Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO KẾT CẤU THÉP VNECO.SSM.Năm báo cáo : Năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.6 KB, 16 trang )

tæng c«ng ty cp x©y dùng ®iÖn viÖt nam
c«ng ty cæ phÇn chÕ t¹o kÕt cÊu thÐp vneco.ssm

VNECO.SS
M

Trụ sở : Khu công nghiệp Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP Đà nẵng
Website : www.ssm.com.vn E-MAIL :
TEL: (84)5113 732775/732799 FAX : (84)5113 732489

Đà nẵng, ngày 18 tháng 5 năm 2010

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ TẠO KẾT CẤU THÉP VNECO.SSM
Năm báo cáo : Năm 2009
I. Lịch sử hoạt động của công ty
1: Những sự kiện quan trọng.
- Năm thành lập: Ngày 31 tháng 8 năm 2001 Nhà máy chế tạo kết cấu thép Đà
Nẵng thuộc công ty Xây lắp điện 3 được thành lập theo quyết định số 225/QĐ - HĐQT
ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công nghiệp
Việt Nam
- Ngày 01 tháng 9 năm 2004 Nhà máy chế tạo kết cấu thép Đà Nẵng được chuyển
thành Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép Đà Nẵng theo quyết định số 85/2004/QĐ BCN ngày 01/9/2004 và QĐ số 110/2004 /QĐ - BCN ngày 18 tháng 10 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
- Ngày 17 tháng 1 năm 2006 Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép Đà Nẵng đổi
tên thành Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM theo quyết định số
973QĐ/SSM - TCLĐHC của Hội đồng quản trị công ty.
- Ngày 22 tháng 10 năm 2008 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã cấp
giấy chứng nhận đăng ký niêm yết số 45/GCN - TTGDHN cho công ty Cổ phần chế
tạo kết cấu thép VNECO.SSM với mã chứng khoán SSM được niêm yết tại Trung tâm
giao dịch chứng khoàn Hà nội và chính thức giao dịch trên sàn chứng khoán ngày 17


tháng 11 năm 2008.
2: Quá trình phát triển
- Về ngành nghề kinh doanh:
Ngay từ khi thành lập đơn vị chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến thiết
kế, chế tạo kết cấu thép, cột thép, khung nhà tiền chế; mạ kẽm các sản phẩm cơ khí và
dịch vụ mạ kẽm; xây lắp các công trình hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện đến
500Kv, các công trình nguồn điện, các công trình công nghiệp và dân dụng, công trình
giao thông, thủy lợi; kinh doanh vận tải hàng; kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị điện; … Trong quá trình phát triển những năm qua công ty tham gia thêm vào nhiều
thị trường khác như: Chế tạo các kết cấu thép cột hệ thống viển thông, một số mặt
hàng cơ khí khác, mở rộng thêm nghành nghề : Tư vấn đề bù, giải phòng mặt bằng để
đáp ứng cho lĩnh vực thi công xây lắp các công trình xây dựng do công ty thi công và
Đầu tư tài chính vào các dự án do Đại hội đồng cổ đông quyết định , Thiết kế, chế tạo và


lắp đặt các loại cột viển thông, tháp truyền hình. Đầu tư xây dựng và cho thuê hạ tầng thông
tin liên lạc nghành viễn thông( Trạm BTS).

- Tình hình hoạt động:
Trong những năm qua, công ty luôn giữ được ổn định sản xuất trên lĩnh vực
SXKD chính của đơn vị là Gia công, mạ kẽm các kết cấu thép cho các nghành xây
dựng và công nghiệp trong đó thị trường chính vẫn là cung cấp sản phẩm cho ngành
điện lực và bưu chính viễn thông. Sản lượng và doanh thu hàng năm tăng bình quân 15
- 20 % so với năm trước đó. Đối tượng phục vụ không chỉ là các nhà đầu tư trong nuớc
như trước đây mà hiện nay còn mở rộng cho các đối tác là liên doanh và đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay công ty là một trong những đơn vị có uy
tín trên thị trường gia công mạ kẽm tại Việt Nam.
Bên cạnh hoạt động SXKD chính, công ty từng bước đẩy mạnh việc tham gia thi
công xây lắp các công trình lưới điện và từng bước khẳng định khả năng và mang lại
hiệu quả cho doanh nghiệp.

3: Định hướng phát triển:
a: Chiến lược phát triển:
Xây dựng ổn định và phát triển công ty bền vững trên các yếu tố:
- Không ngừng nâng cao vị trí, vị thế của công ty trước khách hàng chiến lược
hiện tại và khách hàng trong tương lai bằng chính sự phát triển nguồn lực của công ty,
đảm bảo rằng: Công ty là địa chỉ đáng tin cậy và có lợi cho các khách hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm cơ khí và xây dựng cung cấp cho cả 3 lĩnh vực : Xây
dựng điện, Xây dựng dân dụng và Xây dựng công nghiệp khác.
- Nâng cao năng lực quản lý, phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả cho
cán bộ các cấp, đào tạo đội ngủ công nhân lành nghề có khả năng thực hiện và quản lý
các đơn hàng, dự án có yêu cầu ngày càng cao.
- Ưu tiên sản phẩm và thị trường chính là kết cấu gia công mạ kẽm cho các dự án
lưới điện, thủy điện và bưu chính viển thông đồng thời phát triển nhanh lĩnh vực thi
công xây lắp trên các dự án xây dựng để tiến đến nhà thầu chính các dự án gia công
chế tạo và thi công xây lắp
- Tham gia cùng Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt nam trong các dự án
đầu tư nguồn điện và thi công xây lắp các dự án do Tổng công ty triển khai.
b: Mục tiêu:
- Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong
hoạt động SXKD nhằm tối đa hoá lợi nhuận của công ty cho các cổ đông, nâng cao giá
trị thương hiệu công ty và không ngừng cải thiện đời sống, điều kiện làm việc và thu
nhập cho người lao động , đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Để đạt mục tiêu đó kế hoạch SXKD hàng năm cần phải : Doanh thu tăng 5 –
10%. / năm . Lợi nhuận tăng 1,5 – 2%/năm. Cơ cấu sản phẩm và doanh thu thay đổi
dần theo hướng đa dạng hoá sản phẩm và ngành nghề kinh doanh. Tỉ lệ doanh thu của
mỗi loại hình cũng thay đổi tương ứng với cơ cấu đó theo xu thế: Doanh thu từ Sản
xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm 70%, Doanh thu xây lắp và sản phẩm mới chiếm
30% và tiến đến cân đối trong những năm tiếp theo.
II: Báo cáo của Hội đồng quản trị:
a: Hoạt động của Hội đồng quản trị.

-2-


1: Cơ cấu : Hội đồng quản trị công ty gồm 5 thành viên trong đó
- Thành viên hội đồng quản trị độc lập không tham gia điều hành = 1 thành viên.
- Thành viên Hội đồng quản trị trực tiếp tham gia quản lý điều hành = 4 thành
viên
+ 3 thành viên HĐQT là giám đốc và phó giám đốc công ty.
+ 1 thành viên HĐQT là Trưởng phòng TC - LĐ - HC công ty
2: Các phiên họp hội đồng quản trị
Trong năm 2009, các thành viên hội đồng quản trị đã phối hợp, hỗ trợ công tác
quản lý điều hành doanh nghiệp và tham gia điều hành sản xuất kinh doanh của công
ty.
Sau Đại hội HĐQT đã tiến hành 4 phiên họp định kỳ và 3 phiên đột xuất để trực
tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động SXKD trong từng giai đoạn cũng như chỉ đạo
thực hiện các hoạt động SXKD và quản lý doanh nghiệp theo nghị quyết của đại hội
cổ đông năm 2009 và một số định hướng cho năm 2010 cụ thể:
- Thông qua việc thế chấp tài sản để vay vốn phục vụ sản xuất .
- Phê duyệt đề xuất của giám đốc công ty về việc bổ nhiệm thêm 1 phó giám đốc (
Nguyễn Thị Khương) và bổ nhiệm 1 trưởng phòng TCKT ( Nguyễn Tất Ánh) thay thế
cho bà Nguyễn thị Khương.
- Phê duyệt các phương án đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, cải tạo văn
phòng làm việc ,chương trình và kinh phí đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công
ty.
- Quyết định các chủ trương về phương án đầu tư hoặc liên danh
+ Về phương án đầu tư vào thủy điện Hồi xuân – Thanh hóa: Do thông tin về mức
đầu tư, lộ trình đầu tư, và hiệu quả của dự án còn thiếu quá nhiều thông tin do đó
HĐQT thống nhất: Sau khi có phương án thuyết trình cụ thể từ chủ đầu tư sẽ xem xét
quyết định cụ thể, nhưng đến thời điểm này vẩn chưa rõ ràng nên HĐQT chưa quyết
định về việc quyết định đầu tư vốn vào thủy điện Hồi xuân.

+ Về đầu tư hoặc liên danh vào công ty cổ phần kết cấu thép và mạ kẽm
MECA.VNECO là công ty con của Tổng công ty CP xây dựng điện Việt Nam
( VNECO) tại thành phố Hồ Chí Minh: Tại thời điểm tháng 9/2009. do có nhiều tình
huống cụ thể của công ty MECA và nhu cầu của công ty, HĐQT có phương án: Thuê
nhà máy, tự tổ chức quản lý sản xuất điều hành trong 3 năm để thực hiện các HĐKT
gia công chế tạo tại khu vực phía Nam, nhưng trong quá trình đàm phán đối tác không
chấp thuận nên phương án thuê này không triển khai thực hiện.
- Các phiên họp để triển khai thực hiện phương án niêm yết bổ sung phần chia cổ
tức bằng cổ phiếu năm 2008 tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội: Ngày 24/3/2010 sở
GDCKHN đã có quyết định số 163/QĐ – SGDHN về việc chấp thuận niêm yết bổ
sung cổ phiếu nói trên ( 192.260 CP) và Công ty đã đăng ký giao dịch chính thức
phần cổ phiếu này ngày 6/4/2010.
3: Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản trị:
Trong năm 2009, HĐQT đã thực hiện trách nhiệm của mình một cách cẩn trọng và
tổ chức triển khai các biện pháp quản lý thực hiện trong công ty mang lại hiệu quả và
lợi ích cao nhất cho Công ty và các cổ đông. Đa số thành viên Hội đồng quản trị đều
trực tiếp tham gia quản lý và điều hành sản xuất và thực sự chủ động trong việc đổi
mới công tác quản trị điều hành công ty cụ thể: Củng cố sắp xếp bộ máy tổ chức và
-3-


điều kiện làm việc phù hợp mô hình quản lý , Tổ chức đào tạo và nâng cao tay nghề,
nghiệp vụ quản lý cho người lao động... xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý và
tiến hành những thay đổi, điều chỉnh kịp thời, phù hợp và thể hiện sự nhất quán quyết
tâm trong việc chỉ đạo điều hành doanh nghiệp .... chính nhờ những nỗ lực nói trên
cùng với sự nhiệt tình, găn bó của người lao động nên mặc dù năm 2009 với nhiều
diển biến không thuận lợi từ môi trường sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước
nhưng công ty vẩn thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế trong kế hoạch SXKD
năm 2009.
b: Những nét nổi bật của kết quả hoạt động trong năm.

1: Doanh thu và lợi nhuận:
Tổng doanh thu đạt 228.184,35 triệu đồng, hoàn thành vượt mức kế hoạch
142,4% tăng trưởng so với 2008 đạt 174,65%
Đặc điểm nổi bật nhất trong kết quả sản xuất kinh doanh năm 2009 là mức tăng
truởng lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với tăng trưởng doang thu: Nếu doanh thu
năm 2009 tăng trưởng 174,65 % thì lợi nhuận sau thuế năm 2009 tăng 314,6% so với
năm 2008 và đem lại cho cổ đông mức lãi cơ bản trên cổ phiếu là 11.700 đồng/1 cổ
phiếu.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
( VNĐ đồng/1CP)

Kế hoạch
năm 2009

Thực hiện
năm 2009

160.232,7
7.050,0
2.562,0

228.184,35
33.299,99
11.700,0


Thực hiện
năm 2008
130.647,97
10.584,83
3.852,0

Tăng
trưởng so
2008 ( %)
174,65 %
314,60 %
303,74 %

2: Các hoạt động tài chính khác.
Bên cạnh hiệu quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính, công ty còn tạo
được nguồn doanh thu từ hoạt động tài chính với số tiền thu được là: 3.661,66 triệu
đồng ( Chủ yếu từ chênh lệch tỉ giá và lãi tiền gửi)
3: Thực hiện nghĩa vụ ngân sách nhà nước
Năm 2009 Công ty đã nộp ngân sách nhà nước số tiền = 5.014,77 triệu đồng
c: Những thay đổi chủ yếu trong năm.
- Điều chỉnh tăng vốn điều lệ do chia cổ tức bằng cổ phiếu năm 2008 từ
2.751.664 CP với giá trị = 27.516.640.000,0 đồng lên 2.943.924 CP với giá trị =
29.439.240.000,0 đồng. Hoàn thành niêm yết bổ sung 192.260 CP với giá trị =
1.922.600.000,0 đồng lên trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội.
- Mở rộng thị trường sản phẩm qua cột ăng ten và thực tiễn năm 2009 sản
phẩm này chiếm tỉ trọng 26 % khối lượng sản xuất trong kỳ và chiếm 34 % doanh
thu năm 2009.
- Tăng cường lực lượng thi công xây lắp và tập trung tìm việc làm thông qua
liên danh, đầu thấu để đẩy mạnh phát triển lĩnh vực thi công xây lắp theo định hướng
của công ty.

3: Triển vọng kế hoạch năm 2010.
TT

I

Chỉ tiêu

Thực hiện
năm 2008

Vốn điều lệ tại thời điểm
-4-

Thực hiện
năm 2009

Kế hoạch
2010

Tỷ lệ so
2009

Tỉ lệ so
2008


1
2
II
1

2
3
4
5
6

Số lượng cổ phần lưu hành ( CP)
Giá trị cổ phần (triệu đồng)
Các chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỉ lệ cổ tức bình quân năm
Lãi cơ bản cổ phiếu bình quân
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế /vốn
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế /doanh thu

2,751,664

2,943,924

5,531,999

187.9%

201.0%

27,516.6

29,439.2


55,320.0

130,647.97

228,184.35

161,989.10

71.0%

124.0%

10,584.83

33,299.99

11,212.14

33.8%

106,4%

27.51%

56.63%

15,27%

26.96%


55.5%

2,747

11,700

1,5270

13.0%

55.6%

38.47%

113.1%

20,35%

18,0%

52.9%

8.10%

14.6%

6.95%

47.6%


85.8%

III: Báo cáo của Ban giám đốc:
1: Báo cáo tình hình tài chính công ty.
1.1. Khả năng sinh lời, khả năng thanh toán:
- Khả năng sinh lời:
Lợi nhuận ròng/Tổng tài sản (ROA):
18,41 %
Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu (ROE):
49,03 %
- Khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán nhanh:
0,86 lần
+ Khả năng thanh toán hiện hành:
1,47 lần
1.2. Phân tích các hệ số phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh:
+ Số vòng quay các khoản phải thu:
4,45 vòng
+ Số vòng quay Tài sản ngắn hạn:
1,89 vòng
+ Số vòng quay TSCĐ:
16,5 vòng
+ Số vòng quay Tổng tài sản:
1,67 vòng
+ Số vòng quay Vốn chủ sở hữu:
4,36 vòng
1.3. Những biến động lớn ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong năm:
- Các chính sách ổn định về tài chính của Nhà nước,
- Tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ trên thị trường trong năm
1.4. Giá trị sổ sách tại thời điểm 31/12 của năm báo cáo:

- Tài sản ngắn hạn: 166.227.706.566 đồng
- Tài sản dài hạn:
14.693.433.298 đồng
- Nợ phải trả:
113.009.062.473 đồng
- Vốn chủ sở hữu:
67.912.077.391 đồng
1.5. Những thay đổi lớn về vốn cổ đông/vốn góp:
Tăng vốn điều lệ trong năm từ 2.751.664 CP lên 2.943.924 CP do chia cổ tức
bằng cổ phiếu năm 2008
1.6. Tổng số cổ phiếu Phổ thông:
2.943.924 CP
1.7. Tổng số trái phiếu đang lưu hành
: không
1.8. Số lượng cổ phiếu đang lưu hành theo từng loại:
Cổ phiếu đã bán ra công chúng:
+ Cổ phiếu phổ thông:
2.943.924 CP
-5-


+ Cổ phiếu ưu đãi:
không
Cổ phiếu đang lưu hành:
+ Cổ phiếu phổ thông:
2.940.377
+ Cổ phiếu ưu đãi:
không
1.9. Số lượng Cổ phiếu quỹ
3.537

1.10. Cổ tức/ lợi nhuận chia cho các thành viên góp vốn:
Cổ tức được chia: 56,6%
2: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD: Đã nêu tại mục b phần II
3: Những tiến bộ công ty đã đạt được:
3.1 Về lĩnh vực sản xuất công nghiêp và thi công xây lắp:
- Sản xuất công nghiệp: Tuy khối lượng công việc từ năm 2008 chuyển sang có
khối lượng nhỏ (265 tấn với giá trị 8,4 tỷ). Nhưng nhờ làm tốt công tác tiếp thị và đấu
thầu trong 6 tháng cuối năm 2008 và suốt quá trình trong năm 2009 nên công ty đã
trúng thầu và đàm phán thương thảo thêm được nhiều HĐKT với khối lượng 11.900
tấn với giá trị 296 tỷ ( VNĐ)
- Về thi công xây lắp: Khối lượng xây lắp của năm 2008 chuyển sang tương đối
lớn với giá trị 6,8 tỷ đồng và trong năm 2009 đã ký kết với Tổng công ty hợp đồng xây
lắp với giá trị 7,02 tỷ, đảm bảo đủ việc cho bộ phận thi công xây lắp cho cả năm 2009
và một phần công việc qua năm 2010.
3.2. Về tổ chức quản lý
- Công ty có sự tập trung sắp xếp lại tổ chức sản xuất ở các phân xưởng phù hợp
với từng thời kỳ qua đó tăng được năng xuất lao động, Đối với bộ phận quản lý xây
dựng phương pháp làm việc theo nhóm, phân công quản lý theo dự án ….Qua đó tăng
cường trách nhiệm cá nhân , đảm bảo quản lý và thực hiện điều hành đúng các tiến độ
các công trình.
- Do nhận thức được việc nâng cao trình độ công nhân và cán bộ quản lý các cấp
trong doanh nghiệp đóng vai trò lớn trong tổ chức quản lý điều hành và thực hiện dự
án nên trong năm 2009 công ty đã chú trọng đến công tác tự đào tạo và gửi đi học các
lớp chuyên ngành các lớp học :Chương trình kế toán, Chương trình học quản lý cấp
Quản đốc phân xưởng, Tổ chức lớp học cho việc lưu trữ, văn thư , nâng bậc thợ cho
người lao động....Tổng số NLĐ trong đơn vị được đào tạo là 140 người với mức kinh
phí gần 50 triệu đồng Cụ thể :
+ Đào tạo cán bộ quản lý sản xuất
= 13 người.
+ Đào tạo cán bộ quản lý hành chính , văn phòng = 13 người.

+ Đào tạo quản trị công ty cổ phần chứng khoán = 6 người.
+ Đào tạo Nâng bậc thợ từ bậc 2 đến bậc 4
= 90 công nhân.
+ Đào tạo Nâng bậc thợ từ bậc 5 đến bậc 7
= 10 công nhân.
+ Tập huấn chuyên trách công đoàn
= 8 người
Qua đó nâng cao được khả năng làm việc của người lao động và tạo nguồn lao
động có tay nghề cao, quản lý tốt cho Công ty hướng đến sự phát triển bền vững cho
các năm tiếp theo.
3.3 : Về công tác đầu tư :
Thực hiện mục tiêu quản lý và kế hoạch đầu tư năm 2009. Trong năm qua công ty
đã thực hiện đầu tư với mức kinh phí 4.148,5 triệu đồng trong đó :
-6-


- Đầu tư máy móc , thiết bị sản xuất
= 2.383,4 triệu đồng.
- Đầu tư dụng cụ thi công xây lắp và thiết bị quản lý
= 604,3 triệu đồng.
- Đầu tư cải tạo văn phòng và điều kiện sinh hoạt cho người lao động = 1.160,8
triệu đồng.
Tất cả các hạng mục đầu tư đều được Ban đầu tư công ty triển khai thực hiện, đảm
bảo đúng qui trình, hợp lý, tiết kiệm, đúng mục đích và đưa vào sử dụng phát huy hiệu
quả.
3.4 : Về công tác tài chính :
Công tác tài chính năm 2009 có những nỗ lực lớn , thực hiện tốt công tác tài
chính, tín dụng, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động SXKD. Các bộ phận liên quan phối
hợp thực hiện tốt công tác nghiệm thu, bàn giao sản phẩm, hồ sơ thanh toán, thu hồi
công nợ các công trình . Các báo cáo tài chính theo chế độ được cập nhật liên tục và

hoàn thiện kịp thời, đảm bảo chất lượng và công bố thông tin đúng thời gian qui định .
3.5 :Công tác chăm lo cho người lao động, các đoàn thể và phong trào xã hội.
Năm 2009 là năm công ty tích cực thực hiện các chế độ cho người lao động
.Ngoài việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, bồi dưỡng, đào tạo công
nhân , tạo môi trường làm việc cho cho cán bộ quản lý, công ty đã thực hiện những
công việc thiết thực cụ thể sau đối với người lao động : Mua BHYT và BHXH cho
220 người. Khám sức khỏe định kỳ cho 154 người, Mua bảo hiểm thân thể cho 223
người, Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân với tổng mức kinh phí 110 triệu
đồng....
Ngoài ra các ngày nghỉ lễ, tết theo qui định , công ty còn tạo điều kiện tổ chức cho
người lao động có nhiều thành tích xuất sắc được đi tham quan du lịch và tham gia
đóng góp ủng hộ nhiều quĩ với kinh phí trên 525 triệu đồng.
Các tổ chức chính trị , xã hội trong công ty như : Chi bộ đảng, Công Đoàn, Đoàn
thanh niên trong công ty được tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức này hoạt
động theo điều lệ của mình và các tổ chức này đã đóng góp nhiều công sức trong việc
tham mưu, phối hợp và tổ chức thực hiện, góp sức xây dựng công ty ngày càng lớn
mạnh.
IV: Báo cáo tài chính:
1: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán có đầy đủ các báo cáo theo qui định.
Có báo cáo độc lập gửi kèm gồm:
- Báo cáo của Giám đốc.
- Báo cáo của kiểm toán.
a: Đơn vị kiểm toán độc lập: Công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học TP
Hồ Chí Minh
- Ý kiến kiểm toán độc lập:
Cơ sở ý kiến
Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các
Chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự
đảm bảo hợp lý là Báo cáo tài chính không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu.
Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo phương pháp chọn mẫu và áp dụng các thử

nghiệm cần thiết, thu thập các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo tài
chính. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp kế toán áp dụng; các
-7-


ước tính và xét đoán quan trọng của Giám đốc cũng như cách trình bày tổng quát các
thông tin trên Báo cáo tài chính. Chúng tôi cho rằng công việc kiểm toán của chúng tôi
đã cung cấp những căn cứ hợp lý cho những nhận xét của chúng tôi.
Ý kiến của kiểm toán viên
Theo ý kiến của chúng tôi, Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý
trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính tại thời điểm 31/12/2009, kết quả hoạt
động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính 2009 của Công ty
Cổ phần Chế tạo kết cấu thép VNECO.SSM, được lập phù hợp với Chuẩn mực, Chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan.
- Các nhận xét đặc biệt ( thư quản lý): Không
b: Kiểm toán nội bộ: Không
- Báo cáo tài chính .
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động SXKD.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
V: Bản giải trình báo cáo tài chính và báo cáo kiểm toán:
Có báo cáo kiểm toán đính kèm theo báo cáo tài chính
VI: Các công ty có liên quan:
1: Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt nam ( VNECO) là đơn vị chủ quản
về mặt quản lý hành chính có số cổ phần góp vốn = 145.567 CP chiếm 4,94 % vốn
điều lệ công ty. Trụ sở của Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt nam đóng tại 234
Nguyễn Văn Linh - TP Đà Nẳng
2: Đầu tư tài chính : Công ty có đầu tư tài chính dài hạn bằng góp vốn với Công

ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Sông Ba với tổng số vốn góp = 2.500.000,0
VNĐ. Công ty có trụ sở đóng tại 230 Nguyễn Tri Phương - TP Đà Nẵng. Công ty CP
Sông Ba có vốn điều lệ 500 tỷ đồng, trong đó hai cổ đông sáng lập là Tổng công ty Cổ
phần Xây dựng điện Việt Nam (VNECO) góp 19% vốn, Công ty Điện lực 3 (PC3) góp
15,2% vốn. Các cổ đông khác góp là 65,8% vốn. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
là: Đầu tư các dự án thủy điện, sản xuất, kinh doanh điện năng; tư vấn lập dự án đầu tư
xây dựng các công trình, khảo sát thiết kế xây dựng các công trình thủy điện có công
suất đến 10MW, đường dây đến 35KV và trạm biến áp; tư vấn giám sát xây dựng,
quản lý các công trình thủy điện vừa và nhỏ, đường dây điện và trạm biến áp đến
35KV.
VII. Tổ chức và nhân sự:
1: Cơ cấu sơ đồ tổ chức của công ty

-8-


ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG THƯỜNG NIÊN
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GĐ
K.THUẬT

PHÓ GĐ
K.DOANH

PHÒNG
KỶ THUẬT


PHÓ GĐ
T.CHÍNH

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG
TCLĐHC

PHÒNG
TCKT

TỔ

ĐIỆN

TỔ
KCS

PHÂN
XƯỠNG
CƠ KHÍ

PHÂN
XƯỠNG
MẠ KẼM

PHÂN
XƯỠNG

ĐÓNG KIỆN

-9-

ĐỘI XÂY
LẮP 1

ĐỘI XÂY
LẮP 2


2. Lý lịch tóm tắt các cá nhân trong ban điều hành:
a. Giám đốc:
Họ và tên:

HỒ THÁI HÒA

Giới tính:

Nam

Năm sinh:

22/02/1963

Nơi sinh:

Phú Gia, Phú Vang, Thừa Thiên Huế

Quốc tịch:


Việt Nam

Dân tộc:

Kinh

Quê quán:

Phú Gia, Phú Vang, Thừa Thiên Huế

Địa chỉ thường trú:

Số 09 Lê Lai, P Thạch Thang, TP Đà Nẵng

CMND số 201 340 959; cấp ngày 16/5/2009; Nơi cấp: Công an Đà Nẵng
Trình độ văn hoá:

10/10

Trình độ chuyên môn:

Cử nhân kinh tế

Quá trình công tác:
Năm 1988-2003:

Cán bộ Phòng vật tư Công ty xây lắp điện 3

Năm 2003 –tháng 9/2004: Giám đốc Nhà máy chế tạo kết cấu thép Đà Nẵng.

Tháng 10/2004 - Nay

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty Cổ
phần chế tao kết cấu thép VNECO.SSM.

Chức vụ hiện nay:

Chủ tịch Hội đồng quản trị - Giám đốc Công ty

Hành vi vi phạm pháp

Không
luật:
b. Phó Giám đốc Kinh doanh:
Họ và tên:

HOÀNG VIỆT TRUNG

Giới tính:

Nam

Năm sinh:

13/04/1960

Nơi sinh:

Thị xã Thanh Hóa


Quốc tịch:

Việt Nam

Dân tộc:

Kinh

Quê quán:

Thượng Hòa, Vĩnh Long, Bến Hải, Quảng Trị

Địa chỉ thường trú:

02 Bùi Xuân Phái, Q Hải Châu, Đà Nẵng

CMND số 200 054 549; Cấp ngày 12/05/1995; Nơi cấp: Công an Quảng nam Đà Nẵng
Trình độ văn hoá:

12/12

Trình độ chuyên môn:

Kỹ sư Kinh tế
- 10 -


Quá trình công tác:
Năm 1985-1988:


Nhân viên Phòng kế hoạch Công ty đường dây và trạm 3

Năm 1989-1998:

Phó Phòng Kế hoạch Công ty xây lắp điện 3

Năm 1999-2002:

Phó Phòng vật tư Công ty xây lắp điện 3

Năm 2003-tháng 9/2004:

Trưởng phòng kinh doanh Nhà máy chế tạo kết cấu thép
Đà Nẵng

Tháng 10/2004 – Nay:

Phó giám đốc Công ty Cổ phần chế tạo kết cấu thép
VNECO.SSM

Chức vụ hiện nay:

Uỷ viên Hội đồng quản trị, kiêm Phó giám đốc Công ty

Hành vi vi phạm pháp

Không
luật:
c. Phó Giám đốc Kỹ thuật:
Họ và tên:


ĐÀO NGỌC HÙNG

Giới tính:

Nam

Năm sinh:

20/12/1969

Nơi sinh:

Thanh Khê Đông, Thanh Khê, Đà Nẵng

Quốc tịch:

Việt Nam

Dân tộc:

Kinh

Quê quán:

Thanh Khê Đông, Thanh Khê, Đà Nẵng

Địa chỉ thường trú:

812 Trần Cao Vân, TP Đà Nẵng


CMND số 200 874 210; Cấp ngày 17/07/1984 Nơi cấp: Công an Đà Nẵng
Trình độ văn hoá:

12/12

Trình độ chuyên môn:

Kỹ sư Chế tạo máy

Quá trình công tác:
Năm 1995-2000:

Làm việc tại Công ty Thiết bị điện Đà Nẵng

Năm 2000-2002:

Phó phòng kỹ thuật Nhà máy chế tạo kết cấu thép Đà
Nẵng

Năm 2003 – 2007:

Trưởng phòng kỹ thuật Công ty Cổ phần chế tạo kết cấu
thép VNECO.SSM

Năm 2008 – Nay:

Phó Giám đốc Công ty cổ phàn chế tạo kết cấu thép
VNECO.SSM
- 11 -



Chức vụ hiện nay:
Hành vi vi phạm pháp
luật:
d. Phó Giám đốc:

Uỷ viên Hội đồng quản trị, kiêm Phó giám đốc Công ty
Không

Họ và tên:

NGUYỄN THỊ KHƯƠNG

Giới tính:

Nữ

Năm sinh:

16 - 02 – 1957

Nơi sinh:

Quảng Lộc, Quảng Trạch, Quảng Bình

Quốc tịch:

Việt Nam


Dân tộc:

Kinh

Quê quán:

Quảng Lộc, Quảng Trạch, Quảng Bình

Địa chỉ thường trú:

Tổ 25 Phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng

CMND số: 200250412; Cấp ngày 12/4/2007 Nơi cấp: Công an Đà Nẵng
Trình độ văn hoá:

12/12

Trình độ chuyên môn:

Cử nhân kinh tế

Quá trình công tác:
Năm 1981- 2002:

Phó phòng tài chính kế toán Xí nghiệp BTLT & xây
dựng điện Quy Nhơn – Công ty xây lắp điện 3

Năm 2003 – tháng 3/2009:


Kế toán trưởng Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép
VNECO.SSM

Tháng 4/2009 – Nay:

Phó Giám đốc Công ty cổ phần chế tạo kết cấu thép
VNECO.SSM

Chức vụ hiện nay:

Phó giám đốc Công ty

Hành vi vi phạm pháp luật:

Không

3. Thay đổi Giám đốc điều hành trong năm 2009:
Bổ sung thêm 01 phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Khương theo QĐ số 138
VNECO.SSM – HĐQT ngày 28 tháng 3 năm 2009 theo nghị quyết ĐHCĐ năm 2009.
4. Quyền lợi của Ban Giám đốc:
- Lương , thưởng: Theo qui định chức năng nhiệm vụ, mức lương của công ty qui
định và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Phụ cấp Ban lãnh đạo: Không
Các khoản thu nhập trong năm 2009( VNĐ)
- 12 -


TT

Họ và tên

Lương

1

Hồ Thái Hoà

2

Hoàng Việt Trung

113,014,000
87,941,000

3

Đào Ngọc Hùng

88,021,000

4

Nguyễn Thị Khương

83,013,011

Thù lao
HĐQT

Thưởng


Tổng cộng

Thu nhập
bình
quân/tháng

21,600,000

54,300,000

188,914,000

15,742,833

16,800,000

41,300,000

146,041,000

12,170,083

16,800,000

51,300,000

156,121,000

13,010,083


30,300,000

113,313,011

9,442,751

5. Số lượng CB-CNV và chính sách đối với người lao động năm 2009:
* Tổng số lao động bình quân cuối kỳ ( 31/12/2009)
Tổng số lao động = 230 người ( Nữ = 31 người)
Trong đó:
Đại học-Cao đẳng:
54 người
Trung cấp:
10 người
Công nhân nghề:
116 người
Lao động phổ thông:
50 người
* Chính sách đối với người lao động:
Người lao động trong công ty được hưởng các quyền lợi cụ thể sau:
- Được hưởng lương theo đơn giá khoán và khối lượng công việc do người lao
động thực hiện và trả lương đúng thời gian qui định. Mức thu nhập bình quân người
lao động trong năm = 3.506.000,0 đồng/người/tháng
- Thực hiện ký kết hợp đồng lao động cho người được tuyển dụng làm việc.
- Về chế độ bảo hiểm thân thể: Trong năm 2009 Công ty đã thực hiện mua bảo
hiểm thân thể cho tổng số người làm việc tại Công ty: 223 người vì vậy các trường
hợp tai nạn nặng, nhẹ ngoài tiền trợ cấp BHTT của cơ quan bảo hiểm Công ty còn hổ
trợ đầy đủ đúng theo quy định của Nhà Nước
- Về chế độ BHXH, BHYT,BH thất nghiệp: Tổng số người Công ty tham gia mua
BHXH, BHYT, BHTN trong năm 2009 là: 220 người. Công ty thực hiện đóng nộp

đầy đủ cho Người lao động đến cơ quan BHXH đúng thời hạn nên việc thanh toán
các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ dưỡng …. được đầy đủ .
- Chế độ nâng lương, nâng nghạch:
+ Thực hiện Thông tư 18/2008/TT - BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định
114/2002/N Đ-CP về chế độ nâng bậc, trong năm 2009 thực hiện tổ chức thi nâng bậc
cho 99 người đủ điều kiện theo quy định của Nhà nước và của Công ty.
6. Thay đổi thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng
a: Thay đổi thành viên Hội đồng Quản trị:Không
b: Thay đổi Ban Kiểm soát :Không
c: Kế toán trưởng: Bổ nhiệm ông Nguyễn Tất Ánh làm trưởng phòng tài chính kế
toán ( QĐ số 137/VNECO.SSM – TCLĐHC ngày 28 tháng 3 năm 2009) thay Bà
Nguyễn Thị Khương thôi chức kế toán trưởng công ty
VIII. Thông tin cổ đông/thành viên góp vốn và Quản trị công ty
- 13 -


1. Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát:
Thành viên và cơ cấu của HĐQT, Ban kiểm soát
Cơ cấu Hội đồng quản trị:
1. Ông Hồ Thái Hoà : Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty
2. Ông Hoàng Việt Trung : Thành viên HĐQT kiêm Phó GĐ công ty
3. Ông Đào Ngọc Hùng : Thành viên HĐQT kiêm Phó GĐ công ty
4. Ông Nguyễn Hùng Hiệu : Thành viên HĐQT Kiêm Truởng phòng TCLĐHC
5. Ông Nguyễn Tịnh : Thành viên HĐQT,thành viên độc lập không điều hành
tại công ty
Cơ cấu Ban Kiểm soát:
1. Ông Dương Văn Diên: Trưởng ban kiểm soát
2. Ông Lê Minh Phụng : Thành viên BKS
3. Ông Võ Thành Lương : Thành viên BKS
- Hoạt động của HĐQT/Hội đồng thành viên và của Ban kiểm soát/Kiểm soát

viên: Theo điều lệ công ty và Qui chế quản trị công ty
- Thù lao, các khoản lợi ích khác cho thành viên HĐQT và thành viên Ban kiểm
soát năm 2009
- Thù lao cho chủ tịch HĐQT
: 1.800.000 đồng / tháng
- Thù lao cho các thành viên HĐQT
: 1.400.000 đồng / tháng
- Thù lao cho Trưởng Ban Kiểm soát
: 1.400.000 đồng / tháng
- Thù lao cho thành viên Ban Kiểm soát và thư ký: 1.100.000 đồng / tháng
- Số lượng thành viên HĐQT,Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc đã có chứng chỉ
đào tạo về quản trị công ty : 6/9 thành viên.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần/vốn góp và những thay đổi trong tỷ lệ nắm giữ cổ
phần/vốn góp của thành viên HĐQT tại thời điểm báo cáo
STT

Họ và tên

Số CMND

Số cổ phiếu sở
hữu cá nhân

I

Hội đồng quản trị

1

Hồ Thái Hoà


201340959

80.034

2

Hoàng Việt Trung

200054549

8.682

3

Nguyễn Hùng Hiệu

200186997

2.281

4

Đào Ngọc Hùng

200874210

1.415

5


Nguyễn Tịnh

201604038

490

II

Ban Kiểm soát

1

Dương Văn Diên

201396904

2.698

2

Lê Minh Phụng

201050256

1.384

3

Võ Thành Lương


181985963

0

- 14 -

Số cổ phiếu
được uỷ quyền
nắm giữ


- Thông tin về các giao dịch cổ phiếu/chuyển nhượng phần vốn góp của
công ty, của các thành viên HĐQT, Ban giám đốc, ban kiểm soát và những
người có liên quan tới các đối tượng nêu trên: Chưa thay đổi
2. Các dữ liệu thống kê về cổ đông/thành viên góp vốn
Danh sách cổ đông sáng lập của Công ty và tỷ lệ nắm giữ
Cổ đông sáng lập

Địa chỉ

Số Chứng

Tổng số cổ

minh nhân

phần nắm giữ

dân


(cổ phần)

Phần vốn Tổng Công ty

Tỷ lệ
(%)

1.185.390

43,08

687.900

25,0

497.490

18,08

200250412

36.740

1,33

200054549

36.152


1,31

200186997

35.170

1,28

Cổ phần xây dựng điện
Việt Nam, được đại diện
bởi:
Ông Hồ Thái Hòa

Số 09 Lê Lai, Thạch

201340959

Thang, Đà Nẵng
Số 14 Nguyễn Gia Thiều,

Ông Nguyễn Tịnh

201604038

Thanh Khê, Đà Nẵng

Bà Nguyễn Thị Khương
Ông Hoàng Việt Trung
Ông Nguyễn Hùng Hiệu


Lô A9 Hồ Xuân Hương,
TP Đà Nẵng
02 Bùi Xuân Phái, Hải
Châu, Đà Nẵng
382/7 Núi Thành, thành

phố Đà Nẵng
- Cơ cấu cổ đông sáng lập
Cổ đông

Số lượng cổ phần

Tỷ lệ (%)

Cổ đông bên trong
1

Cổ đông Tổng Công ty CP xây dựng
điện Việt Nam

Cổ đông
trong nước

1.185.390

43,08

235.854

8,57


2

Hội đồng quản trị / Ban giám đốc

3

Kế toán trưởng

36.740

1,33

4

Ban kiểm soát

29.554

1,07

5

CBCNV khác trong Công ty

591.319

21,49

671.407


24,40

1400

0,051

Cổ đông không phải là CBCNV
Cổ đông nước ngoài (Dong Kil Kwon)
- 15 -


Tổng Cộng

2.751.664
CT HỘI

ĐỒNG QUẢN TRỊ

- 16 -

100



×