đúng thời hạn các đơn đặt hàng.
+) Khâu sử dụng: Nhu cầu sử dụng vật liệu ở các phân xưởng đều được bộ
phận cung ứng kiểm tra xét duyệt trên cơ sở định múc chặt chẽ. Vì thế, công ty
quản lý vật tư đưa vào sản xuất một cách hợp lý, tiết kiệm được chi phí nguyên
vật liệu và giá thành sản phẩm.
+) Công tác quản lý NVL tại kho: Việc quản lý NVL ở kho thực hiện tương
đối tốt. Vì gỗ là loại Vật liệu có trọng lượng khá lớn và cổng kềnh nên việc bố trí
các kho NVL ở gần xưởng sản xuất rất tiện lợi cho việc xuất kho chuyển vật liệu
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân
Lớp kế toán 47C


1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
đến xưởng. Kho được xây dựng tốt với đáp ứng được các điều kiện bảo quản
NVL. Thủ kho tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc và thủ tục giấy tờ nhập xuất
kho. Thủ kho có tinh thần trách nhiệm trong việc, luôn ghi chép và phản ánh kịp
thời các phát sinh nhập xuất vào thẻ kho.
+) Công tác kế toán:
Nhân viên kế toán tại công ty có trình độ cao nên phần hành kế toán NVL
chỉ do nhân viên kế toán tổng hợp thực hiện cùng nhiều phần hành khác. Tuy số
lượng công việc khá nhiều nhưng Kế toán vẫn bao quát được hết. Thường xuyên
cập nhật số liệu vào máy tính nên có thể cung cấp thông tin về tình hình vật tư
kịp thời. Đây là một ưu điểm nổi bật vì giảm thiểu được chi phí lương cho công
ty hơn nữa nhân viên kế toán lại có thể cung cấp được thông tin tổng hợp.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán ACSOFT, đây là một phần mềm đơn
giản dễ sử dụng. Phần mềm cho phép theo dõi nguyên liệu theo từng kho và
quản lý nguyên vật liệu theo mã số. Cho phép tra cứu thông tin nhanh chóng. Tự
động tính giá xuất kho và kết chuyển thông tin từ các chứng từ vào các số sách
liên quan một cách chính xác. Đặc biệt các biểu mẫu của phần mềm được xây
dựng đồng nhất với các biểu mẫu quy định của chế độ hiện hành nên dễ dàng để
theo dõi kiểm tra.
Hệ thống chứng từ, sổ sách mà công ty áp dụng đảm bảo theo đúng chế độ
kế toán hiện hành. Các biểu mẫu hoá đơn, chứng từ được tuân thủ chặt chẽ về
luân chuyển, chữ ký, số liên, lưu trữ.
Kế toán sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết, phương
pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ ghi chép, dễ đối chiếu, kiểm tra. Phù hợp
với quy mô của công ty.
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân
Lớp kế toán 47C

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
là phù hợp với tình hình thực tế của công ty, các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL
tại Công ty không quá nhiều do vậy sử dụng phương pháp này khối lượng ghi
chép không quá lớn. Sử dụng phương pháp này đã đáp ứng được nhu cầu theo
dõi thường xuyên tình hình biến động vật tư và tiền vốn, đảm bảo cung cấp được
thông tin nhanh chóng về tình hình tồn kho, về số NVL đang trong quá trình sản
xuất cho nhà quản trị.
Tuy nhiên, Công tác kế toán tại công ty vẫn còn tồn tại một số nhược điểm:
Việc đối chiếu kiểm tra số lượng vật tư xuất vào các Xí Nghiệp còn chưa
được thực hiện: khi nhận được vật liệu để tiến hành sản xuất các xí nghiệp có
nhận được một liên của phiếu xuất kho để lưu giữ. Nhưng đến cuối tháng các Xí
nghiệp đã không nhận được các số liệu của phòng kế toán về số lượng vật liệu đã
xuất vào Xí nghiệp mình trong tháng như vậy, việc lưu giữ phiếu xuất kho sẽ
không có tác dụng đối chiếu đồng thời các sai sót (nếu có) sẽ khó có thể phát
hiện được dẫn đến việc tính sai giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Việc lưu chuyển phiếu xuất kho như hiện nay công ty đang thực hiện là chặt
chẽ đảm bảo mọi nghiệp vụ đều được phê chuẩn của người có thẩm quyền. Tuy
nhiên trong một số trường hợp quy định này không đáp ứng được tính kịp thời,
những trường hợp xuất khẩn cấp hoặc xuất vật liệu có giá trị nhỏ thì có thủ tục
này lại trở nên rườm rà, không hiệu quả.
Cuối tháng, Công ty cũng không thường xuyên in ra các bảng tổng hợp chi
tiết để đối chiếu với các sổ cái. Giữa thủ kho và kế toán cũng không thường
xuyên đối chiếu số liệu. Do đó có thể có những sai sót, chênh lệnh giữa việc ghi
chép sổ sách ở hai nơi và chênh lệch giữa sổ sách và thực tế vật liệu trong kho
mà không phát hiện được sớm và điều chỉnh kịp thời.
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân

Lớp kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ kế toán là nhật ký - chứng
từ. Đây là hình thức kế toán cho phép theo dõi chi tiết và chặt chẽ về mọi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Nhưng đây cũng là hình thức kế toán rất phức tạp, khối
lượng sổ sách lớn. Quy mô của Công ty là vừa và nhỏ, số nghiệp vụ vật tư phát
sinh không quá nhiều nên hình thức này không tỏ ra hiệu quả với quy mô của
Công ty. Hơn nữa đây là hình thức kế toán không tỏ ra ưu việt trong việc sử
dụng kế toán máy.
Công ty chưa xây dựng sổ danh điểm vật tư mà chỉ theo dõi theo thẻ kho.
Phần mềm kế toán ACSOFT có nhược điểm là chứng từ đã nhập số liệu thì
rất khó sửa lại, phần mềm này chỉ cho phép xoá toàn bộ nghiệp vụ mà không cho
phép sửa, và cũng không cho phép kết xuất thông tin ra các chương trình và thiết
bị khác. Điều này đòi hỏi kế toán phải nhập số liệu thật chính xác.
Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền để tính giá
NVL xuất kho. Theo đó, mọi nghiệp vụ xuất kho chỉ đến cuối tháng mới tính ra
được giá trị NVL kho, công việc dồn về cuối tháng lại không cung cấp được
thông tin nhanh chóng.
3.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ Phần Trung Văn
Qua một quá trình tìm hiểu nghiên cứu về tình hình thực tế của công ty kết
hợp với học tập kiến thức trong nhà trường em xin đưa ra một số kiến nghị như
sau:
Thứ nhất, Công ty nên áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung để làm đơn
giản hoá công tác kế toán. Hình thức này là phù hợp với quy mô và đặc điểm của
Công ty. Phòng kế toán chỉ có bốn người, nhân viên kế toán tổng hợp phải kiêm
quá nhiều phần hành nên nhiều lúc có thể không theo dõi kịp thời các chỉ tiêu tài

sản, nguồn vốn. Hình thức nhật ký chứng từ có khối lượng sổ sách lớn và tương
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân
Lớp kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
đối phức tạp, mặc dù hình thức này cho phép theo dõi mọi hoạt động kinh tế tài
chính của Công ty một cách chính xác và chặt chẽ nhưng hiện tại ở công ty số
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở mức vừa nên sử dụng hình thức nhật ký chung cho
phép ghi chép đơn giản mà vẫn phản ánh được đầy đủ thông tin mà nhà quản trị
công ty cần.
Thứ hai, Công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật tư. Lập sổ danh điểm vật
tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc hạch toán, tiết kiệm thời gian,
giảm khối lượng công việc kế toán. Sổ danh điểm vật tư giúp cho việc phân loại
ghi chép theo dõi các chủng loại vật tư đa dạng tại công ty dễ dàng hơn. Công ty
có thể xấy dựng hệ thống nhóm và mã vật liệu trên sổ danh điểm vật liệu thống
nhất với mã vật liệu trong phần mềm kế toán để thuận tiện theo dõi, kiểm tra.
Dưới đây là mẫu sổ danh điểm vật tư
Ký hiệu Tên nhãn hiệu, phẩm
chất, quy cách NVL
Đơn vị tính Đơn giá
hạch toán Ghi chú
Nhóm Danh điểm NVL
Thứ ba, Công ty nên kiểm kê nhiều hơn, có thể là mỗi năm hai lần. Hiện
công ty chỉ kiểm kê một năm một lần. Khi kiểm kê Công ty thông báo trước cho
thủ kho một ngày. Chính sách này khá lỏng lẻo, tạo điều kiện cho thủ kho có thể
biển thủ nguyên vật liệu. Vì vậy công ty cần tăng cường kiểm kê. Kết hợp kiểm
kê bất ngờ và kiểm kê báo trước sẽ giúp cho kết quả kiểm kê khách quan trung
thực hơn.

Thứ tư, Kế toán trưởng cần phải quán triệt việc đối chiếu sổ sách giữa thủ
kho và kế toán. Hiện nay công việc này rất ít khi được thực hiện, thủ kho theo
dõi về mặt số lượng NVL, kế toán so sánh về mặt số lượng và giá trị. Việc ghi
chép độc lập này có thể đảm bảo được tính khách quan nhưng hai bên không đối
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân
Lớp kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
chiếu thường xuyên thì cũng rất khó để phát hiện ra chênh lệch hoặc khi phát
hiện chênh lệch thì phải mất nhiều thời gian để lật lại tìm hiểu nguyên nhân và
cũng rất khó điều chỉnh.
Về phương pháp tính giá: hiện Công ty sử dụng phương pháp tính giá bình
quân cả kỳ dự trữ đối với tất cả các loại vật liệu, phương pháp này không thật sự
hợp lý vì một số loại gỗ quý Công ty chỉ mua ít lần trong năm và chênh lệch giá
mua giữa các lần khá lớn. Nếu sử dụng giá bình quân thì giá thành sản phẩm sản
phẩm không chính xác, điều này có thể gây ra những quyết định sai lầm về giá
bán. Do vậy Công ty nên đánh dấu và theo dõi cụ thể từng lần nhập của các loại
gỗ này và có thể tính giá thực tế xuất kho bằng giá thực tế nhập kho. Còn các
loại vật liệu khác vẫn duy trì phương pháp tính giá xuất kho là giá bình quân cả
kỳ dự trữ.
Công ty nên sử dụng thêm tài khoản 151 để phản ánh hàng mua chưa về
nhưng hoá đơn đã về. Mặc dù, nghiệp vụ này ít xảy ra, nhưng việc sử dụng tài
khoản 151 lại rất hữu ích, nó cho phép theo dõi về tình hình thu mua chính xác,
kịp thời.
Hiện tại Công ty đã sử dụng đầy đủ các loại chứng từ bắt buộc để phán ánh
nghiệp vụ về NVL nhưng theo em thấy đôi khi ở phòng kế toán, ban quản trị cần
thông tin về tồn kho thì kế toán tổng hợp phải mất khá nhiều thời gian mới tìm
được thông tin chính xác và hệ thống. Chính vì vậy, em nghĩ Công ty nên sử

dụng thêm chứng từ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để theo dõi tình hình tồn
kho NVL. Phiếu báo Vật tư còn lại cuối kỳ có mẫu như sau:
Sinh viên:Phạm Thị Lân Lớp kế toán 47CSinh viên:Phạm Thị Lân
Lớp kế toán 47C
6

×