Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đề án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.98 KB, 19 trang )

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

DỰ THẢO 1

TỜ TRÌNH
Đề án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XI về phát triển khoa
học và công nghệ (KH&CN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế, Luật KH&CN năm 2013 và Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18
tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Hoạt động thông tin KH&CN,
nhằm đảm bảo ngưỡng an toàn thông tin cho hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ tại Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ đã chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị Đề án Phát triển nguồn tin KH&CN
phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, xin kính trình Thủ tướng Chính phủ như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN

1. Vai trò của nguồn tin KH&CN


Trong thời đại ngày nay, tri thức khoa học và công nghệ là yếu tố quan
trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Các
nguồn tài nguyên thông tin KH&CN là nơi tập trung tri thức khoa học của nhân
loại, là nguyên liệu “đầu vào” quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo cũng như đáp
ứng các yêu cầu cho công tác giáo dục và đào tạo, góp phần xây dựng tiềm lực
KH&CN của quốc gia.
Theo Nghị định 11/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/02/2014 về hoạt
động thông tin KH&CN, nguồn tin KH&CN là “các thông tin KH&CN được
thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học, kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa
học, thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm
vụ KH&CN, luận án khoa học, tài liệu thiết kế, kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, trang


thông tin điện tử, tài liệu thống kê KH&CN, tài liệu đa phương tiện và tài liệu
trên các vật mang tin khác”.
Nguồn tin KH&CN có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động
NC&PT, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, KH&CN của đất
nước. Nghiên cứu khoa học là một quá trình liên tục, trong đó các công trình
nghiên cứu đi sau kế thừa và tiếp nối kết quả của những công trình trước để tạo
ra các tri thức và giá trị khoa học mới cho nhân loại. Các nguồn tin KH&CN là
yếu tố đầu vào không thể thiếu đối với mỗi nhà khoa học trong quá trình nghiên
cứu. Không có thông tin KH&CN đầy đủ, toàn diện, cập nhật, các cán bộ
nghiên cứu và phát triển (NC&PT) sẽ không thể tiến hành được hoạt động
nghiên cứu một cách hiệu quả, đạt trình độ cao.
Việc khai thác và sử dụng các nguồn tin KH&CN, các cơ sở dữ liệu
(CSDL) quốc tế sẽ giúp cho các nhà quản lý và nhà khoa học:
- Tìm hiểu hiện trạng NC&PT trong các lĩnh vực KH&CN;
- Xác định các xu hướng nghiên cứu hiện nay ở trong nước và trên thế giới
trong lĩnh vực mình quan tâm;

- Tránh trùng lắp trong nghiên cứu, không nghiên cứu những vấn đề mà thế
giới hoặc người khác đã làm và tìm ra giải pháp;
- Tìm kiếm đối tác nghiên cứu phù hợp để cộng tác, liên kết;
- Tham khảo và sử dụng các kết quả nghiên cứu đã có để phục vụ cho
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình phát triển các nguồn tin KH&CN trên thế giới
Thông tin KH&CN là một ngành công nghiệp có quy mô khá lớn trên thế
giới. Theo báo cáo nghiên cứu của Hiệp hội các nhà xuất bản khoa học, công
nghệ và y học (STM), tổng doanh thu của ngành công nghiệp thông tin
KH&CN (bao gồm tạp chí, sách, thông tin kỹ thuật, tiêu chuẩn, CSDL, và một
số lĩnh vực liên quan) năm 2013 là khoảng 25,2 tỷ USD, trong đó thị trường tạp
chí khoa học là 10 tỷ USD, sách điện tử 5 tỷ USD và các loại ấn phẩm khác
10,2 tỷ USD.
Các nguồn tin KH&CN của thế giới được xuất bản và công bố bởi hệ
thống xuất bản khoa học. Hiện nay, có khoảng 28.100 tạp chí khoa học peerreviewed (được duyệt chuyên môn) bằng tiếng Anh (và khoảng 6450 tạp chí
bằng ngôn ngữ khác), xuất bản khoảng 2,5 triệu bài tạp chí mỗi năm.
Hiện nay, hầu hết các tạp chí KH&CN đều được cung cấp trực tuyến, và
trong nhiều trường hợp các nhà xuất bản đã số hóa các số tạp chí in trước đây
2


để tạo thành bộ sưu tập hồi cố từ số xuất bản đầu tiên. Tỷ lệ mua quyền truy cập
vào các tạp chí điện tử cũng ngày càng tăng, một phần do sự giảm giá của các
gói tạp chí trực tuyến. Do đó, hầu hết các tạp chí đều chuyển sang xuất bản dưới
dạng điện tử, nhất là các tạp chí nghiên cứu, bên cạnh bản tạp chí in được xuất
bản song song. Số lượng các tạp chí từ bỏ hẳn định dạng bản in đã ngày càng
tăng trong những năm gần đây.
Về thị phần xuất bản khoa học quốc tế, chỉ riêng 100 nhà xuất bản lớn nhất
đã xuất bản 67% tổng số tạp chí khoa học. Tốp 5 nhà xuất bản hàng đầu chiếm
35% tổng số tạp chí, trong đó riêng 4 nhà xuất bản (Elsevier, Springer,WileyBlackwell, và Taylor & Francis), mỗi nhà xuất bản đã có trên 2000 tạp chí. Điều

này cho thấy, nếu chúng ta mua được các tạp chí KH&CN của 5 nhà xuất bản
hàng đầu thế giới thì đã đảm bảo đến 35% số tạp chí KH&CN toàn cầu, chiếm
đến 50% số bài báo công bố trên các tạp chí KH&CN. Tuy nhiên cũng cần lưu ý
là những tạp chí KH&CN do các hội KH&CN xuất bản cũng có giá trị học thuật
cao và được các nhà KH&CN rất quan tâm sử dụng.

Hình 1. Thị phần xuất bản khoa học trên thế giới (Nguồn: STM 2012)
Bảng 1. Kinh phí phát triển nguồn tin KH&CN ở một số đơn vị
Mức kinh phí
(tỷ đồng)
Trên 10 tỷ
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ
Từ 1 tỷ đến 5 tỷ
Từ 0,7 đến 1 tỷ
Từ 0,5 đến 0,7 tỷ

Cơ quan thông tin thuộc bộ, ngành địa phương
Cục Thông tin KH&CN quốc gia (Bộ KH&CN)
Viện Hàn lâm KH&CN VN
Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh, Viện Hàn lâm
KHXH VN
Viện Khoa học tổ chức nhà nước (Bộ Nội vụ), Sở
KH&CN An Giang
Sở KH&CN: Thái Nguyên, Cà Mau, Hà Giang
3


Từ 0,3 đến 0,5 tỷ

Sở KH&CN: Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Định, Hậu

Giang, Yên Bái, Quảng Bình, Đồng Tháp, Lào Cai,
Bắc Kạn, Thanh Hóa, Long An, Bình Phước
Từ 0,1 đến 0,3 tỷ
Sở KH&CN: Hà Nam, Quảng Ninh, Nghệ An, Vĩnh
Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Nam Định, Bình Dương,
Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Trà Vinh
Từ 0,05 đến 0,1 tỷ
Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước
VN, Viện KH Thanh tra (Thanh tra chính phủ), Sở
KH&CN Tiền Giang
Từ 0,03 đến 0,05 tỷ
Sở KH&CN: Quảng Nam, Bến Tre, Hà Tĩnh, Bắc
Giang
Từ dưới 0,03 tỷ
Học viện Hành chính QG, Học viện Chính trị quốc gia
HCM; Sở KH&CN: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Ninh Thuận,
Đăk Lăk, Hải Phòng, Phú Thọ, Bình Thuận,Thừa
Thiên - Huế, Lai Châu, Điện Biên
Không xác định hoặc không Bộ Công An, Đài Truyền hình VN, Bộ Tài chính, Học
dành kinh phí cho công tác viện Ngoại giao (Bộ Ngoại giao); Sở KH&CN: Ninh
phát triển nguồn tin
Bình, Hòa Bình, Đăk Nông, Quảng Trị, Cao Bằng,
Tuyên Quang, Bình Thuận
(Nguồn: Số liệu khảo sát tại 15/34 số bộ, ngành và 52/63 địa phương năm 2015)

Theo điều tra về công tác phát triển nguồn tin KH&CN tại một số tổ chức
KH&CN lớn trong nước do Cục Thông tin KH&CN quốc gia tiến hành, chỉ có
64,2% đơn vị hoặc tổ chức thông tin, thư viện được cấp kinh phí phát triển
nguồn tin KH&CN hằng năm, trong số đó, chỉ có 10,4% số tổ chức được cấp
trên 500 triệu đồng/năm, 13% được cấp dưới 50 triệu đồng năm. Tỷ lệ đơn vị

không cho biết số tiền được cấp chiếm 28%. Điều này cho thấy năng lực tài
chính để phát triển nguồn tin KH&CN của các tổ chức thông tin – thư viện (TTTV) Việt Nam là rất yếu.
Thực tế hiện nay ở nước ta, nguồn kinh phí cho hoạt động của các cơ quan
thông tin luôn luôn trong tình trạng không đáp ứng được yêu cầu do kinh phí
dành cho hoạt động thông tin KH&CN rất hạn chế, ngoài ra kinh phí bổ sung
cũng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng kinh phí hoạt động của các cơ quan
thông tin. Ngoài ra, hầu hết các đơn vị đều phải đối mặt với một vấn đề nan giải
hiện nay là: khối lượng và giá cả của tài liệu ngày một tăng nhất là việc phát
triển nguồn tài liệu điện tử trong khi đó nguồn tài chính cho công tác phát triển
nguồn tin thì tăng không kịp.
Công tác phát triển nguồn tin KH&CN bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
4


- Mua tài liệu KH&CN trong nước và xuất bản ấn phẩm thông tin. Theo số
liệu tổng điều tra hơn 571 cơ quan bộ, ngành, viện nghiên cứu và địa phương do
Cục Thông tin KH&CN quốc gia tiến hành năm 2014, tổng số bản sách có trong
các trung tâm thông tin/thư viện là trên 437.945 bản, trung bình mỗi đơn vị chỉ
có 757 bản sách KH&CN, con số khá khiêm tốn so với nhu cầu về loại hình
nguồn tin KH&CN này.
Về tạp chí KH&CN trong nước, hiện có tổng cộng 334 tạp chí khoa học
tính điểm tại Việt Nam. Trong đó, chỉ có 26 (0,078%) tạp chí xuất bản toàn
phần hoặc một phần bằng tiếng Anh, 04 tạp chí được đưa vào danh mục tạp chí
quốc tế của Web of Science và Scopus. Như vậy, chưa nói về chất lượng khoa
học, chúng ta thấy số lượng các tạp chí khoa học bằng tiếng Anh của chúng ta
còn quá ít ỏi. Do giá tạp chí khoa học xuất bản trong nước không cao nên hầu
hết các cơ quan thông tin KH&CN đều có thể có kinh phí để mua những tạp chí
mà mình quan tâm, có nhu cầu mua. Trung bình, mỗi cơ quan thông tin bộ,
ngành, viện nghiên cứu bổ sung 81 tên tạp chí KH&CN trong nước và 17 tên

tạp chí KH&CN quốc tế trên giấy.
- Thu thập báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Một trong những
loại hình tài liệu xám nội sinh quan trọng là các báo cáo kết thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN (các báo cáo kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án các cấp). Cục
Thông tin KH&CN quốc gia là cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đăng ký,
lưu giữ và phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Tại các cơ quan quản lý KH&CN của bộ, ngành, địa phương đều tiến hành hoạt
động thu thập và lưu giữ các báo cáo kết quả nghiên cứu.
- Phát triển các CSDL nội sinh: Do ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin số
hoá, trong thời gian 15 năm trở lại đây, xu hướng giảm dần việc xây dựng
nguồn tài liệu truyền thống và tăng cường các nguồn thông tin điện tử đang diễn
ra ngày một mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê, hiện cả nước có khoảng trên 1.000
CSDL được các cơ quan thông tin KH&CN xây dựng, trong đó có khoảng gần
10% CSDL có số lượng biểu ghi từ 10.000 trở lên.
Đơn vị tạo lập được nguồn tin KH&CN điện tử nội sinh lớn nhất ở Việt
Nam là Cục Thông tin KH&CN quốc gia, với 2 CSDL KH&CN giá trị là CSDL
Tài liệu KH&CN Việt Nam với trên 250.000 bài báo khoa học trong nước và
CSDL Thông tin về nhiệm vụ KH&CN với trên 25.000 báo cáo kết quả nghiên
cứu các cấp.
- Mua các nguồn tin KH&CN quốc tế: Ngoài các nguồn tin trong nước, các
cơ quan thông tin KH&CN còn bổ sung các nguồn tin KH&CN quốc tế để phục
5


vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các nguồn tin hàng đầu thế giới được bổ
sung và cập nhật như: CSDL Science Direct, Proquest Central, Web of Science,
IEEE, APS, Primo Central Index, IOP Science, Springer eJournals,… đang là
những sản phẩm thông tin được cộng đồng người dùng tin đánh giá cao. Theo
điều tra tại 400 cơ quan thông tin bộ, ngành, viện nghiên cứu trên cả nước,
trung bình, mỗi cơ quan thông tin thư viện bộ, ngành, viện nghiên cứu có 05 tạp

chí KH&CN điện tử ngoại văn.
Hiện nay, công tác phát triển nguồn thông tin KH&CN chưa thực sự được
quan tâm ở hầu hết các cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đặc biệt là các trường đại
học, cao đẳng, các viện nghiên cứu - nơi tập trung các hoạt động nghiên cứu,
đào tạo chủ yếu. Trên thực tế, vấn đề phát triển nguồn thông tin KH&CN đang
là bài toán khó đặt ra đối với hầu hết các cơ quan thông tin bởi nó phụ thuộc
vào nhiều yếu tố, trong đó nguồn kinh phí bổ sung hàng năm là yếu tố quyết
định.
Có thể thấy nguồn tin KH&CN nước ngoài mà Việt Nam mua quyền truy
cập là không nhiều, thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 2. Một số nguồn tin KH&CN mà một số tổ chức KH&CN Việt
Nam mua phục vụ người dùng tin
Tên nguồn
tin/CSDL
Proquest Central

Nội dung

Đơn vị mua

- gồm 25 cơ sở dữ liệu đa ngành (xử Cục Thông tin KH&CN
lý trên 19.000 tạp chí)
Quốc gia; và khoảng 50
đơn vị tham gia Liên hợp
- hơn 17.000 tạp chí toàn văn.
thư viện Việt Nam về
- 56.000 luận văn
- báo cáo về hàng trăm ngành công nguồn tin KH&CN
nghiệp tại 90 quốc gia
- hơn 43.000 hồ sơ doanh nghiệp,

- 1.300 tờ báo quốc tế và của Hoa
Kỳ

SpringerLink

- trên 2.700 tên tạp chí điện tử
Cục Thông tin KH&CN
- trên 8,4 triệu tài liệu (trong đó:Quốc gia; Đại học Quốc
>4,9 triệu bài tạp chí; >2,9 triệugia Tp. Hồ Chí Minh;
chương sách; >370.000 tài liệu traViện Hàn lâm KH&CN
cứu; >34.000 protocols: trên 6.000Việt Nam, ĐH Sư phạm
TP.HCM
cuốn sách điện tử)

IOP Science

- CSDL chứa trên 400.000 tài liệu Cục Thông tin KH&CN
toàn văn
quốc gia; Đại học Quốc
6


- trên 60 tạp chí trong các lĩnh vực gia Tp. Hồ Chí Minh;
KH&CN
Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam
IEEE/Xplore Digital
Library của Viện các
kỹ sư điện và điện tử
(IEEE)


- gần 3 triệu tài liệu toàn văn về các Cục Thông tin KH&CN
lĩnh vực KH&CN (CNTT, Điện tử -quốc gia
viễn thông, Tự động hóa)
- trên 254 tạp chí ĐT
- trên 5.000 bộ kỷ yếu hội nghị, hội
thảo
- trên 1.200 bộ tiêu chuẩn hiện hành

Taylor&Francis

- Hơn 40.000 đầu tên sách điện tử

Cục Thông tin KH&CN
quốc gia

Web of Science
CSDL trích dẫn khoa học; từ hơn Cục Thông tin KH&CN
của Thomson Reuter 12.000 tên tạp chí hàng đầu thế giới,quốc gia;
trong đó:
- 8.060 tạp chí thuộc lĩnh vực khoa
học tự nhiên, khoa học công nghệ,
- 2.697 tạp chí thuộc lĩnh vực khoa
học xã hội,
- 1.497 tạp chí thuộc lĩnh vực nghệ
thuật và xã hội nhân văn và hơn
150.000 tài liệu hội nghị hội thảo với
bề dày hồi cố tới năm 1900.
American Chemistry Trên 30 tạp chí của Hội Hóa học Cục Thông tin KH&CN
Society

Hoa Kỳ
quốc gia
Science@Direct

Một số bộ sưu tập theo chủ đề

Cục Thông tin KH&CN
quốc gia, Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam

Từ thực tế nêu trên, có thể rút ra những nhận xét sau:
- Tại nhiều cơ quan, tổ chức, thông tin KH&CN chưa thực sự được coi là
nguồn lực quan trọng trong phát triển KH&CN, dẫn đến kinh phí đầu tư và tổ
chức triển khai các hoạt động thông tin KH&CN còn nhiều khó khăn, hạn chế.
- Kinh phí cho phát triển nguồn tin KH&CN chủ yếu do ngân sách nhà
nước đảm bảo, nhưng rất ít và chưa có sự quản lý, điều phối ở tầm vĩ mô. Hoạt
động bổ sung, phát triển nguồn tin diễn ra rời rạc, chưa có sự hợp tác chặt chẽ
dẫn đến tình trạng nguồn lực được phân bổ và sử dụng chưa hợp lý. Hoạt động
phát triển nguồn tin phụ thuộc vào nhận thức chủ quan của lãnh đạo cơ quan
quản lý, cấp phát kinh phí dẫn tới tình trạng nhiều lĩnh vực ưu tiên phát triển
7


của đất nước chưa được đầu tư hợp lý về nguồn tin làm “đầu vào” cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ngược lại.
- Các nguồn tin KH&CN nội sinh còn thiếu và yếu: Các CSDL do các bộ,
ngành, địa phương xây dựng còn manh mún, chưa bao quát đầy đủ các nội dung
và thiết sự kết nối liên thông giữa các CSDL với nhau tạo thành hệ thống CSDL
quốc gia về KH&CN.
4. Hợp tác phát triển nguồn tin KH&CN giữa các cơ quan thông tin

thư viện Việt Nam
Trong những năm qua, hợp tác phát triển nguồn tin KH&CN đã được triển
khai dưới hình thức Liên hợp thư viện (library consortium). Đây được coi là
một trong những giải pháp quan trọng đối với việc bổ sung, phát triển nguồn tin
KH&CN, nhằm mục đích tăng cường năng lực thông tin cho các cơ quan TTTV Việt Nam, tiết kiệm kinh phí bổ sung, tránh trùng lặp, lãnh phí và thúc đẩy
các quan hệ hợp tác khác. Liên hợp Thư viện Việt Nam về Nguồn tin điện tử
(VLC) được thành lập từ năm 2004, đến nay đã có trên 100 đơn vị tham gia.
Liên hợp đã cùng nhau phối hợp mua chung các nguồn tin điện tử nước ngoài có
giá trị với kinh phí hợp lý, như CSDL EBSCO, Proquest Central, Credo
Reference.
Việc phối hợp bổ sung nguồn tin KH&CN giúp các thành viên tiết kiệm
kinh phí, tăng cường nguồn lực và tạo ra thế mạnh trong đàm phán với các nhà
xuất bản trong và ngoài nước. Liên hợp đã góp phần quan trọng trong việc đảm
bảo nguồn tin KH&CN cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và tăng cường
năng lực thông tin cho các cơ quan thông tin thư viện Việt Nam. Tuy vậy hoạt
động của Liên hợp vẫn còn một số hạn chế do kinh phí dành cho bổ sung các
nguồn tin còn hạn chế, nếu không được đầu tư tập trung từ Chính phủ, Bộ Khoa
học và Công nghệ, kinh phí dành cho bổ sung nguồn tin KH&CN ở các bộ,
ngành, địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu.
5. Ngưỡng an toàn thông tin cho hoạt động KH&CN
Để đảm bảo các hoạt động KH&CN trên cả nước được thực hiện có hiệu
quả, các nhà quản lý và nhà khoa học cần được tiếp cận và sử dụng các nguồn
tin KH&CN ở một ngưỡng an toàn nhất định, tức là giới hạn tối thiểu về số
lượng và chất lượng nguồn tin KH&CN nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu “đầu
vào” và cơ sở tri thức khoa học để hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ diễn ra hiệu quả

8



Theo Liên đoàn các Hiệp hội thư viện quốc tế (IFLA) thì có 05 cấp độ phát
triển nguồn tin, trong đó cấp độ 0 là không bổ sung nguồn tin nào cả, và cấp độ
5 là bổ sung mọi nguồn tin.
Để đảm bảo thông tin cho hoạt động KH&CN thì cần đạt cấp độ 4, tức là
phát triển các nguồn tin chính cần thiết cho nghiên cứu tiến sĩ và nghiên cứu
độc lập, bao gồm:
- Một bộ sưu tập rất phong phú các chuyên khảo và tài liệu tham khảo cơ
bản và chuyên sâu.
- Một bộ sưu tập rất phong phú các tạp chí cơ bản và chuyên sâu.
- Các bộ sưu tập phong phú tài liệu tiếng nước ngoài thích hợp.
- Các bộ sưu tập phong phú tác phẩm của các tác giả nổi tiếng cũng như
các tác giả ít được biết đến.
- Truy cập từ xa đến một bộ sưu tập phong phú các nguồn tin điện tử, công
cụ thư tịch, văn bản, tập dữ liệu, tạp chí, v.v. nguồn lực, bao gồm cả các công cụ
thư tịch, văn bản, tập dữ liệu, tạp chí, v.v.
Như vậy, để đảm bảo thông tin KH&CN cho công tác quản lý và hoạt động
nghiên cứu tại Việt Nam, cần tiếp cận và truy cập tối thiểu:
- Các kết quả nghiên cứu trong nước đã và đang thực hiện
- Các công bố khoa học trong nước
- Các tài liệu KH&CN chuyên ngành trong nước
- Các nguồn tin KH&CN quốc tế chủ yếu.
Theo điều tra về nhu cầu sử dụng các nguồn tin KH&CN của Cục Thông
tin KH&CN quốc gia năm 2016, cho thấy người dùng tin đánh giá rất cao sự
cần thiết của các nguồn tin KH&CN đối với hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3. Nhận định về vai trò của nguồn tin KH&CN

STT

1

2
3

Vai trò của
nguồn tin
KH&CN

Có ý nghĩa
quyết định
Rất quan trọng
Quan trọng

CBKH
thực hiện
nhiệm vụ
KH&CN
cấp QG
Tỷ
SL
lệ
(%)

CB quản


CB nghiên
cứu, giảng
dạy

Sinh viên


Tỷ
lệ
(%)

Tỷ
lệ
(%)

Tỷ
lệ
(%)

SL

Tỷ
lệ
(%)

SL

SL

SL

Tổng số

24 25,5

13


18,6

89

46,8

76

63,3

202

42,6

56 59,6
14 14,9

37
15

52,9
21,4

42
58

22,1
30,5


28
13

23,3
10,8

163
100

34,4
21,1
9


4
5

Bình thường
Không có vai trò
Tổng

0
0
94

0,0
0,0
100

5

0
70

7,1
0,0
100

1
0
190

0,5
0,0
100

3
0
120

2,5
0,0
100

9
0
474

1,9
0,0
100


(Nguồn: NASATI, 2016)

98,1% số người được hỏi cho biết các nguồn thông tin KH&CN có vai trò
quan trọng đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo,
trong đó 42,6% cho rằng nguồn tin này có ý nghĩa quyết định và 33,4% cho
rằng vai trò này là rất quan trọng. Chỉ 1,9% người được hỏi nhận định vai trò
của nguồn tin KH&CN là bình thường và không có ai cho rằng nguồn tin
KH&CN không có vai trò.
Gần một nửa số người được hỏi cho biết, họ sử dụng nguồn tin KH&CN
hàng ngày để phục vụ hoạt động nghiên cứu, đào tạo (số lượng 167/474 người,
chiếm 47,7%); 35,2% cho biết tần suất sử dụng của họ là hàng tuần. Không có
đối tượng nào trong diện khảo sát ít sử dụng nguồn tin này.
Bên cạnh nguồn tin KH&CN trong nước, nhu cầu về các nguồn tin
KH&CN quốc tế là rất cao, đặc biệt là các CSDL hàng đầu thế giới như
ScienceDirect, Springer Nature, Wiley, Proquest Central, …
Qua những phân tích về lý luận và thực tiễn đảm bảo thông tin cho hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam, có thể thấy
“Đề án phát triển nguồn tin KH&CN quốc gia phục vụ nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” có tính cấp thiết cao,
thể hiện ở các khía cạnh:
(1) Nguồn tin KH&CN có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt
động NC&PT, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, KH&CN của
đất nước. Các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực KH&CN có nhu cầu
rất lớn về nguồn tin KH&CN.
(2) Các nguồn tin KH&CN phát triển rất nhanh, phong phú và đòi hỏi đầu
tư lớn từ ngân sách nhà nước. Kinh phí dành cho phát triển nguồn tin KH&CN
còn hạn chế, song vẫn chưa được sử dụng hợp lý ở các cơ quan thông tin bộ,
ngành và địa phương.
(3) Ngưỡng an toàn thông tin chưa được đảm bảo bền vững bởi việc phát

triển nguồn tin KH&CN, đặc biệt các CSDL KH&CN quốc tế có giá trị rất hạn
chế. Tình trạng này đã tác động trực tiếp tới chất lượng của hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ tại Việt Nam.
(4) Bổ sung nguồn tin tập trung sẽ sử dụng tối ưu về mặt kinh phí, tránh
lãnh phí, thất thoát và đầu tư dàn trải.
10


“Đề án phát triển nguồn tin KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ” nếu được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả to lớn và thiết thực
đối với hoạt động NC&PT nói riêng và hoạt động KH&CN nói chung.
Đề án giúp nâng cao chất lượng của hoạt động nghiên cứu thông qua việc
đảm bảo đầy đủ chất lượng và số lượng nguồn nguyên liệu “đầu vào” (các
CSDL KH&CN trong nước và quốc tế) và công cụ phân tích (các CSDL phân
tích trích dẫn khoa học), giúp giải được “cơn khát” tài liệu tham khảo của các
nhà khoa học trên cả nước.
Thông qua việc cung cấp các nguồn tin KH&CN quốc tế chất lượng, đề án
sẽ góp phần quan trọng trọng công tác đào tạo nhân lực NC&PT ở các viện
nghiên cứu, trường đại học thông qua cung cấp những tri thức mới, cập nhật
trên thế giới tới đội ngũ đầy tiềm năng này.
Bên cạnh việc cung cấp truy cập trực tuyến, mọi lúc, mọi nơi, các sản
phẩm-dịch vụ dựa trên những nguồn tin KH&CN giúp các nhà quản lý khoa học
đưa ra quyết định đúng đắn trong việc xác định hướng nghiên cứu và phân bổ
kinh phí cho các nhiệm vụ KH&CN.
Đề án đảm bảo cung cấp nhanh chóng, kịp thời, chính xác, đầy đủ thông
tin KH&CN cho các nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu ở cả 3 giai đoạn: xét duyệt,
thực hiện và nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
Đề án cũng giúp nâng cao năng lực phục vụ thông tin KH&CN cả các cơ
quan TT-TV lớn trên cả nước.
Để có cơ sở hướng dẫn cụ thể, giải quyết được vấn đề điều tiết, phối hợp

bổ sung, phát triển các nguồn tin KH&CN trọng yếu trong nước và trên thế giới,
việc xây dựng "Đề án phát triển nguồn tin KH&CN quốc gia phục vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” là
nhiệm vụ cấp bách đặt ra hiện nay đối với Bộ Khoa học và Công nghệ.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Đề án “Phát triển nguồn tin KH&CN quốc gia phục vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” được xây dựng
cơ sở những căn cứ pháp lý như sau:
1. Luật khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013
Khoản 3, Điều 4 của Luật KH&CN năm 2013 quy định: “Nhiệm vụ của
hoạt động khoa học và công nghệ” là “Tiếp thu thành tựu khoa học và công
nghệ của thế giới để tạo ra, ứng dụng có hiệu quả công nghệ mới; tạo ra sản
phẩm mới có sức cạnh tranh cao; phát triển nền khoa học và công nghệ Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực, tiếp cận với trình độ thế giới, ...”
11


Điều 68 về “Xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia và thống
kê về khoa học và công nghệ” đã quy định: “Nhà nước đầu tư xây dựng, khuyến
khích tổ chức, cá nhân tài trợ cho việc xây dựng hạ tầng thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia và thống kê về khoa học và công nghệ hiện đại nhằm bảo đảm
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về hoạt động khoa học và công nghệ trong
nước và thế giới”. Chính phủ quy định cụ thể về vấn đề này.
Điều 50 quy định các “Mục đích chi ngân sách nhà nước cho khoa học và
công nghệ” có bao gồm hoạt động “Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, truyền
thông, thông tin, thống kê khoa học và công nghệ; hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
giải thưởng khoa học và công nghệ”.
Luật KH&CN 2013 đã xác định chi cho thông tin, thống kê KH&CN thuộc

mục chi của Ngân sách Nhà nước.
2. Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về
hoạt động thông tin khoa học và công nghệ
Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 của Chính phủ về hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ đã có những quy định nhiệm vụ phối hợp
phát triển, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin KH&CN trong nước và quốc tế:
- Bộ Khoa học và Công nghệ là đầu mối phối hợp phát triển, cập nhật và
chia sẻ các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
- Tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công nghệ
quốc gia (Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia) làm đầu mối duy trì
và phát triển Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và công nghệ
để điều tiết, phối hợp bổ sung, cập nhật và chia sẻ các nguồn tin khoa học và
công nghệ giữa các tổ chức thông tin - thư viện trong cả nước; trao đổi và
quảng bá các tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam thông qua hình thức trực
tuyến
- Định hướng phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ được xây
dựng phù hợp với chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của đất nước. Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng định hướng quốc gia về phát triển nguồn tin
khoa học và công nghệ.
- Việc phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước của các bộ, ngành và địa phương phải phù hợp định hướng quốc gia
về phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ và đáp ứng yêu cầu nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của bộ, ngành và địa phương.
12


- Việc tạo lập, phát triển, cập nhật và mua nguồn tin khoa học và công
nghệ; chi phí tham gia liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin khoa học và
công nghệ; mua các phần mềm ứng dụng trong hoạt động thông tin khoa học và

công nghệ là một trong những nội dung chi cho hoạt động thông tin KH&CN.
3. Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020
Quyết định số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 nêu rõ:
“Tăng cường cập nhật, chia sẻ và cung cấp thông tin phục vụ đào tạo nguồn
nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao, nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp khoa
học và công nghệ”.
4. Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN về Phướng hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ giai đoạn 2016-2020
Quyết định số 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ về Phướng hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai
đoạn 2016-2020 nêu rõ: “…tăng cường tiềm lực thông tin KH&CN quốc gia,
dành tỷ lệ hợp lý ngân sách hoạt động KH&CN cho công tác thông tin
KH&CN…”.
5. Căn cứ khác
Quyết định số 4295/QĐ-BKHCN ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ
KH&CN phê duyệt Danh mục các văn bản soạn thảo mới năm 2017, Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nguồn tin KH&CN
phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020, tầm nhìn
đến 2030 nằm trong Danh mục văn bản trình Thủ tướng Chính phủ.
III. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Đề án được xây dựng trên cơ sở quán triệt các quan điểm cơ bản sau đây:
1. Thông tin khoa học và công nghệ là một thành tố quan trọng của tiềm
lực khoa học và công nghệ quốc gia, là nguồn lực trực tiếp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo ở các
ngành, các lĩnh vực trên quy mô toàn quốc.
2. Nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ sự phát triển nhanh và bền
vững của đất nước phải phản ánh được hệ tri thức của nhân loại và góp phần hỗ

trợ trực tiếp cho phát triển toàn diện hệ tri thức quốc gia. Một hệ tri thức đầy đủ
và toàn diện sẽ là nền tảng vững chắc cho nâng cao dân trí, hỗ trợ đổi mới sáng
tạo trong mọi ngành, mọi lĩnh vực trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.
3. Phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ quốc gia đồng bộ cả chiều
13


sâu và chiều rộng ở tất cả các ngành, các lĩnh vực, tạo ra nền tảng bền vững và
lâu dài cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, góp phần đảm bảo sự công khai,
minh bạch trong quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động khoa học và công
nghệ.
4. Đầu tư phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ là nhiệm vụ lâu dài,
liên tục, cần có sự đầu tư tập trung của Nhà nước, hướng tới xây dựng được một
hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia ổn định và toàn diện với các
nguồn tài nguyên thông tin nội sinh và ngoại sinh phong phú, bao quát đầy đủ
các tri thức khoa học trong nước và quốc tế.
5. Huy động các nguồn kinh phí khác nhau cho công tác phát triển nguồn
tin, đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích sử dụng các nguồn kinh phí ngoài nhà
nước (từ doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân) để xây dựng và phát triển các
nguồn tin khoa học và công nghệ.
IV. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO ĐỀ ÁN

Thực hiện Kế hoạch xây dựng văn bản năm 2017, Bộ Khoa học và Công
nghệ đã thành lập Tổ biên tập theo Quyết định số 2978/QĐ-BKHCN ngày
12/10/2016 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc thành lập Tổ biên tập xây dựng
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nguồn tin
KH&CN phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020,
tầm nhìn đến 2030 với sự tham gia của đại diện các Bộ, ngành liên quan.
Nội dung Dự thảo được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu của Tổ Biên tập
Đề án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ. Trong đó phân tích vai trò

của thông tin KH&CN đối với NC&PT; tình hình phát triển của ngành công
nghiệp thông tin KH&CN thế giới; thực trạng về cơ chế, chính sách và đầu tư
cho công tác phát triển nguồn tin KH&CN tại các bộ, ngành và địa phương; Xác
định ngưỡng an toàn thông tin nhằm đảm bảo nguồn thông tin đầu vào tối thiểu
cho hoạt động KH&CN; Đánh giá nhu cầu tiếp cận và sử dụng các nguồn thông
tin KH&CN có giá trị trong nước và quốc tế.
Trong thời gian qua, Bộ Khoa học và Công nghệ đã tổ chức một số hội
thảo liên quan đến các chủ đề: Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; Liên hợp thư viện Việt Nam về nguồn tin KH&CN. Các
hội thảo đều nhằm mục đích tìm ra các giải pháp để tạo lập và phát triển các
nguồn tin KH&CN một cách bền vững phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ của đất nước.
V. CÁC NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

Đề án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ phục vụ nghiên cứu
14


khoa học và phát triển công nghệ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 có
các nội dung chính như sau:
Mục tiêu tổng quát
Cung cấp nền tảng tri thức khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế
phong phú, đầy đủ và cập nhật, đáp ứng nhu cầu nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, đổi mới sáng tạo góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
- Hệ thống hoá đầy đủ các nguồn tri thức và sản phẩm sáng tạo của người
Việt Nam bằng cách xây dựng và đưa vào sử dụng các thành tố chính của hệ
thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, bao gồm: thông tin về

các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; công bố khoa học và công nghệ trong
nước, các bài công bố quốc tế của các tác giả Việt Nam; chỉ số trích dẫn khoa
học; tổ chức và nhân lực khoa học và công nghệ; thông tin về sáng chế và sở
hữu trí tuệ;
- Đảm bảo bổ sung tối thiểu 75% nguồn tin khoa học và công nghệ quốc tế
cho các tổ chức khoa học và công nghệ cấp quốc gia và phục vụ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, đảm bảo đáp ứng cơ bản các nhu
cầu về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo phục vụ
các mục tiêu kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế;
- Xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ tại các bộ,
ngành, địa phương. Về cơ bản tất cả các bộ, ngành, địa phương đều xây dựng
được bộ sưu tập số hóa các tài liệu khoa học và công nghệ thuộc bộ, ngành, địa
phương quản lý;
- Tạo điều kiện tích cực và chủ động trong việc khai thác các nguồn tin
phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở tất cả các
ngành, các lĩnh vực và các địa phương. Tất cả các viện nghiên cứu, cơ sở giáo
dục đại học quy mô quốc gia, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
được tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin trọng yếu trong nước và quốc tế
phục vụ hoạt động nghiên cứu và đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo.
b) Đến năm 2030
- Bổ sung, phát triển toàn diện các nguồn tin khoa học và công nghệ trong
nước và quốc tế, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu thông tin cho nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
15


- Tất cả các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ chức, cá nhân được
tiếp cận, sử dụng các nguồn thông tin trọng yếu trong nước, quốc tế phục vụ
hoạt động nghiên cứu và đào tạo, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Các nhiệm vụ và giải pháp
Các nhiệm vụ
a) Xây dựng và phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước
Tập trung xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ
trong nước, tạo thành hệ tri thức cốt lõi của nền khoa học và công nghệ Việt
Nam. Các nguồn tin khoa học và công nghệ trong nước chủ yếu bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu Nhiệm vụ khoa học và công nghệ Việt Nam: Cơ sở dữ liệu
thư mục và toàn văn về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở tất cả các cấp,
các ngành, các địa phương;
- Cơ sở dữ liệu Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam: Cơ sở dữ liệu
toàn văn về tất cả các công bố khoa học đăng trên các tạp chí khoa học và kỷ
yếu hội thảo khoa học trong nước, các bài công bố quốc tế của các tác giả Việt
Nam;
- Cơ sở dữ liệu về Tổ chức khoa học và công nghệ: Cơ sở dữ liệu cập nhật
thông tin về tất cả các tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam;
- Cơ sở dữ liệu trích dẫn khoa học Việt Nam: Cơ sở dữ liệu về trích dẫn
các tạp chí khoa học và công nghệ của Việt Nam nhằm đánh giá và phân tích
định lượng hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước;
- Cơ sở dữ liệu về sáng chế và sở hữu trí tuệ: CSDL về sáng chế và sở hữu
công nghiệp trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho việc khai thác và phát
triển tài sản trí tuệ, đổi mới sáng tạo;
- Cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương:
Xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu đặc thù của các bộ, ngành, địa phương,
phản ánh tiềm lực và kết quả hoạt động của các lĩnh vực chuyên ngành hoặc các
địa phương, kết nối và chia sẻ thông tin, dữ liệu với hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về khoa học và công nghệ.
b) Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin khoa học và công nghệ quốc
tế
- Bổ sung, mua quyền truy cập cho cả nước những nguồn tin khoa học và
công nghệ quốc tế cốt lõi sau: ScienceDirect, Springer Nature, Wiley, Taylor &

Francis, Sage, Web of Science, IEEE Xplore,... Danh mục các nguồn tin cốt lõi

16


được bổ sung, cập nhật tùy theo nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ của
đất nước;
- Bổ sung, mua quyền truy cập các nguồn tin khoa học và công nghệ quốc
tế khác phục vụ cho nhu cầu cụ thể của các bộ, ngành, địa phương, doanh
nghiệp;
c) Chia sẻ và khai thác các nguồn tin khoa học và công nghệ
- Xây dựng nền tảng kỹ thuật dùng chung của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về khoa học và công nghệ; Xây dựng tiêu chuẩn về dữ liệu và kết nối cho
phép liên kết và chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học và công nghệ với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các bộ, ngành, địa
phương;
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền và quảng bá nhằm nâng cao nhận
thức công chúng về vai trò của thông tin khoa học và công nghệ, thúc đẩy việc
sử dụng tài liệu tham khảo khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, giảng dạy
và học tập;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ năng khai thác, sử dụng thông tin khoa
học và công nghệ, kỹ năng viết báo cáo khoa học và đăng bài trên các tạp chí
khoa học quốc tế.
Các giải pháp
a) Hoàn thiện hành lang pháp lý về phát triển, chia sẻ và khai thác nguồn
tin khoa học và công nghệ;
b) Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, các nguồn xã hội
hoá và các nguồn lực từ doanh nghiệp để phục vụ phát triển nguồn tin khoa học
và công nghệ; Xây dựng cơ chế quản lý tài chính để điều tiết kinh phí bổ sung
các nguồn tin khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Nâng cao năng lực cho các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông
tin khoa học và công nghệ và đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phát triển
nguồn tin; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn khai thác và sử dụng nguồn tin
khoa học và công nghệ;
d) Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của thông tin khoa học và
công nghệ trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Kinh phí và lộ trình thực hiện đề án
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ cấp cho Bộ
Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương;
17


b) Kinh phí nhà nước cấp cho các bộ, ngành, địa phương;
c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
Lộ trình và nguyên tắc sử dụng kinh phí
a) Giai đoạn 2018-2020:
- Bổ sung tập trung các nguồn tin khoa học và công nghệ quốc tế cơ bản
và cốt lõi cho các tổ chức khoa học và công nghệ cấp quốc gia và phục vụ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (ScienceDirect, Springer
Nature, IEEE Xplore, Taylor & Francis, Sage) từ ngân sách nhà nước dành cho
khoa học và công nghệ cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Kinh phí xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia lấy từ Ngân sách
nhà nước dành cho khoa học và công nghệ cấp cho Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Kinh phí xây dựng và phát triển các cơ sở dữ liệu đặc thù của các bộ, ngành,
địa phương lấy từ Ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, ngành, địa phương;
- Huy động kinh phí từ doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận để hỗ
trợ bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ quốc tế, xây dựng các cơ sở
dữ liệu.

b) Giai đoạn 2020-2030:
- Ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ cấp cho Bộ Khoa
học và Công nghệ và các bộ, ngành, địa phương bổ sung tập trung các nguồn tin
khoa học và công nghệ quốc tế cơ bản và cốt lõi đảm bảo đáp ứng nhu cầu
thông tin khoa học và công nghệ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo của tất cả các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, tổ
chức, cá nhân trong cả nước;
- Ngân sách nhà nước cấp cho các bộ, ngành, địa phương tiếp tục bổ sung
và phát triển bộ sưu tập in và các cơ sở dữ liệu đặc thù của các bộ, ngành, địa
phương;
- Kinh phí từ nguồn xã hội hóa sẽ được sử dụng để bổ sung các nguồn tin
khoa học và công nghệ, xây dựng các cơ sở dữ liệu và duy trì, phát triển hệ tri
thức cốt lõi của nền khoa học và công nghệ Việt Nam.
Tổ chức thực hiện Đề án
1. Bộ Khoa học và Công nghệ là đơn vị chủ trì triển khai Đề án, theo dõi,
giám sát, tổng hợp và đánh giá việc thực hiện Đề án, đảm bảo các nội dung Đề
án được triển khai một cách hiệu quả và minh bạch; Chủ trì xây dựng Cơ sở dữ
liệu quốc gia về khoa học và công nghệ; Chủ trì bổ sung các nguồn tin khoa học
18


và công nghệ quốc tế cốt lõi trên quy mô quốc gia; Ban hành tiêu chuẩn về dữ
liệu và kết nối của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
2. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí kinh phí
bảo đảm thực hiện Đề án.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án; chủ trì xây
dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát triển nguồn tin khoa học và công nghệ
chuyên biệt phù hợp với yêu cầu quản lý của bộ, ngành và tình hình phát triển

kinh tế - xã hội của địa phương; Bổ sung các nguồn tin khoa học và công nghệ
quốc tế phù hợp với nhu cầu của mình.
4. Các tổ chức thực hiện chức năng đầu mối thông tin khoa học và công
nghệ tại các bộ, ngành, địa phương là đơn vị chủ trì giúp bộ, ngành, địa phương
chủ quản thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.
BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận:

- Như trên;
- VPCP;
- Lưu: VT, PC, TTKHCN.

Chu Ngọc Anh

19



×