Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đề tài "Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị GTVT"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.18 KB, 91 trang )


















CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết
bị GTVT



















LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, đòi hỏi các dn phải luôn năng động, sáng tạo, đổi mới và thích ứng
với nhu cầu phát sinh trên thị trường khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tìm chỗ đứng trên thị trường thì thông tin về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và kết quả tiêu thụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc xem xét thông tin ra các yếu tố bất hợp
lý trong việc sử dụng tài sản, vốn, vật tư, do đó có thể đưa ra các quyết định
đúng đắn nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
tương lai. Vì vậy, hơn bao giờ hết, họ phải nắm bắt thông tin một cách chính
xác về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công
nghệ, trình độ quản lý khác nhau dẫn tới phương pháp hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ thành phẩm và xác định kinh doanh tiêu thụ cũng khác nhau. Hạch
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ đúng, đủ,
chính xác, kịp thời sẽ giúp công tác chi phí, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý
của việt tiêu thụ thành phẩm trong quá trình kinh doanh, cung cấp thông tin
cho quản lý, từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, tiêu thụ thành
phẩm ngày càng nhiều, đảm bảo thu được lợi nhuận tối đa.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, vận dụng lý luận đã
học và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận từ công tác kế toán
tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT)
, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thương mại và sản xuất vật tư
thiết bị GTVT" cho chuyên đề của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tình hình chung của doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty TMT.
Phần III: Tìm hiểu chung các mặt kế toán trong Công ty.
Do còn nhiều hạn chế về lí luận cũng như thực tế, nên không tránh khỏi
những sai sót trong chuyên đề này. Em mong được sự góp ý tận tình và sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa KTVT - Trường Cao đẳng GTVT và
các cán bộ công tác tại Công ty để em có thể hoàn thiện hơn về công tác kế
toán.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TMT
Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải
Tên giao dịch là: TRADING AND MANUFAC TURING
EQUIPMENT MATERIALS FOR TRANSPORTATION COMPANY. Viết
tắt là T.M.T là một doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định số
410 QĐ/TCCB-LĐ ngày 27/10/1976 với tên ban đầu là " Công ty vật tư thiết
bị cơ khí GTVT"
Đến năm 1993 do có sự sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ
GTVT ra quyết định số 602/QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 thành lập doanh

nghiệp Nhà nước: :"Công ty vật tư thiết bị cơ khí GTVT" trực thuộc liên hiệp
xí nghiệp cơ khí GTVT, trụ sở chính đặt tại số 83 phố Triều Khúc quận Thanh
Xuân thành phố Hà Nội, giấy phép kinh doanh số 108563. Mã số kinh doanh
0704
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 190.000.000đ
Nhà nước cấp là: 115.000.000đ
Vốn doanh nghiệp tự bổ xung là: 75.000.000đ
Trong đó Vốn cố định là: 114.000.000đ
Vốn lưu động là: 76.000.000đ
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị
GTVT.
Ngày 1/9/1998 theo quyết định số 2195/1998/QĐ-BGTVT của bộ
trưởng Bộ GTVT đổi tên Công ty thành: "Công ty thương mại và sản xuất vật
tư thiết bị giao thông vận tải".
Từ ngày 28/02/2000 Công ty chuyển trụ sở chính về 199B - Minh Khai
- Hai Bà Trưng - Hà Nội. Trong những năm gần đây Công ty đã có những kết
quả sản xuất kinh doanh rất khả quan và đã được bộ Giao thông vận tải tặng
bằng khen tại quyết định số 663/QĐ-BGTVT ngày 22/03/2000.
Ngày 25/12/2001 Công ty được Bộ Giao thông vận tải quyết định"phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng xí nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nông
dụng Cửu Long" tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên.
Hiện nay Công ty có bốn đơn vị trực thuộc là:
- Nhà máy sản xuất lắp ráp xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất lắp ráp động cơ xe gắn máy tại Hưng Yên.
- Nhà máy sản xuất ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên.
- Nhà xưởng sản xuất một số chi tiết động cơ xe máy tại 199B Minh
Khai.
Với tuổi đời gần 30 năm, trong suốt quá trình hoạt động đã có nhiều
thăng trầm, nhiều khó khăn và thuận lợi. Những năm đầu đi vào hoạt động là
thời kỳ vô cùng khó khăn của Công ty. Do cơ chế của Nhà nước chuyển đổi

từ quan niêu bao cấp sang kinh tế thị trường Công ty không chuyển đổi kịp đã
dẫn đến yếu kém và tụt hậu, đời sống cán bộ công nhân viên gặp nhiều khó
khăn, tình hình sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, tình trạng nợ đọng các khoản
nợ ngân sách, nợ khách hàng và nợ cấp trên gia tăng, không có hướng giải
quyết Công ty đã lâm vào tình trạng coi như phá sản.
Với thực trạng của Công ty như vậy ban lãnh đạo cùng toàn thể công
nhân viên và đặc biệt là sự hỗ trợ của tổng Công ty và các đơn vị khác trong
tổng Công ty tìm phương hướng khắc phục khó khăn nhằm đưa Công ty phát
triển. Cùng với việc củng cố bộ máy lãnh đạo và phát triển kinh doanh theo
mục tiêu lấy nhu cầu của thị trường làm trọng yếu. Với ngành nghề phong
phú và đa dạng, cùng với sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước khẳng định mình và ngày càng phát
triển.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Trong những năm qua được sự giúp đỡ của bộ Giao thông vận tải và sự
chỉ đạo tập trung trực tiếp của tổng Công ty cơ khí Giao thông vận tải, củng
cố, ổn định bố trí hợp lí cán bộ lao động của Công ty. Công ty TMT đã phấn
đấu vươn lên vượt qua mọi khó khăn thử thách, năng động sáng tạo, khai thác
nội lực và tập trung cao về trí tuệ, vận dụng tổng hợp sự phát triển về kinh tế
theo hướng kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, củng cố phát triển
về sản xuất tăng cường mở rộng các khả năng về thương mại dịch vụ, chú
trọng đầu tư chiều sâu trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Kịp thời nâng cao
chất lượng và trẻ hoá đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ, quản lý và điều
hành theo phương thức mới phù hợp với nền kinh tế thị trường. Chính nhờ sự
cố gắng đó, trong những năm gần đây Công ty TMT đã đạt được những kết
quả khả quan điều đó được thể hiện ở bảng sau:
Đơn vị: Nghìn đồng
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Chênh lệch %

Tổng doanh thu 325760984 152671829 -173089155 -53,13
Doanh thu thuần 325547912 151799287 -173748625 -53.37
Tổng lợi nhuận trước
thuế
5000516 1000272 -4000244 -80.0
Tổng lợi nhuận sau
thuế
3400351 680185 -2720166 -80.0
Vốn kinh doanh bình
quân
134228646 123416228 -10832418 -8.07
Nộp ngân sách 64676836 54997920 -9678916 -14.97
Tổng số lao động 96 122 28 29.79
Thu nhập bình quân 2407 2043 364 15.12

Năm 2003 do Công ty đang đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho nhà máy lắp ráp ô tô vận tải nông dụng Cửu Long tại Hưng Yên,
đồng thời số cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy một
số chỉ tiêu chưa đạt được kế hoạch đề ra. Tuy nhiên đây là sự hứa hẹn đáng
mừng của Công ty, với nguồn nhân lực cũng như cơ sở hạ tầng đang được đầu
tư như vậy chắc chắn Công ty sẽ phát triển mạnh trong những năm tiếp theo.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TMT.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty TMT
Hiện nay Công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 250 người, trong
đó nhân viên quản lý là 90 người, Công ty đã áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
ISO 9000 trong tổ chức bộ máy quản lý của mình bên cạnh tổ chức quản lý
theo hành chính.
Sơ đồ tổ chức của Công ty TMT.













Sơ đồ tổ chức quản lý theo ISO 9000
Sơ đồ tổ chức quản lý hành chính
Sơ đồ 1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Theo sơ đồ trên ta thấy việc bố trí cơ cấu quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng thực hiện theo nguyên tắc:
- Đứng đầu Công ty là Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất trong
Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức
điều hành Công ty theo đúng quyền hạn chức năng đã được giao và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về mọi mặt hoạt động của Công ty.
Giám đốc
Phó Giám đốc
điều hành
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Trưởn
g
phòng
tổ chức
hành

chính
Trưởn
g
phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Trưởn
g
phòng
tài
chính
kế toán
Trưởn
g
phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Trưởn
g
phòng
công
nghệ
và thị
trường
Các xí

nghiệp
và sản
xuất xe
gắn
máy
Giám
đốc chi
nhánh
Công
ty tại
TP Hồ
Chí
Minh
- Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc, điều hành quản lý một số
lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công uỷ quyền của giám đốc.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc về nhiệm vụ được giao.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp việc Giám đốc
Công ty trong công việc quản lý, điều hành và thực hiện công tác kinh doanh
xuất khẩu hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết, khai thác thị trường trong và
ngoài nước.
- Phòng tài chính kế toán: tham mưu, giúp việc Giám đốc Công ty trong
công tác tài chính kế toán, thống kê. Thực hiện vai trò kiểm soát viên kinh tế
tài chính của Nhà nước tại Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc Giám đốc trong công
tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, công tác đào tạo, thanh tra pháp chế,
công tác bảo vệ, hành chính, quản trị.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty
trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư ngắn hạn và dài
hạn, tổ chức khai thác thị trường xe máy và ô tô.
- Phòng công nghệ và thị trường: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công

ty trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm, công nghệ, định mức vật tư kỹ
thuật và công tác thị trường.
- Các xí nghiệp sản xuất và lắp ráp xe gắn máy: là đơn vị trực thuộc của
Công ty, thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân. Tổ
chức thực hiện các công tác sản xuất lắp ráp xe gắn máy, sản xuất phụ tùng
linh kiện, quản lý kho tàng bến bãi.
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TMT.
a. Tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng kế toán của Công ty TMT gồm 13 người, được tổ chức theo hình
thức tập trung, các phần hành kế toán được phân công tách biệt cho từng
người phụ trách, tuy nhiên một người có thể kiêm hai vị trí và ngược lại một
vị trí có thể có hai người phụ trách.





















Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ phòng tài chính kế toán
Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán:
- kế toán trưởng: Tham mưu giúp việc Giám đốc Công ty trong công
tác kế toán tài chính, thống kê của Công ty, thực hiện vai trò kiểm soát kinh tế
tài chính của Nhà nước tại Công ty, chỉ đạo chung các mặt công tác tài chính,
công tác hạch toán kế toán và công tác nhân sự phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Giúp kế toán trưởng tổng hợp số liệu lên các báo
cáo tài chính, báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý, năm theo chế độ kế toán
thống kê hiện hành và quy định cụ thể của Công ty trong từng thời kỳ.
Trưởng phòng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
ngân
hàng
theo
dõi
thanh
toán
quốc tế
Kế
toán
trong
nước
thanh

toán
lương và
các
khoản
Kế
toán
nguyê
n vật
liệu
giá
thành
sản
Kế
toán
doanh
thu chi
phí
Kế
toán
bán
hàng
theo
dõi cấp
phát
hải
Kế
toán
tài sản
cố
định,

quỹ
Các nhân viên kế toán
kho, xưởng…
- Kế toán thanh toán trong nước: Mở sổ sách theo dõi các khoản thanh
toán với người bán, người mua trong nước và thanh quyết toán.
- Kế toán thanh toán nước ngoài kiêm kế toán ngân hàng: Giúp kế toán
trưởng trong việc mở L/C, lập hồ sơ mở L/C và giao dịch với ngân hàng mở
L/C, thanh toán với người bán, người mua nước ngoài. Theo dõi các khoản
tiền gửi tiền vay tại ngân hàng.
- Kế toán nguyên vật liệu và giá thành sản phẩm: cập nhật theo dõi
phần nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, lắp ráp và tính giá thành phẩm.
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Theo dõi bán hàng, viết hoá
đơn GTGT. Mở sổ theo dõi các khoản thanh toán lương và trích lập theo
lương, thanh quyết toán tạm ứng của cán bộ công nhân viên và các khoản phải
thu nội bộ khác. Tập hợp chi phí sản xuất của từng lô hàng.
- Kế toán tài sản cố định và kho: Theo dõi sự tăng giảm khấu hao của
tài sản cố định, theo dõi tình hình xuất nhập kho nguyên vật liệu thành phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý thu chi tiền mặt: Cập nhật sổ sách báo cáo quỹ thường
xuyên hàng ngày, báo cáo số dư tiền mặt tại két trước 8h30 ngày hôm sau.
b. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty TMT.
Công ty TMT áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ













Chứng từ gốc
Máy tính (Excel)
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
tài chính
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ nhật ký
chuyên
Sổ quỹ

Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty TMT
Tất cả các chứng từ gốc ban đầu được nhập vào các sổ đã được thiết kế
trên máy vi tính, sau đó đưa vào sổ tổng hợp Nhật ký chung để kế toán tổng
hợp làm căn cứ ghi vào các sổ cái và tổng hợp các báo cáo.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI

CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ
THIẾT BỊ GIAO THÔNG VẬN TẢI (TMT)

A. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TMT
I. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY TMT
- Thành phẩm của Công ty TMT bao gồm: các loại xe gắn máy, các
loại xe nông dụng.
- Việc thực hiện quản lý thành phẩm được thực hiện tại phân xưởng sản
xuất cho đến khi hàng được giao cho khách hàng, có sự giám sát của thủ kho
của phòng công nghệ và thị trường.
- Hạch toán thành phẩm được thực hiện tập trung trên phòng kế toán,
được theo dõi trên cả 2 chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhưng chủ yếu,
quan trọng hơn là chỉ tiêu giá trị vì nó cho phép Công ty xác định hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Với việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên kế toán dùng giá thực tế để hạch toán thành phẩm
+ Thành phẩm nhập kho
- Tất cả các thành phẩm nhập kho đều được đánh giá theo giá sản xuất
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu thực tế, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
- Cuối quí sau khi tập hợp được chi phí sản xuất trong kì dựa vào giá
thực tế để nhập kho thành phẩm.
Biểu số 1.
Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm nhập kho quý 3 năm 2003
STT Tên Sản phẩm

số
Sản
lượng

(chiếc)
Tổng giá thành
(đồng)
Giá 1 chiếc
(đồng)
1 Xe JL 2515 PD 1A 4 7 658.003.862 94.000.551
2 Xe JL 5840 PD 1A 6 11 121.227.503 121.227.503
3 Xe JL 5830 PD 1A 8 1 113.480.954 113.480.954
4 Xe JL 5840 PD 1A 10 12 1.492.642.284 124.386.857
5 Xe JL 5840 PD 1A 11 1 127.982.256 127.982.256
6 Xe JL 5830 PD 1A 12 5 163.818.730 122.763.674

+ Thành phẩm xuất kho ở Công ty :
Thành phẩm ở Công ty kế toán sử dụng phương pháp xuất kho là
phương pháp nhập trước xuất trước. thực tế xuất kho tháng 9 năm 2004.
Xe máy tồn đầu kì: 72 xe x 5.44.981 = 392.254.632 (đ)
Xe máy nhập trong kì: 2.071 xe x 5.711.994 = 11.829.536.024 (đ)
Xe máy xuất trong kì: 1993 xe x 5.711.994 = 11.384.004.042 (đ)
Xe máy tồn cuối kì: 150 xe x 5.711.994 = 856.799.100 (đ)
1. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty
a. Chứng từ sử dụng nhập, xuất kho thành phẩm
Căn cứ vào số lượng xe được sản xuất hoàn thành theo từng lô, từng
hợp đồng đã ký kết, kế toán nhập kho thành phẩm theo số lượng thực tế sản
xuất được.

Biểu số 2
Cty TM&SX
vật tư thiết bị
GTVT
XUẤT KHO THÀNH PHẨM

Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Mẫu số: 01-VT
QĐ số: 1141
Số 10
Nợ 155
Có 154
TC/QĐ/CĐkế toán
Ngày 1-11-1995 của
BTC


Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Minh
Theo giấy nhập kho ngày 30/9/2004
Nhập tại kho : XN lắp ráp xe máy
Số lượng
STT
Tên nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất sp, hàng
hoá

số
ĐVT
C.từ
Thực
nhập
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 ARROW 6110 Xe 30 30 5.711.994 171.359.820



Tổng 171.359.820

Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm bảy mốt triệu ba trăm năm
chín nghìn tám trăm hai mươi đồng.
Nhập ngày 30 tháng 9 năm 2004
Thủ trưởng đơn
vị
Đã kí
Kế toán trưởng
Đã kí
Người giao hàng
Đã kí
Thủ kho
Đã kí

Thủ tục xuất kho thành phẩm
+ Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã kí kết giữa khách hàng và
Công ty khi đến thời hạn giao hàng. Phòng kế toán lập hoá đơn (GTGT) và
các chứng từ liên quan đến việc thu tiền hàng như phiếu thu tiền mặt, uỷ
nhiệm chi, séc, chuyển khoản… hoá đơn GTGT.
+ Thủ kho sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hoá đơn GTGT,
giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng số lượng, chủng loại ghi trong hoá
đơn.

Biểu số 3

HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 3: Nội bộ
Mẫu số: 01-GTKT-3LL

Ký hiệu: G/2004B
Số hoá đơn: 0034801
Ngày 21 tháng 9 năm 2004



Đơn vị bán hàng: Công ty TMT
Địa chỉ: 199B Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Số tài khoản
Điện thoại:
Mã số:
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Phúc Trường An
Địa chỉ: 57 Tôn Đức Thắng - Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: tiền mặt
Mã số:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B D 3 4
1 Xe máy hiệu ARROW 6 -
110
Chiếc 48 6.850.000 328.800.000


cộng tiền hàng 328.800.000
tiền thuế GTGT % thuếGTGT:
10%
328.800.000

 tiền thanh toán

361.680.000

Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm sáu mốt triệu sáu trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Kí, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Kí, ghi rõ họ tên)

Kế toán sử dụng TK 155 để theo dõi chi tiết thành phẩm xuất ra hàng
ngày theo chỉ tiêu số lượng

b. Trình tự kế toán chi tiết.
Cuối tháng căn cứ vào các hoá đơn GTGT, thủ kho vào bảng kê hoá
đơn, chứng từ hoá đơn, dịch vụ bán ra. Sau đó chỉ lên phòng kế toán cho kế
toán thành phẩm.
Khi xuất thành phẩm, nhập thành phẩm thủ kho căn cứ vào phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho để tiến hành lập thẻ kho.
Biểu số 4
Công ty TM&SX
vật tư thiết bị
GTVT
THẺ KHO
Tên sp: xe máy
Mẫu số: 06-VT
Ban hành theo QĐ/1141-
TC/QĐ/CĐKT
Kho:
Ngày 1/11/1995 của

BTC


Ngày lập thẻ: Ngày 30/9/2004
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : xe máy
Đơn vị tính: Xe
Mã số
Chứng từ Số lượng
ST
T
SH NT
Diễn giải

nhập,
xuất
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3
150
1 HĐ 56 15/9 Cty TNHH Phúc
Trường An
32 58
2 0056 4/9 Lô 11 Lô 11 28
3 0057 7/9 Lô 12 Lô 12 150
4 HĐ13 Nguyễn Phi Hùng 37 1
5 QĐ 10 11/9 Cty TNHH Hải Dương 15 30
………..


178 89 239


Ngày 30 tháng 9 năm 2004
Người lập biểu

Nguyễn Thị Tuyết


Tại phòng kế toán:
Cuối tháng khi nhận chứng từ và bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,
dịch vụ bán ra từ thủ kho đưa lên, kế toán chi tiết thành phẩm kiểm tra đối
chiếu lại 1 lần nữa giữa chứng từ và bảng kê hoá đơn, dịch vụ hàng hoá bán ra
về tính hợp lệ, hợp lí. kế toán thành phẩm mở sổ chi tiết TK 155 "thành
phẩm" để ghi từng thứ thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. cuối quí căn cứ vào
bảng kê chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra hàng tháng, kế toán tổng hợp số
lượng nhập, xuất thành phẩm trong quý để tính chỉ tiêu giá trị.
Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại thành phẩm, kế toán thành
phẩm lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn thành phẩm.

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO THÀNH PHẨM
Tháng 9 năm 2004

Dư đầu kì Nhập Xuất Tồn
STT Loại xe

số
Đơn giá
SL TT SL TT SL TT SL TT
1 JL 100 09/01 5.392.001 1 5.392.001 0 0 0 0 1 5.392.001
2 JL 100-A 0/03 - 0 0 0 0 0 0 0 0
3 JL 110 06/03 5.102.480 2 10.204.960 0 0 0 0 2 10.204.960
4 JL 100-4A 07/03 5.538.718 93 515.100.774 0 0 1 5.538.718 92 509.562.056

5 JL 110-4A 10/04 5.711.994 11 62.831.934 0 0 0 0 11 62.831.934
6 ARROW.6
phanh cơ
2.000
11/04 5.890.906 2.000 11.781.812.000 1.882 11.086.685.092 118 695.126.908
7 ARROW.6
phanh cơ
1.000
11/04 5.777.454 243 1.403.921.322 0 0 243 1.403.921.322
……………
Tổng 107 593.529.669 2.243 13.185.733.322 1.883 11.092.223.810 467 2.687.039.181

Người lập biểu

Mai Thu Hiền
Kế toán trưởng

Phạm Văn Công



SỔ CHI TIẾT TK 155
Tháng 9 năm 2004
Tên thành phẩm: xe máy

Chứng từ Nhập Xuất Tồn
SH NT
Diễn giải
TK
ĐƯ

Đơn giá
SL TT SL TT SL TT
171 4/9 Nhà máy sx IR xe
máy
154 5.711.994 71 405.551.574 0
0058831 5/9 Cty TNHH Thu
Trang
632 5.711.994 0 50 285.599.700
0058832 5/9 Cty TNHH Phúc
Trường An
632 5.711.994 0 55 314.159.670
172 6/9 Nhà máy Sx IR xe
máy
154 5.711.994 15 85.679.910
173 7/9 Nhà máy Sx IR xe
máy
154 5.711.994 25 142.799.850
0058833 10/9 Đinh Tiến Lệ 632 5.711.994 1 5.711.994
0058834 10/9 Trạm VTNN
Hưng Yên
632 5.711.994 30 171.359.820
0058835 10/9 DN tư nhân Đông
Tuyết
632 5.711.994 190 1.085.278.860
…..

 PS T9
2.071 11.829.536.024 1.993 11.384.004.042
Dư đến ngày
30/9/2004

150 856.799.100
Người lập biểu Kế toán trưởng
Mai Thu Hiền Phạm Văn Công
Vào cuối mỗi tháng thủ kho thành phẩm cùng kế toán các phân xưởng
tiến hành kiểm kê sản phẩm tồn kho. Căn cứ vào số lượng tồn thực tế tiến
hành lập biên bản kiểm kê.
Biểu số 7
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO THÀNH PHẨM
Hôm nay ngày 30 tháng 9 năm 2004 tại Nhà máy lắp ráp xe máy tại
Hưng Yên chúng tôi gồm:
I. Phòng TC - kế toán
1. Bà: Nguyễn Ngọc Lan
2. Ông: Dương Thành Vũ
II. Phòng KH - KD
1. Ông: Trần Thế Bạo
III. Bộ phận của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Thủ kho: Ông Nguyễn Lương Linh
IV. Bộ phận kế toán của Nhà máy lắp ráp xe gắn máy
1. Ông: Nguyễn Hữu Nam
Đã cùng nhau tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho tại nhà máy đến hết
ngày 30 tháng 8 năm 2004.
Tồn sổ sách TT kiểm kê
CL sổ
sách thị
trường
ST
T
Tên TP
ĐV
T


SL TT SL TT SL TT
1 Xe JL 1010G xe 14 5 275.491.735 5 275.491.735 0 0
2 Xe JL 1010 GA xe 15 7 416.167.519 7 416.167.519 0 0
3 Xe JL4012D xe 17 2 206.845.648 2 206.845.648 0
4 XeJL4012D
(LT)
xe 18 24 2.629.492.320 24 2.629.492.329 0 0
……… 0 0


33 3.527.997.222 33 3.527.997.222 0 0

Các bên đã thống nhất theo biên bản kiểm kê trên, biên bản được lập
thành 03 bản có giá trị như nhau:
Nhà máy lắp ráp
Kế toán trưởng
(kí, ghi rõ họ tên)
Phòng KH - KD
(kí, ghi rõ họ tên)
Xe gắn máy
(kí, ghi rõ họ tên)

2. Kế toán tổng hợp thành phẩm tại Công ty TMT
a. Quá trình nhập kho thành phẩm:
Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn trong kì kế toán tổng hợp
lên bảng kê phân loại từ bảng kê phân loại kế toán vào sổ nhật kí các tài
khoản liên quan.

Biểu số 8

TRÍCH BẢNG KÊ PHÂN LOẠI
ghi có TK: 154

Ghi nợ TK
STT Nội dung Tổng số
155
1 Nhập kho TP tháng
9/2004
11.829.536.024 11.829.536.024

…………………..


11.829.536.024 11.829.536.024

Biểu số 9
TRÍCH NHẬP KÍ CHUNG
Tháng 9 năm 2004

Chứng từ SPS
NTGS
SH NT
Diễn giải
Đã
ghi sổ
cái
SHTK
Nợ Có
30/9 110 30/9 Nhập kho TP x 155
154

11.780.531.601



……..
11.780.531.601


Biểu số 10
Công ty TM&SX SỔ CÁI TK 154
Vật tư thiết bị GTVT
Tên Tk: Chi phí SXKD dở dang
Số hiệu: 154
Tháng 9 năm 2004
SD ĐK: 2332000753
CT Số tiền
NT
S N
Diễn giải
Trang
NKC
TK
ĐU
Nợ Có
30/9 137 30/9 Kc CP NVL
TT
32 621 10.963.122.436
30/9 137 30/9 Kc CP NVL
TT
32 622 15.869.154

30/9 137 30/9 Kc CPSX
chung
32 627 169.749.221
30/9 137 30/9 Chi phí khác 32 331 631.790.790
30/9 137 30/9 Giá TP nhập
kho
32 155 11.829.536.024

 PS tháng 9
11.780.531.601 11.829.536.024
Dư 30/9/2004 2.381.005.176

b. Quá trình xuất kho thành phẩm
Khi có lệnh xuất kho thành phẩm thủ kho căn cứ vào những hoá đơn
chứng từ thích hợp để tiến hành xuất kho thành phẩm.

Biểu số 11:
BẢNG KÊ THÀNH PHẨM
Tháng 9 năm 2004
Ghi Có Tk: 155
Ghi nợ TK
STT Nội dung Tổng số
155
1 Xuất kho thành phẩm
tháng 9/2004
11.384.004.042 11.384.004.042



11.384.004.042 11.384.004.042


Biểu số 12
Công ty TM & SX
Vật tư thiết bị GTVT
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 9 năm 2004

C.từ SPS
NTGS
S N
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
SHTK
Nợ Có
30/9 111 Xuất kho TP x 157
11.384.004.042
11.384.004.042




Biểu số 13
Công ty TM & SX
vật tư thiết bị GTVT
SỔ CÁI TK 155

Tên TK: Thành phẩm
Số hiệu: 155
Tháng 9 năm 2004


C.từ Số tiền
NTGS
S N
Diễn giản
Trang
NKC
TK
ĐƯ
Nợ Có
30/9 120 30/9 Nkho TP 28 154 11.780.531.601
30/9 121 30/9 Xkho TP 29 157 11.384.004.042

……….

 PS T9
11.780.531.601 11.384.004.042
Dư 30/9/2004 856.799.100

II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1. Các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán tiền hàng
a. Phương thức bán hàng:
Công ty TMT áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và phương thức
bán hàng đại lý ký gửi khách hàng có nhu cầu có thể đến mua trực tiếp tại
Công ty người ký kết hợp đồng với Công ty đến thời hạn giao hàng Công ty
sẽ giao hàng tận nơi nhận khách hàng đến nhận hàng tuỳ theo nội dung hợp
đồng đã ký kết.
b. Các phương thức thanh toán tiền hàng:
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với việc HTKD độc lập lấy doanh
thu bù đắp chi phí và phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Vì vậy,

cùng với các hình thức bán hàng khác nhau cũng có các phương thức thanh
toán khác nhau, phù hợp với điều kiện của từng khách hàng đưa trên cơ sở
thoả thuận giữa khách hàng với Công ty.
Phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là phương thức trả tiền
ngay.
- Phương thức bán hàng trả tiền ngay theo phương thức này thời điểm
thu tiền trùng với thời điểm xuất giao hàng phương thức này áp dụng với
những khách hàng mua khối lượng lớn chủ yếu là các đại lý. Công ty chủ yếu
áp dụng phương thức thanh toán này, đây là một lợi thế của Công ty vì
phương thức này đảm bảo cho Công ty thu hồi vốn nhanh để đầu tư cho sản
xuất kinh doanh, phương thức này cũngd đảm bảo không bị chiếm dụng vốn.
- Phương thức thanh toán sau: theo phương thức này thời điểm thu tiền
không trùn với thời điểm giao hàng, phương pháp này áp dụng với những
khách hàng có quan hệ thường xuyên, sòng phẳng, có suy tính với Công ty
phương thức này ít được áp dụng tại Công ty, chỉ áp dụng đối với một số
khách hàng đặc biệt.
2. Quy trình bán hàng


















Quy trình bán hàng tại Công ty
- Yêu cầu khách hàng: Tất cả những yêu cầu khách hàng chỉ đến Công
ty qua Fax, công văn, điện thoại, giao dịch trực tiếp. Người tiếp nhận chỉ yêu
cầu khách hàng về bộ phận phụ trách kinh doanh mặt hàng. Các bộ phận phụ
trách sẽ ghi các thông tin vào sổ nhận yêu cầu khách hàng. Riêng với mặt
hàng xe máy nếu khách hàng là đại lý đã được phê duyệt thì các yêu cầu mua
xe không cần ghi sổ người yêu cầu mà thực hiện bán theo mục (Với mặt hàng
xe máy)



Phòng kế hoạch
KD
Đàm phán
Yêu cầu KH
Nhận yêu cầu
Sản xuất lắp ráp
Giao hàng
Ký hợp đồng
Mua
Bán thẳng
Thanh toán thanh

+
+

×